Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp phân tích tài chính tại công ty tnhh thiết bị y tế và hóa c...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp phân tích tài chính tại công ty tnhh thiết bị y tế và hóa chất sao mai

.PDF
75
182
70

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---oOo--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ VÀ HÓA CHẤT SAO MAI SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN NGỌC PHÁT MÃ SINH VIÊN : A16110 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014 TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---oOo--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ VÀ HÓA CHẤT SAO MAI Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Hồng Nga Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Phát Mã sinh viên : A16110 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Nguyễn Hồng Nga cùng các bác, các cô chú và anh chị trong Công ty TNHH Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích làm nền tảng để thực hiện khóa luận và có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Hà Nội, ngày 7 tháng 7 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Ngọc Phát LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Ngọc Phát Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .......................................................................................................... 1 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ........................................................................ 1 1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp ................................................. 1 1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp ............................................................. 1 1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp ................................................................... 2 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................................... 4 1.3.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................. 4 1.3.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................... 4 1.3.1.2 Vai trò của phân tích tài chính .......................................................................... 5 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 6 1.3.2.1 Chất lượng thông tin sử dụng ........................................................................... 7 1.3.2.2 Trình độ cán bộ phân tích ................................................................................. 7 1.3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành ............................................................ 8 1.3.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .................................. 8 1.3.3.1 Thông tin ngành kinh tế .................................................................................... 8 1.3.3.2 Thông tin tài chính doanh nghiệp ..................................................................... 9 1.3.4. Quá trình thực hiện phân tích TCDN .................................................................. 12 1.3.4.1 Thu thập thông tin ........................................................................................... 12 1.3.4.2 Xử lý thông tin ................................................................................................ 12 1.3.4.3 Dự đoán và đưa ra quyết định......................................................................... 12 1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................ 12 1.4.1. Phương pháp so sánh .......................................................................................... 13 1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số ............................................................................... 14 1.4.3. ............................................................ 14 1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................... 15 1.5.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn ........................................... 15 1.5.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................... 16 1.5.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp ..................................................... 17 1.5.3.1 ............................................ 17 1.5.3.2 ....................................... 18 1.5.3.3 ............................................ 21 1.5.4. ..................................................... 22 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ VÀ HÓA CHẤT SAO MAI ............................................................ 25 2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH thiết bị y tế và hóa chất Sao Mai......................................................................................................................... 25 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ................................................................................ 25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai ........................ 26 2.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty .................................................. 28 2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai 28 2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn .............................................................. 28 2.2.1.1 Tình hình tài sản ............................................................................................. 28 2.2.1.2 Tình hình nguồn vốn....................................................................................... 34 2.2.1.3 Chính sách quản lý vốn của Công ty .............................................................. 37 2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .......................... 37 2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán................................................. 40 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản .......................................... 42 2.2.4.1 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ........................................................................ 42 2.2.4.2 Quản lý tài sản ngắn hạn................................................................................. 43 2.2.4.3 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn ................................................................... 46 2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ................................................ 46 2.2.5.1 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ......................................................................... 47 2.2.5.2 Hệ số nợ trên tổng tài sản (D/A) ..................................................................... 47 2.2.5.3 Hệ số khả năng chi trả lãi vay......................................................................... 48 2.2.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ..................................................... 48 2.2.6.1 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): ............................................... 49 2.2.6.2 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): ....................................................... 49 2.2.6.3 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): .................................................. 51 2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai ... 52 Thang Long University Library 2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 52 2.3.2. Một số hạn chế .................................................................................................... 53 CHƢƠNG 3. MộT Số GIảI PHÁP NHằM NÂNG CAO tình hình TÀI CHÍNH TạI CÔNG TY TNHH THIếT Bị Y Tế VÀ HÓA CHấT SAO MAI ....................... 54 3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ..................................... 54 3.1.1. Xu hướng nền kinh tế.......................................................................................... 54 3.1.1.1 Xu hướng của nền kinh tế Thế giới ................................................................ 54 3.1.1.2 Xu hướng nền kinh tế Việt Nam..................................................................... 54 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai ............. 55 3.1.2.1 Đánh giá chung về môi trường Công ty ......................................................... 55 3.1.2.2 Định hướng phát triển của Công ty ................................................................ 55 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai ................................................................................................. 56 3.2.1. Quản trị tiền mặt ................................................................................................. 56 3.2.2. Quản trị hàng tồn kho ......................................................................................... 58 3.2.3. Các biện pháp kiểm soát chi phí ......................................................................... 60 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TNHH Trách nhiệm hữu hạn TCDN Tài chính doanh nghiệp BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn HTK Hàng tồn kho LNST Lợi nhuận sau thuế Thang Long University Library DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, CÔNG THỨC Bảng 2.1 Tình hình tài sản của công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai ............. 29 Bảng 2.2 Tình hình biến động nguồn vốn .................................................................... 34 Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị y tế và hóa chất Sao Mai ....................................................................................................... 38 Bảng 2.4 Khả năng thanh toán của Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai ..... 41 Bảng 2.5 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ...................................................................... 42 Bảng 2.6 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn.............................................................. 43 Bảng 2.7 Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho ..................................... 44 Bảng 2.8 Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình .......................... 45 Bảng 2.9 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn ................................................... 46 Bảng 2.10 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu D/E .............................................................. 47 Bảng 2.11 Hệ số nợ trên tổng tài sản (D/A) ................................................................. 47 Bảng 2.12 Hệ số khả năng chi trả lãi vay ..................................................................... 48 Bảng 2.13 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ............................................................... 49 Bảng 2.14 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ................................................................ 50 Bảng 2.15 Mức độ ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA ...... 50 Bảng 2.16 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ............................................. 51 Bảng 2.17 Ảnh hƣởng các yếu tố lên ROE theo mô hình Dupont ............................. 52 Bảng 3.1 Các số liệu về dự trữ tiền năm 2013 ............................................................. 58 Bảng 3.2 Tỷ trọng đầu tƣ và hàm lƣợng giá trị các khoản mục hàng hóa ............... 59 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn .......................................................................... 36 Biểu đồ 3.1 Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC ........................................................ 59 Hình 2.1 Chính sách quản lý vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013 ......................... 37 Hình 3.1 Một số vấn đề cần khắc phục ........................................................................ 56 Sơ đồ 1.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp .................. 7 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai ............... 26 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hội nhập kinh tế là một xu thế khách quan, bao trùm lên tất cả các quốc gia trên thế giới. Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi Việt Nam cần chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập chủ động là phương châm chiến lược để phát triển nền kinh tế Việt Nam. Đi kèm với những cơ hội phát triển là hàng loạt những thách thức đặt ra, nhất là trong thời điểm suy thoái kinh tế hiện nay. Do vậy các công ty, doanh nghiệp cần có những bước đi thận trọng, cũng như chiến lược kinh doanh phù hợp, tận dụng các ưu thế về nhân lực và vật lực tạo nên lợi thế cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển không chỉ trong nước mà cả trên thị trường quốc tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam. Việc phân tích tình hình tài chính rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho doanh nghiệp nắm rõ được điểm mạnh, điểm yếu của mình để có thể điều chỉnh và vạch ra những hướng đi phù hợp đúng đắn, nhằm đem lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Không những thế, công tác phân tích tài chính còn cung cấp những thông tin quan trọng cho các đối tượng quan tâm tới doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài “Phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai” được lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài gồm 3 mục tiêu chính: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai dựa trên cơ sở lý luận. Đưa ra những đánh giá về khả năng tài chính cũng như chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của Công ty và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai. Phạm vi nghiên cứu: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận là phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp. Thang Long University Library 5. Bố cục khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thêm 3 chương như sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai. Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Thiết bị Y tế và Hóa chất Sao Mai. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, được thể hiện thông qua quá trình huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 chức năng chính sau: Xác định và huy động các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn: Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả. Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh... Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp: Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi). Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau: 1 Thang Long University Library Bù đắp các chi phí không được trừ. Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông. Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ: 2 Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính. Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Huy động tối đa vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể kiếm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại về những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi những lẽ sau: + Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. + Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng, các công cụ tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư v.v… ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp. 3 Thang Long University Library 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua đó giúp người sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra những quyết định sáng suốt để giải quyết những vấn đề sau đây: Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp. Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các dòng tiền. Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. 4 1.3.1.2 Vai trò của phân tích tài chính Nội dung quan trọng đầu tiên của phân tích tài chính doanh nghiệp chính là phân tích hiện trạng và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới góc độ tài chính, tức là phân tích và đánh giá thông qua các tỉ số tài chính, từ đó đưa ra các nhận định cơ bản về hiệu quả hoạt động, khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính và hoạch định các chiến lược tài chính trong giai đoạn kế tiếp, đảm bảo đáp ứng kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp một cách khả thi và có hiệu quả nhất. Điều này còn hàm chứa rằng mọi kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp nếu không dựa trên sự phân tích về hiện trạng tài chính doanh nghiệp sẽ thiếu thực tế và khoa học. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với người quản lý doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho người quản lý doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho các nhà đầu tư đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bằng phân tích tài chính, họ sẽ biết được số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền thể hiện trong các bảng cân đối kế toán, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng 5 Thang Long University Library cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu thể hiện trong bảng cân đối kế toán, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, thông qua phân tích tài chính họ sẽ quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. Đối với người lao động trong doanh nghiệp Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ với doanh nghiệp. Tuy nhiên, các kết quả phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi nó phản ảnh một cách trung thực và nghiêm túc nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành. Trên thực tế, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng được thể hiện trong sơ đồ sau: 6 Sơ đồ 1.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.2.1 Chất lượng thông tin sử dụng Đây là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn nhất đến phân tích tài chính doanh nghiệp, vì khi thông tin sử dụng không chính xác hoặc không phù hợp thì kết quả chỉ là hình thức, không có ý nghĩa để đánh giá, so sánh và xem xét. Vì vậy, có thể coi thông tin sử dụng là nền tảng, cơ sở để tiến hành hoạt động phân tích tài chính. Thông tin chính xác, phản ánh trung thực hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ là cơ sở đáng tin cậy để đánh giá doanh nghiệp và đưa ra các dự báo, quyết định trong tương lai. Từ những thông tin bên trong phản ánh trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và những dự đoán về tiềm lực tài chính trong tương lai. Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, đồng tiền có giá trị thay đổi theo thời gian. Vì vậy, tính kịp thời và giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết tạo nên sự phù hợp của thông tin khi phân tích. Nếu thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn được tin cậy gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích tài chính. 1.3.2.2 Trình độ cán bộ phân tích Ngoài chất lượng thông tin chính xác, phù hợp thì kết quả phân tích tình hình tài chính có chất lượng hay không phụ thuộc vào trình độ của cán bộ phân tích. Từ những dữ liệu ban đầu thu thập được, các cán bộ phân tích phải sử dụng các công cụ tài chính để tính toán các chỉ tiêu, thiết lập bảng biểu phù hợp với mục đích của người sử dụng thông tin tài chính. Bên cạnh đó, nhiệm vụ của cán bộ phân tích là gắn kết, tạo lập mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin cụ thể để diễn giải tình hình tài chính, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Cán bộ phân tích là những người làm cho những con số trở nên có ý nghĩa và tác động đến quyết định tài chính. Với những đặc 7 Thang Long University Library điểm đó cùng với sự phức tạp và tầm quan trọng của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải là những người có chuyên môn cao. 1.3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và ý nghĩa hơn nếu so sánh kết quả chỉ số tài chính với các chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành nhận xét, đánh giá tình hình tài chính và đưa ra các dự báo về triển vọng trong tương lai. Khi nói tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp cao hay thấp, tích cực hay tiêu cực, tốt hay xấu cần phải so sánh các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp khác có cơ cấu, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự, thông thường đại diện bởi chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua việc đối chiếu các tỷ số với chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý có thể xác định được vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Qua đó, nhà quản lý có thể đánh giá tình hình doanh nghiệp hiện tại, cũng như đưa ra các chính sách, kế hoạch tài chính phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp đặt trong môi trường ngành kinh tế. 1.3.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Khi phân tích tài chính, nhà phân tích cần phải thu thập, sử dụng nhiều nguồn thông tin: thông tin nội bộ doanh nghiệp, thông tin bên ngoài doanh nghiệp… Từ những thông tin đó, nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét thích hợp. Trong quá trình phân tích tài chính cần chú ý thu thập các thông tin bên ngoài liên quan đến cơ hội kinh doanh trên thị trường. Phân tích tài chính doanh nghiệp chú trọng đến các số liệu mang tính chất chu kỳ, đồng thời sử dụng các các thông tin về chính sách thuế, lãi suất và thông tin ngành kinh doanh như vị trí của ngành trong cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần, và các thông tin liên quan cần phải báo cáo với cơ quan quản lý của Nhà nước. Để đánh giá chính xác được tình hình tài chính của một doanh nghiệp thì các thông tin từ bên trong doanh nghiệp là quan trọng nhất. Với những đặc trưng về nghiệp vụ, kế toán là nguồn thông tin đáng tin cậy nhất cho hoạt động phân tích tài chính. Các số liệu kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. 1.3.3.1 Thông tin ngành kinh tế Đây là những thông tin về ngành kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn. Sự biến động của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến sự biến động giá cả của các yếu tố đầu vào, gây ảnh hưởng đến thị trường đầu ra của sản phẩm. 8 Khi những biến động kinh tế là tích cực thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu tăng và có kết quả lợi nhuận khả quan. Ngược lại, khi những biến động kinh tế là tiêu cực thì doanh nghiệp đứng trước nhiều khó khăn, thách thức để giữ vững kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3.3.2 Thông tin tài chính doanh nghiệp Bảng cân đối kế toán là mộ ả tình trạ doanh nghiệp tại một thời điểm nhấ ủa một ộ nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ quan hệ quản lý với doanh nghiệp. ệ kinh doanh và Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư ốn của các tài khoản kế toán, một bên phản ánh tài sản và một bên phả doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ả ủa toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài sản cố ản cố ản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạ ản phải thu…) ốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mạ ứ ụng khác), Nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mạ cách phát hành trái phiếu), Vốn chủ sỡ ếu mới). ứ ờ ụng khác, vay bằng ốn góp ban đầu, lợi nhuậ Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dầ ống. Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài sả vốn phản ảnh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về doanh nghiệp. ủa Bên tài sả ốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu số đầu kì và số cuối kì. Ngoài các khoản mục trong nội bả ột số khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhậ công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại… ộ, nhận gia Nhìn vào bảng cân đối kế ể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, qui mô, mức độ tự chủ ủa doanh nghiệp. Bảng cân đối kể toán là một tư liệu quan trọng bậc nhấ ợc khả năng cân bằ ả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng