ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
-----U
PHÁP LUẬT
VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP Ở VIỆT NAM
Ngành
: Luật Kinh tế
Chuyên ngành
: Luật Tổ chức kinh doanh
Niên khóa
: 2012 - 2016
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG ĐỖ THANH NHÂN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
: TS. LÊ THỊ PHÚC
THỪA THIÊN HUẾ, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Khóa luận tốt nghiệp chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Khóa luận tốt nghiệp đảm
bảo độ chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của trường Đại học Luật trực
thuộc Đại học Huế. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị trường Đại học Luật
xem xét để tôi có thể bảo vệ Khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ KHÓA LUẬN
HOÀNG ĐỖ THANH NHÂN
Lời Cảm Ơn
Trong quá trình nghiên cứu đề tàiã này, em đ
nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiều mặt từ thầy
cô,
ình
giavàđb
ạn bè.
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến cô giáo, Tiến ĩ s Lê Thị Phúc người ãđ t ận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy
côã giáo
gi đ
ảng dạy em trong bốn năm qua, những
kiến thức mà em nhận được trên giảng đường đại học
sẽ là hành trang giúp em vững bước trong tương lai.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
tất cả bạn bè, và đặc biệt là cha mẹ và người thân,
những người luôn kịp thời động viên và giúp đỡ em
vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
Thừa Thiên Huế, ngày 5 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Đỗ Thanh Nhân
THỐNG KÊ TRÍCH DẪN
STT
Tác giả tài liệu trích dẫn
Trang
Tần suất
Khóa luận
trích dẫn
1.
Bạch Hoàng (2016)
80
01
2.
Bách khoa toàn thư mở (2016)
14
01
3.
Báo điện tử của Bộ Thông tin và
68
01
88
01
68
02
78
01
Truyền thông (2016)
4.
Báo điện tử đài truyền hình Việt
Nam (2015)
5.
Báo điện tử đài truyền hình Việt
Nam (2016a)
6.
Báo điện tử đài truyền hình Việt
Nam (2016b)
7.
Báo điện tử VTV NEWS (2016)
78
01
8.
Báo kinh doanh và pháp luật (2015)
61
01
9.
Báo kinh doanh và pháp luật (2016)
82
01
10.
Cổng thông tin điện tử kinh doanh -
13
01
tài chính SAGA (2014)
11.
Công ty TNHH Herbalife Việt Nam
99
01
12.
Cục quản lý cạnh tranh
71
01
13.
Cục Quản lý cạnh tranh (2011)
72
01
14.
Cục Quản lý cạnh tranh (2013)
73
01
15.
Đào Minh Khoa (2014)
77
01
16.
Đạt Lê (2016)
79
01
17.
Đức – Thế (2015)
64
01
18.
Đức Tuấn (2016)
79, 81
02
19.
Hiệp hội bán hàng đa cấp Việt Nam
14, 23
02
20.
Hương Vũ (2013)
62
01
21.
Huy Hoàng – Đức Dũng (2015)
62
01
22.
Huyền Trân (2016)
76, 79
02
23.
Lê Hoài Điệp (2014)
31, 33, 35
04
24.
Ngọc Linh (2016)
59
01
25.
Ngọc Mai – Sơn Nhung (2006)
22
01
26.
Ngọc Tuyên (2016)
22, 24
02
27.
Nguyễn Hòa (2016)
69
01
28.
Phùng Bắc (2013)
77
01
29.
Quang Lộc (2015)
65
01
30.
Quyết Thắng (2012)
59
01
31.
Sông Thu (2014)
88
01
32.
T. Hòa (2013)
75
01
33.
Thanh Tùng (2013)
63
01
34.
Thu Huệ (2015)
85
01
35.
Thi Hồng - Hàn Ni (2014)
44, 64
02
36.
Trung Kiên (2016)
69
01
37.
TTCN (2014)
46
01
38.
Võ Đan Mạch (2015)
92
01
39.
Vũ Văn Tú (2014)
38
01
40.
Xuân Hải (2014)
87
01
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................................................. 7
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................................................. 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 9
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................10
6. Kết cấu đề tài..............................................................................................................................11
B. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................12
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BÁN HÀNG ĐA CẤP....................12
1.1. Nguồn gốc của phương thức bán hàng đa cấp...............................................................12
1.2. Khái niệm bán hàng đa cấp ...............................................................................................14
1.3. Đặc trưng của phương thức bán hàng đa cấp................................................................18
1.3.1. Bán hàng đa cấp là phương thức bán hàng trực tiếp......................................................18
1.3.2. Người tham gia bán hàng đa cấp độc lập với công ty.....................................................18
1.3.3. Người tham gia bán hàng đa cấp được trả hoa hồng với hoạt động kinh doanh của mình 19
1.3.4. Bản chất của phương thức bán hàng đa cấp là cấp số nhân .........................................19
1.3.5. Hàng hóa trong kinh doanh đa cấp được công ty mua lại .............................................20
1.4. Tác động của phương thức bán hàng đa cấp đến nền kinh tế - xã hội .....................20
1.5. Khái quát chung về pháp luật bán hàng đa cấp ở Việt Nam......................................22
1.5.1. Lịch sử phát triển phương thức bán hàng đa cấp ở Việt Nam .......................................22
1.5.2. Khái niệm pháp luật bán hàng đa cấp..............................................................................24
1.5.3. Khái quát pháp luật về bán hàng đa cấp ở Việt Nam......................................................25
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BÁN HÀNG ĐA CẤP VÀ THỰC TIỄN XỬ
LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP Ở VIỆT NAM ...31
2.1. Thực trạng hoạt động bán hàng đa cấp ở Việt Nam ....................................................31
2.1.1. Số lượng doanh nghiệp bán hàng đa cấp ở Việt Nam.....................................................31
2.1.2. Số lượng người tham gia bán háng đa cấp ở Việt Nam..................................................32
1
2.1.3. Doanh thu bán hàng đa cấp ở Việt Nam ..........................................................................33
2.1.4. Hàng hóa trong bán hàng đa cấp ở Việt Nam .................................................................34
2.2. Thực trạng về pháp luật bán hàng đa cấp ở Việt Nam................................................35
2.2.1. Chủ thể tham gia bán hàng đa cấp....................................................................................35
2.2.2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp................................................................................41
2.2.3. Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.................................................................................50
2.2.4. Xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp.............................................................52
2.3. Thực trạng vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bán hàng đa cấp tại Việt Nam...55
2.3.1. Vi phạm trong lĩnh lực bán hàng đa cấp tại Việt Nam....................................................55
2.3.1.1. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp..................................................55
2.3.1.2. Hành vi vi phạm của người tham gia bán hàng đa cấp...............................................61
2.3.1.3. Những hạn chế đến từ các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bán
hàng đa cấp ..................................................................................................................................65
2.3.2. Thực tiễn xử lý vi phạm trong lĩnh lực bán hàng đa cấp tại Việt Nam..........................71
2.3.3. Nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật bán hàng đa cấp ở Việt Nam............................85
2.4. Khó khăn, bất cập trong quá trình quản lý hoạt động bán hàng đa cấp ở Việt Nam. .....90
2.4.1. Quy định pháp luật về thẩm quyền cấp giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp
ở Việt Nam ....................................................................................................................................90
2.4.2. Quy định pháp luật trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp đăng ký tổ chức bán
hàng đa cấp ....................................................................................................................................90
2.4.2.1. Quy định về đối tượng được kinh doanh theo phương thức đa cấp ...........................91
2.4.2.2. Kẻ hở trong chi phí mua tài liệu đào tạo .......................................................................91
2.4.2.3. Quy định về thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo.........................................91
2.4.2.4.Trách nhiệm mua lại hàng hóa của doanh nghiệp bán hàng đa cấp..........................93
2.4.3. Mạng lưới bán hàng đa cấp nước ngoài tại Việt Nam....................................................95
2.4.4. Bộ quy tắc ứng xử trong kinh doanh bán hàng đa cấp ở Việt Nam...............................96
Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CỤ THỂ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÁN
HÀNG ĐA CẤP Ở VIỆT NAM...............................................................................................97
3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về bán hàng đa cấp ở Việt Nam.................................97
3.2. Giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về bán hàng đa cấp ở Việt Nam..................98
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật .........................................................................................98
2
3.2.1.1. Thẩm quyền cấp giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp.............................................98
3.2.1.2. Định nghĩa và tên gọi bán hàng đa cấp nên được sửa đổi........................................100
3.2.1.3. Bổ sung thêm doanh nghiệp bán hàng đa cấp nước ngoài là đối tượng hoạt động
bán hàng đa cấp ở Việt Nam ......................................................................................................101
3.2.1.4. Quy định về chế độ trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác .....................101
3.2.1.5. Quy định về chế độ thông báo đến cơ quan chức năng của doanh nghiệp bán hàng
đa cấp............................................................................................................................................102
3.2.1.6. Quy định về trách nhiệm mua lại hàng hóa của doanh nghiệp bán hàng đa cấp........102
3.2.1.7. Xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trong kinh doanh BHĐC ở Việt Nam.........................103
3.2.1.8. Hình sự hóa hành vi vi phạm BHĐC và nâng cao mức quy định xử phạt vi phạm
hành chính với các hành vi vi phạm hoạt động BHĐC...........................................................104
3.2.1.9. Các giải pháp khác ........................................................................................................105
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức thực hiện.....................................................................107
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bán hàng đa cấp ở
Việt Nam .......................................................................................................................................107
3.2.2.2. Quy định về trách nhiệm pháp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản
lý nhà nước, đồng thời tăng cường công tác đào tạo cán bộ..................................................108
3.2.2.3. Trách nhiệm đến từ các doanh nghiệp bán hàng đa cấp...........................................110
3.2.2.4. Truyền thông xã hội cần có cái nhìn khách quan hơn về ngành công nghiệp bán
hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay..............................................................................................111
3.2.2.5. Trách nhiệm xã hội ........................................................................................................112
C. PHẦN KẾT LUẬN..............................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................116
PHỤ LỤC ..............................................................................................................122
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCT:
Bộ Công Thương
BHĐC:
Bán hàng đa cấp
NTD:
Người tiêu dùng
SCT:
Sở Công Thương
STM:
Sở Thương Mại
VCA:
VietNam Competition Authority
Cục quản lý cạnh tranh
WFDSA:
World Federation of Direct Selling Associations
Liên đoàn các hiệp hội bán hàng trực tiếp thế giới
4
MỤC LỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1:Phân loại các doanh nghiệp BHĐC............................................................................89
Biểu đồ số 2.1: Biểu đồ tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp giai đoạn 2006-2014..........................................................................................................32
Biểu đồ số 2.2: Tăng trưởng về số lượng người tham gia bán hàng đa cấp ............................33
Biểu đồ số 2.3: Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp.........................................................34
5
MỤC LỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
Biểu đồ số 2.1: Biểu đồ tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp giai đoạn 2006-2014..........................................................................................................32
Biểu đồ số 2.2: Tăng trưởng về số lượng người tham gia bán hàng đa cấp ............................33
Biểu đồ số 2.3: Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp.........................................................34
Hình 1.1: Mô hình BHĐC ............................................................................................................20
Hình 2.1: Buổi Lễ đón nhận bằng khen giả do công ty Liên Kết Việt tự tổ chức...................80
Hình 2.2: Sản phẩm mạo danh Công ty Thanh Hà (Bộ Quốc phòng) của Công ty Cổ phần
Tập đoàn Thiết bị y tế BQP ..........................................................................................................81
Hình 2.3: Trụ sở công ty cổ phần đào tạo và tư vấn đầu tư Onecoin Việt Nam .....................82
Hình 2.4: Mô hình trả thưởng nhị phân trong kinh doanh đa cấp.............................................84
Hình 3.1: Mô hình trả thưởng nhị phân.....................................................................................106
6
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong tình hình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế như hiện nay, đồng
thời Việt Nam là nước có nền chính trị khá ổn định giúp cho đất nước phát triển bền
vững. Vào thời điểm này, có rất nhiều loại hình kinh doanh, phương thức kinh
doanh hình thành trên thị trường Việt Nam. Kinh doanh theo mạng hay kinh doanh
đa cấp là một trong số phương thức kinh doanh triển vọng tại thị trường Việt Nam
những năm gần đây. Phương thức này hình thành đầu tiên trên thế giới ở Mỹ vào
những năm 1920 và sau đó lang rộng ra các nước Anh, Đức, Canada, Nhật Bản,…Ở
Việt Nam, BHĐC manh nha xuất hiện vào cuối thế kỷ 20 và sự xuất hiện của
phương thức kinh doanh này đã ảnh hưởng không ít đến nền kinh tế - xã hội của đất
nước theo những hướng khác nhau. Mặc dù, bản chất của phương thức kinh doanh
đa cấp là không xấu nhưng khi vào Việt Nam, một số đối tượng vì ham muốn lợi
nhuận đã làm biến tướng nó khiến sự nhìn nhận về BHĐC bị lệch lạc.
Việt Nam là một nước khá non trẻ về sự phát triển ngành công nghiệp
BHĐC, kéo theo kinh nghiệm quản lý hoạt động này của các cơ quan ban ngành hết
sức khiêm tốn làm cho sự phát triển của hoạt động BHĐC khá lộn xộn và thường
theo hướng BHĐC bất chính. Để đáp ứng tình hình thực tế tại Việt Nam, hành lang
pháp lý về bán hàng đa cấp đã dần hình thành: Luật Cạnh tranh 20041 được ban
hành trong đó có những điều khoản quy định về bán hàng đa cấp, cùng với đó là
Nghị định 110/2005/NĐ-CP2 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, Thông tư
19/2005/TT-BTM hướng dẫn một số nội dung tại Nghị định 110/2005/NĐ-CP3…
Các văn bản trên đã góp phần quan trọng vào việc đưa hoạt động bán hàng đa cấp
1
Quốc hội (2004), Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11, Hà Nội.
2
Chính phủ (2005), Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 nghị định về quản lý hoạt
động bán hàng đa cấp, Hà Nội.
3
Bộ Thương mại (2005), Thông tư số 19/2005/TT-BTM ngày 8/11/2005 hướng dẫn một số nội dung quy định
tại Nghị định 110, Hà Nội.
7
tại Việt Nam đi vào khuôn khổ. Tuy nhiên, do được soạn thảo lần đầu tiên cũng như
chưa có kinh nghiệm quản lý thực tiễn nên nội dung Nghị định 110/2005/NĐ-CP,
Thông tư 19/2005/TT-BTM tới nay đã bộc lộ nhiều bất cập, không đáp ứng được sự
phát triển nhanh chóng của phương thức kinh doanh này. Từ đó, Nghị định
42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp4 và Thông tư 24/2014/TTBCT quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP5 được
ban hành, là một tín hiệu tích cực trong công tác quản lý và chấn chỉnh hoạt động
kinh doanh đa cấp.
Tuy nhiên, cần nhìn nhận một cách thực tế rằng với kinh nghiệm 12 năm kể
từ khi Luật cạnh tranh 2004 ra đời, pháp luật về BHĐC còn gặp rất nhiều vướng
mắt, nhận thức từ phía cơ quan quản lý chưa thực sự đầy đủ, kinh nghiệm quản lý
nhà nước chưa nhiều. Lợi dụng kẽ hở của pháp luật, các công ty BHĐC bất chính đã
lừa đảo chiếm đoạt hàng trăm tỷ đồng của hàng trăm nghìn người dân, từ những
người tri thức, những người đã có kinh nghiệm làm việc lâu năm ở các cơ quan,
doanh nghiệp, các sinh viên đại học cho đến những người dân vùng sâu vùng xa.
Thực trạng đó làm nổi lên làn sóng bức xúc trong nhân dân, xuất hiện những ý kiến
trái chiều về ngành kinh doanh này. Một số người cho rằng đây là ngành kinh doanh
lừa đảo, gian dối, thậm chí còn cho rằng BHĐC không phù hợp với Việt Nam hay
nên cấm tuyệt đối phương thức kinh doanh này ở nước ta. Một số người khác hiểu
biết hơn thì cho rằng BHĐC là phương thức ưu việt.
Tuy đã qua sửa đổi, bổ sung và ban hành văn bản điều chỉnh mới, nhưng khi
nghiên cứu khoa học và trên thực tế xảy ra, một số quy định vẫn còn đang thiếu tính
thực thi và khó khăn khi áp dụng vào thực tế. Trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên
cứu đề tài “Pháp luật về bán hàng đa cấp ở Việt Nam” là hết sức có ý nghĩa về
mặt lý luận cũng như thực tiễn nói trên.
4
Chính phủ (2014), Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2014 nghị định về quản lý hoạt động
bán hàng đa cấp, Hà Nội.
5
Bộ Công thương (2014), Thông tư 24/2014/TT-BCT ngày 30/7/2014 hướng dẫn NĐ 42, Hà Nội.
8
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về BHĐC nói chung được rất nhiều nhà nghiên cứu Luật học quan
tâm, trong đó đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam. Tất
cả các công trình này đều đã nêu ra được bản chất pháp lý của BHĐC và BHĐC bất
chính. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về BHĐC bao gồm:
Luận văn Thạc sĩ "Một số vấn đề pháp lý về bán hàng đa cấp ở Việt Nam" của tác
giả Đoàn Văn Bình (2006), Đại học Luật Hà Nội; Đề tài Tiến sĩ “Pháp luật về
chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam” của tác giả Lê Anh Tuấn (2008) do
PGS.TS Nguyễn Như Phát hướng dẫn khoa học; Khóa luận tốt nghiệp "Một số nội
dung pháp lý về bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị
Bích Hạnh (2010), Đại học Luật Hà Nội; Khóa luận tốt nghiệp "Những vấn đề pháp
lý về hoạt động bán hàng đa cấp ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Hằng (2011),
Đại học Luật Hà Nội; Khóa luận tốt nghiệp "Bán hàng đa cấp bất chính theo pháp
luật cạnh tranh Việt Nam" của tác giả Nghiêm Xuân Tuyên (2011), Đại học Luật Hà
Nội; Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về Bán hàng đa cấp bất chính ở Việt Nam” của tác giả
Ninh Thị Minh Phương bảo vệ năm 2012 do TS. Bùi Nguyên Khánh hướng dẫn khoa
học và một số bài báo, tạp chí chuyên ngành cũng như rất nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề cạnh tranh không lành mạnh, trong đó có đề cập đến vấn đề BHĐC.
Luận văn này sẽ cố gắng đi sâu vào các khía cạnh khác nhau của pháp luật về
BHĐC, phân tích và đánh giá nó dựa trên các thực trạng về pháp luật BHĐC đồng
thời rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn để đưa ra được định hướng hoàn thiện hệ
thống pháp luật và kiện toàn công tác quản lý trong thực tiễn hiện nay ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Nêu lên những điểm bất cập, hạn chế
trong hệ thống pháp luật về BHĐC, từ đó thấy được sự những điểm yếu trong hệ
thống pháp luật và trong hiệu quả quản lý nhà nước về BHĐC nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật BHĐC, đưa phương thức BHĐC trở về đúng với bản chất của nó
tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
9
Từ mục đích nghiên cứu, tác giả xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
gồm: Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề chung về BHĐC; Phân tích, đánh giá
thực trạng pháp luật về BHĐC của Việt Nam để thấy những điểm còn hạn chế, chưa
hợp lí; Phân tích, đánh giá thực trạng vi phạm, thực tiễn xử lý vi phạm pháp luật về
BHĐC tại Việt Nam; đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật
Việt Nam về quản lý hoạt động BHĐC.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Dựa trên mục đích và những nhiệm vụ đặt ra,
khóa luận tốt nghiệp sẽ nghiên cứu những nội dung của pháp luật về BHĐC; thực
trạng pháp luật về BHĐC và thực tiễn xử lý vi phạm tại Việt Nam. Trên cơ sở
nghiên cứu các vấn đề như đã nêu trên, tác giả sẽ đưa ra kiến nghị về phương hướng
và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về các vấn đề đã được đề cập.
Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu các quy định của
pháp luật về BHĐC trong Bộ luật dân sự 2005, Luật Cạnh tranh 2004, Nghị định
110/2005/NĐ-CP, Thông tư 19/2005/TT-BCT, Nghị định 42/2014/NĐ-CP, Thông
tư 24/2015/TT-BCT, Nghị định số 120/2005/NĐ-CP6... Từ đó tìm hiểu thực tiễn áp
dụng các quy định pháp luật đồng thời nêu lên thực tiễn vi phạm và xử lý vi phạm
của các doanh nghiệp BHĐC những năm gần đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học bao
gồm: Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, điều tra khảo sát
thực tiễn...
Phương pháp tổng hợp và phân tích: Nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về BHĐC và thực trạng pháp luật BHĐC ở Việt Nam.
Phương pháp thống kê: Dùng để thống kê các văn bản quy phạm pháp luật,
các tài liệu khác liên quan đến đề tài.
6
Chính phủ (2005), Nghị định số 120/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 quy định về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực cạnh tranh, Hà Nội.
10
Phương pháp so sánh: So sánh việc áp dụng các quy định của pháp luật với
thực trạng áp dụng pháp luật tại các doanh nghiệp BHĐC, so sánh các quy định của
pháp luật hiện hành và các văn bản đã bị thay thế.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn: Nắm bắt những khó khăn, vướng
mắt trong công tác quản lý nhà nước về BHĐC ở địa phương, những sai phạm thực
tế mà các doanh nghiệp BHĐC vi phạm.
6. Kết cấu đề tài
Khóa luận tốt nghiệp được kết cấu ra thành ba phần gồm lời mở đầu, nội
dung chính và kết luận. Phần nội dung chính tác giả bố cục thành ba chương theo
hướng đi từ những vấn đề chung mang tính khái quát đến những vấn đề cụ thể hơn
từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật BHĐC. Bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về pháp luật bán hàng đa cấp ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về pháp luật bán hàng đa cấp ở Việt Nam
Chương 3: Đề xuất hoàn thiện pháp luật bán hàng đa cấp ở Việt Nam
Ngoài ra, khóa luận tốt nghiệp còn có danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các từ viết tắt, phụ lục, thống kê trích dẫn.
11
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BÁN HÀNG ĐA CẤP
1.1. Nguồn gốc của phương thức bán hàng đa cấp
Kinh doanh đa cấp là ngành kinh doanh hiện đại với phương thức kinh doanh
đa cấp hay còn gọi là kinh doanh theo mạng (Multi Level Marketing – MLM) đã ra
đời và phát triển mạnh mẽ ở thế kỷ 20, hứa hẹn là ngành kinh doanh triển vọng ở
thế kỷ 21. Phương thức BHĐC gắng liền với tên tuổi của nhà hóa học người Mỹ
Karl Renborg (1887-1973). Ông là người đầu tiên đã ứng dụng ý tưởng tiếp thị
mạng lưới vào trong cuộc sống, tạo ra một hệ thống kinh tế. Nhận thức được vai trò
của dinh dưỡng đối với sức khỏe, năm 1927 ông đã bắt đầu chế biến các chất bổ
sung dinh dưỡng khác nhau dựa trên cỏ linh lăng là một loại cỏ có chứa rất nhiều
vitamin, khoáng chất, đạm và nhiều vi chất có ích khác. Ông đề nghị những người
quen của ông thử nghiệm miễn phí sản phẩm nhưng không ai dám dùng thử vì họ
không muốn mình làm vật thí nghiệm. Sau nhiều cố gắng mà không đem lại được
kết quả, ông hiểu ra rằng chẳng ai chịu đánh giá tốt những thứ cho không, vì vậy
ông đã đưa ra một ý tưởng, mà sau này là nguyên lý cho sự phát triển thành một
ngành kinh doanh tiên tiến. Renborg đề nghị những người bạn của mình giới thiệu
sản phẩm của ông ấy cho những người quen của họ, nếu những người quen của bạn
ông mua sản phẩm thì bạn của ông sẽ được hưởng hoa hồng từ việc bán sản phẩm
đó. Không chỉ dừng lại ở đó, ông còn nảy ra ý tưởng là nếu người quen của bạn ông
giới thiệu tiếp cho người khác thì bạn của ông vẫn lại nhận được hoa hồng. Với
cách làm đó, thông tin của sản phẩm đã lan truyền nhanh chóng và rộng rãi. Doanh
thu mang lại tăng lên ngoài sức tưởng tượng. Năm 1934, ông sáng lập ra công ty
Vitamins California và nhờ phương pháp phân phối mới này, khi người tiêu dùng
cũng trở thành người phân phối sản phẩm, công ty của ông đã nhanh chóng đạt
doanh số 7 triệu USD mà không hề mất một đồng quảng cáo nào. Sự độc đáo ở chỗ
nhờ tiết kiệm được chi phí quảng cáo và các khâu trung gian (đại lý, bán lẻ, kho
12
bãi…) nên những người tham gia vào hệ thống của ông có thể nhận được thù lao
cao hơn. Đến năm 1940, Renborg đổi tên công ty thành Nutrilite Products theo tên
sản phẩm và vẫn giữ nguyên phương pháp tiêu thụ. Những cộng tác viên của ông tự
tìm người mới, chỉ cho người mới đầy đủ thông tin về sản phẩm và dạy cho người
mới phương pháp xây dựng mạng lưới bắt đầu từ những người quen của mình.
Công ty đảm bảo cho tất cả nhà phân phối độc lập có đủ sản phẩm và nhận hoa
hồng không chỉ lượng sản phẩm họ bán ra mà còn trả hoa hồng cho lượng sản phẩm
được bán ra bởi những người do họ trực tiếp tìm ra. Những người tham gia mạng
lưới của công ty nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của người bảo trợ.
Phương pháp phân phối hàng hóa của ông Renborg chính là khởi điểm của
ngành kinh doanh theo mạng, ở đây ông chỉ mới áp dụng một tầng, và trong nhiều
tài liệu thì năm 1940 là năm khởi đầu của kinh doanh đa cấp và Renborg được coi là
ông tổ của ngành kinh doanh này7.
Nhận thấy được tiềm năng của ngành kinh doanh này, Rich De Vos và Jay
Van Andel (2 cộng tác viên của công ty) đã sáng lập ra công ty riêng của mình
mang tên American Way Corporation, viết tắt là Amway và hiện nay Amway đã trở
thành một trong những công ty hàng đầu thế giới trong ngành kinh doanh đa cấp với
chi nhánh trên 80 quốc gia.
Vào những năm đầu thuộc thập niên 70, kinh doanh đa cấp bắt đầu nhận
được sự quan tâm cũng như sự phản đối quyết liệt từ dư luận. Năm 1975, trong hội
đồng liên bang Hoa Kỳ có những người phản đối kinh doanh đa cấp và quy kết nó
với cái gọi là “hình tháp ảo” - một hình thức kinh doanh bất hợp pháp bị cấm ở Hoa
Kỳ. Với sự nhầm lẫn đó, công ty Amway đã phải theo đuổi vụ kiện kéo dài 4 năm
(1975 – 1979). Cuối cùng Tòa án thương mại liên bang Hoa Kỳ cũng tuyên bố phương
thức kinh doanh đa cấp mà Amway đang áp dụng không phải là mô hình “Kim thự tháp
ảo” và được chấp nhận về mặt luật pháp. Từ vụ việc đó, những quy định đầu tiên của
pháp luật về BHĐC ra đời, đánh dấu những bước thăng trầm của BHĐC.
7
Cổng thông tin điện tử kinh doanh - tài chính SAGA (2014), Lịch sử ngành bán hàng đa cấp,
http://www.saga.vn/lich-su-nganh-ban-hang-da-cap~31827, truy cập 14/11/2014.
13
Theo nhiều tài liệu ghi nhận kinh doanh đa cấp trên thế giới đã trải qua ba
thời kì như sau:
Từ năm 1940 đến 1979 chỉ có khoảng 30 công ty kinh doanh theo mạng ra
đời tại Mỹ, đây là giai đoạn được gọi tên là thời kì thứ nhất - thời kì hình thành
phương thức BHĐC.
Từ 1979-1990 là thời kỳ bùng nổ của kinh doanh theo mạng. Mỗi ngày
chúng ta có thể thấy hàng trăm công ty kinh doanh theo mạng tuyên bố thành lập
với đủ loại sản phẩm và mô hình kinh doanh. Đây là thời kì thứ hai – thời kì hưng
thịnh phát triển của phương thức BHĐC
Từ năm 1990, nhờ sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ và truyền thông,
kinh doanh theo mạng mang màu sắc mới, các nhà phân phối có thể đơn giản hoá
công việc của mình nhờ vào điện thoại, internet... Ở giai đoạn này - mà theo các
chuyên gia gọi là thời kì thứ ba - nhà phân phối giỏi phải là một nhà hùng biện và
đi lại như con thoi giữa các mạng lưới. Bất kỳ ai cũng có thể sử dụng thời gian nhàn
rỗi của mình để tham gia công việc và làm việc ở bất cứ đâu. Các công ty bán hàng
truyền thống như Ford, Colgate, Coca-Cola và nhiều công ty nổi tiếng khác đã bắt
đầu áp dụng phương pháp kinh doanh theo mạng để phân phối sản phẩm độc đáo
của mình8.
1.2. Khái niệm bán hàng đa cấp
Phương diện kinh tế học, BHĐC hay còn được gọi là Kinh doanh tiếp thị mạng
lưới (tiếng Anh: Multi-level Marketing ) hoặc Kinh doanh theo mạng (Network
Marketing) là thuật ngữ chung dùng để chỉ một phương thức marketing sản phẩm kinh
doanh, bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng, họ có thể trực tiếp đến mua hàng
tại công ty (hoặc qua một nhà phân phối duy nhất) mà không phải thông qua các đại
lý hay cửa hàng bán lẻ9.
8
Hiệp hội bán hàng đa cấp Việt Nam, Lịch sử ngành bán hàng đa cấp
http://www.mlma.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=65:lch-s-nganh-ban-hang-acp&catid=38&Itemid=77&lang=vi.
9
Bách khoa toàn thư mở (2016), Kinh doanh đa cấp,
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_doanh_%C4%91a_c%E1%BA%A5p, truy cập ngày 25/2/2016.
14
Thông qua hệ thống người tham gia BHĐC, sản phẩm sẽ đến tay người tiêu
dùng trực tiếp bằng cách trao đổi, gặp gỡ và mua bán trực tiếp mà không phải qua
bất kì khâu trung gian nào cả. Khách hàng cũng có thể mua hàng trực tiếp tại công
ty hoặc người tham gia BHĐC bất kì mà không phải là đại lý hay cửa hàng bán lẻ
nào. Với phương thức marketing sản phẩm trực tiếp thậm chí là chào bán trực tiếp
sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng là một phương thức hữu hiệu nhằm
tăng tính tương tác giữa nhà phân phối và người tiêu dùng ngoài ra còn giúp tiết
kiệm chi phí sân bãi, kho vận, quảng cáo,… do đó giá thành của sản phẩm sẽ giảm
so với phương thức bán hàng truyền thống là thông qua các đại lý hay rất nhiều cửa
hàng bán lẻ. Thay vào đó số tiền này sẽ đươc chuyển thành những khoản tiền
thưởng cho các người tham gia BHĐC khi bán được sản phẩm, cải thiện chất lượng
sản phẩm.
Phương thức bán hàng này dựa trên đặt tính “dây chuyền” trong thông tin
của con người, khi một người sử dụng loại sản phẩm này có hiệu quả, thì sẽ giới
thiệu thông tin về sản phẩm đó cho người thân, bạn bè cùng biết. Người tham gia
BHĐC không chỉ đơn thuần là nhà bán hàng mà còn chính là người tiêu dùng sản
phẩm trong trường hợp này, họ sử dụng những kinh nghiệm của mình để tiếp thị
cho sản phẩm. Từ đó đem về khách hàng cho công ty và cho chính bản thân của
mình. Mỗi người tham gia BHĐC tuyến trên sẽ có những nhà phân phối tuyến dưới,
việc quản lý nội bộ này sẽ thông qua một mã số.
Phương diện khoa học pháp luật ở Việt Nam, BHĐC được định nghĩa tại
khoản 11 Điều 3 Luật cạnh tranh 2004 như sau:
Bán hàng đa cấp là phương thức tiếp thị để bán lẻ hàng hóa đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Việc tiếp thị để bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua mạng lưới người
tham gia bán hàng đa cấp gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau;
b) Hàng hóa được người tham gia bán hàng đa cấp tiếp thị trực tiếp cho người
tiêu dùng tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng hoặc địa điểm khác không phải là
địa điểm bán lẻ thường xuyên của doanh nghiệp hoặc của người tham gia;
15
- Xem thêm -