Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp phân tích tài chính tại công ty cổ phần in quảng bình...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp phân tích tài chính tại công ty cổ phần in quảng bình

.PDF
97
245
59

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................2 2.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3.1. Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình. ................................................................................................................................2 3.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................................2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................2 5. Bố cục đề tài .............................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG ...................................................................................................5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ..........................................................................................5 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ...........................................................................5 1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ......5 1.1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp ..................................................................5 1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................................7 1.1.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp ..............................8 1.1.3. Tài liệu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................12 1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán ......................................................................................12 1.1.3.2. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................................13 1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .............................................................................13 1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ......................................................................14 1.1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................14 1.1.4.1. Phương pháp so sánh .....................................................................................14 1.1.4.2. Phương pháp tỷ lệ ...........................................................................................15 1.1.4.3. Phương pháp tài chính Dupont .....................................................................16 1.1.4.4. Phương pháp đồ thị .........................................................................................17 1.1.4.5. Phương pháp liên hệ cân đối ...........................................................................17 SVTH: Trần Ngọc Thành I Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh 1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ............17 1.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính .....17 1.2.1.1. Phân tích biến động quy mô – cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ............................................................................................................................17 1.2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .........................................19 1.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu ..........................................................19 1.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán ....................................................................20 1.2.2.2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn .....................................................................................21 1.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ............................................................................23 1.2.2.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ...........................................25 1.2.2.5. Phân tích các tỷ số về chứng khoán EPS và P/E ...........................................26 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .......................................................................................................27 1.3.1. Nhân tố khách quan ..........................................................................................27 1.3.2. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH ...........................................................................................30 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH ..........30 2.1.1. Tên. địa chỉ công ty ...........................................................................................30 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh....................................................................................30 2.1.3. Loại hình doanh nghiệp ....................................................................................30 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ...................................................30 2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty ................................................30 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ......................................................31 2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty ...................................................34 2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty .................................................................34 2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ......................................................34 2.1.5.3. Tổ chức vận hành chế độ kế toán ...................................................................35 2.1.6. Chức năng và nhiệm vụ của công ty................................................................ 38 2.1.7. Lịch sử hình thành và phát triển công ty ........................................................39 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH ....................................................................................40 SVTH: Trần Ngọc Thành II Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh 2.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015 ...................................................................................................................40 2.2.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty Cổ phần In Quảng Bình ...........41 2.2.3. Tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015........................................................................................43 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH ...........................................................................................45 2.3.1. Quy trình phân tích tài chính ..........................................................................45 2.3.2. Về phƣơng pháp phân tích tài chính ............................................................... 46 2.3.3. Nội dung phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình ...............46 2.3.3.1. Phân tích biến động về quy mô - cơ cấu tài sản và nguồn vốn ....................46 2.3.3.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................53 2.3.3.3. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ...........................................................55 2.3.3.5. Phân tích khả năng sinh lời tại công ty Cổ phần In Quảng Bình ................68 2.4. NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH. ..........76 2.4.1. Những điểm mạnh và nguyên nhân ................................................................ 76 CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH ..............................................................................79 3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH ........................................................................................................79 3.1.1. Mục tiêu .............................................................................................................79 3.1.2. Phƣơng hƣớng ....................................................................................................79 3.2. GIẢI PHÁP VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH. .........80 3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính ..................................................80 3.2.2. Giải pháp về tổ chức phân tích tài chính .........................................................82 3.2.2.1. Quy trình phân tích ........................................................................................82 3.2.2.2. Nhân sự và tổ chức ..........................................................................................82 3.2.2.3. Thông tin để sử dụng phân tích .....................................................................83 3.2.2.4. Phương pháp sử dụng trong quá trình phân tích .........................................84 3.2.2.5. Các nhóm chỉ tiêu dùng trong quá trình phân tích .......................................84 SVTH: Trần Ngọc Thành III Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh 3.3. Kiến nghị nh m thực hiện các giải pháp ............................................................84 3.3.1. Về phía Nhà nƣớc ..............................................................................................84 3.3.2. Về phía công ty Cổ phần In Quảng Bình ........................................................85 PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................90 SVTH: Trần Ngọc Thành IV Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt STT Nguyên gốc 1. BCĐKT Bảng cân đối kế toán 2. BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3. BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4. BCTC Báo cáo tài chính 5. BQ Bình quân 6. D/A Tỷ số nợ trên tổng tài sản 7. D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 8. DN Doanh nghiệp 9. LNST Lợi nhuận sau thuế 10. ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 11. ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 12. ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 13. SXKD Sản xuất kinh doanh 14. TK Tài khoản 15. TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính 16. TNDN Thu nhập doanh nghiệp 17. Trđ Triệu đồng 18. TS Tài sản 19. TSCĐ Tài sản cố định 20. TSDH Tài sản dài hạn 21. TSNH Tài sản ngắn hạn 22. UBND Uỷ ban nhân dân 23. VCSH Vốn chủ sở hữu SVTH: Trần Ngọc Thành V Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh DANH MỤC BẢNG Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn .....................................18 Bảng 2.1. Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm giai đoạn 2013 – 2015 ..........................40 Bảng 2.2. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2013 – 2015 ............................42 Bảng 2.3. Tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015 .............43 Bảng 2.4: Tình hình biến động quy mô – cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015...........................................................................................48 Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn của công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015................................................................................50 Bảng 2.6: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015................................................................................54 Bảng 2.7: Tình hình hiệu quả hoạt động tại công ty giai đoạn 2013 - 2015 ................55 Bảng 2.8: Khả năng thanh toán tại công ty giai đoạn 2013 - 2015 ............................... 62 Bảng 2.9. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty giai đoạn 2013 – 2015 .............67 Bảng 2.10: Tình hình khả năng sinh lời tại công ty giai đoạn 2013 – 2015 giai đoạn 2013 – 2015 ...................................................................................................................69 Bảng 2.11: Tình hình biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giai đoạn 2013 - 2015 .......................................................................................................................................71 Bảng 2.12: Tình hình biến động tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 2013 2015 ............................................................................................................................... 74 SVTH: Trần Ngọc Thành VI Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần In Quảng Bình .........31 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần In Quảng Bình .........34 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ .................37 Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ dựa trên máy tính ..................................38 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biến động vòng quay khoản phải thu giai đoạn 2013 – 2015 ..................56 Biểu đồ 2.2: Biến động vòng quay khoản phải trả giai đoạn 2013 – 2015 ...................58 Biểu đồ 2.3: Biến động vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2013 – 2015 .....................59 Biểu đồ 2.4: Biến động vòng quay tài sản giai đoạn 2013 – 2015 ................................ 60 Biểu đồ 2.5: Biến động vòng quay tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013 – 2015 ................61 Biểu đồ 2.6: Biến động vòng quay tài sản dài hạn giai đoạn 2013 – 2015 ...................61 Biểu đồ 2.7: Biến động khả năng thanh toán tổng quát giai đoạn 2013 – 2015............63 Biểu đồ 2.8: Biến động hệ số khả năng thanh toán hiện thời giai đoạn 2013 - 2015 ....64 Biểu đồ 2.9: Biến động hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2013 - 2015 ........65 Biểu đồ 2.10: Biến động khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2013 – 2015 ..............66 Biểu đồ 2.11: Biến động hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH giai đoạn 2013 – 2015 ...................................................................................................................67 Biểu đồ 2.12: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS).................................69 Biểu đồ 2.13: Biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2013 – 2015 .......................................................................................................................................70 Biểu đồ 2.14: Biến động đòn bẩy tài chính giai đoạn 2013 – 2015 ..............................72 Biểu đồ 2.15: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2013 – 2015 ............................................................................................................................... 73 SVTH: Trần Ngọc Thành VII Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế càng ngày phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không ngừng tăng lên. Môi trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, tất yếu phải chủ động trước những biến động mạnh mẽ của thị trường, không ngừng nghiên cứu tìm các hướng giải quyết, các biện pháp sản xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả, xây dựng kế hoạch phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Chính tầm quan trọng trên đòi hỏi các kế hoạch hoạt động phải được vạch ra cụ thể, mang tính khoa học và độ tin cây cao. Đáp ứng được những yêu cầu đó thì phân tích tài chính đóng vai trò hết sức cần thiết. Mục đích của việc phân tích tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mà các thông tin từ việc phân tích tài chính mang lại còn hữu ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. Đặc biệt, đối với các công ty cổ phần, công tác này đặc biệt chiếm vị trí nổi bật bởi nó ảnh hưởng rất lớn tới việc ra quyết định của các nhà đầu tư - một nhân tố giữ vai trò không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp. Song, vì những lý do khác nhau, trên thực tiễn, công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, còn nhiều hạn chế và bất cập chưa thực sự trở thành công cụ hữu ích cho các đối tượng liên quan, do vậy chưa thực sự phát huy được vai trò, ý nghĩa tích cực của nó. Công ty Cổ phần In Quảng Bình là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực: In, sản xuất sách báo, xuất bản phẩm, văn hoá phẩm. Vấn đề cung cấp thông tin và tình hình tài chính hiện tại, những khó khăn tiềm ẩn và triển vọng phát triển trong thời gian tới là vô cùng quan trọng và cần thiết. Nhưng công tác phân tích tài chính của Công ty không được chú trọng và thực hiện, chưa thể đánh giá một cách chi tiết những điểm mạnh và những khó khăn thách thức và triển vọng phát triển của Công ty trong giai thời gian tới. Xuất phát từ thực tế đó, em quyết định chọn đề tài “ Phân tích tài chính tại Công ty Cổ Phần In Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp. SVTH: Trần Ngọc Thành 1 Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu các lý luận cơ bản và thực tiễn về công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình. 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. - Về thời gian: + Thời gian của số liệu sử dụng để phân tích nghiên cứu công tác phân tích tài chính, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty: giai đoạn 2013 – 2015. + Thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu về công tác phân tích tài chính tại công ty: 20/02/2016 đến 15/04/2016. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015. 3.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp. - Tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. - Từ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác phân tích tài chính tại công ty và đề ra một số biện pháp nh m hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình trong thời gian tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ­ Phương pháp thu thập số liệu: Là quá trình tham khảo giáo trình, các loại sách báo, tạp chí, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, các trang web điện tử... Đồng thời thu thập số liệu, chứng từ sổ sách liên quan. Hỏi trực tiếp người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và số liệu sơ cấp đến đề tài. Phương pháp này dùng để hệ thống lại các cơ sở lý luận, thu thập thông tin của phân tích tài chính doanh nghiệp. + Nguồn dữ liệu sơ cấp: Tiến hành thu thập ý kiến từ các cá nhân làm việc tại một số phòng ban hoặc cơ sở, chi nhánh thuộc công ty Cổ phần In Quảng Bình. SVTH: Trần Ngọc Thành 2 Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh + Nguồn dữ liệu thứ cấp: Trực tiếp thu thập số liệu tại phòng kế toán tài chính về các báo cáo tài chính niên độ, báo cáo kiểm toán, báo cáo của ban giám đốc, ban quản trị để nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2015. ­ Phương pháp so sánh: Phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích b ng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Chỉ tiêu để so sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu trung bình ngành. Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố thời gian, không gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Với hai hình thức là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối từ đó để thấy được sự tăng giảm chỉ tiêu của phân tích. - Phương pháp phân tích tỷ số: là phương pháp xác định mối quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong cùng một Báo cáo tài chính hoặc giữa các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính khác nhau. Qua đó cho phép xác định rõ cơ sở, những mối quan hệ giữa các khoản mục trên báo cáo tài chính. - Phương pháp liên hệ cân đối: Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân b ng: Tổng tài sản = TSNH + TSDH; Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn; Tổng nguồn vốn = NPT+VCSH. - Phương pháp tài chính Dupont Phương pháp Dupont là kỷ thuật để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp b ng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Và phương pháp phân tích nh m đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các chỉ số tài chính: Tỷ suất hoạt động và tỷ suất doanh lợi tiêu thụ để các định khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích biến động của từng yếu tố (biến số) tới các chỉ tiêu tài chính tổng hợp như thế nào có lợi hay có hại, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính đều ở dưới dạng phân số, điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: là tử số và mẫu số đó. Mặt khác, các SVTH: Trần Ngọc Thành 3 Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Nghĩa là, một tỷ số tài chính lúc này được trình bày b ng tích một vài tỷ số khác. Cụ thể, phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích b ng cách chia tỷ số ROE và ROA thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty b ng cách nào. ROE = LNST VCSH BQ = LNST Doanh thu thuần x Doanh thu thuần TS BQ x TS BQ VCSH BQ Như vậy, vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những nguyên nhân tác động tới doanh lợi trên tài sản đó là: Tỷ số sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu. Từ đó, có giải pháp tài chính thích hợp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh hưởng nh m tăng hệ số này. - Phương pháp đồ thị Phương pháp này được minh họa các kết quả tài chính thu được trong quá trình phân tích b ng các biểu đồ, sơ đồ, đồ thị qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu hay mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong tổng thể. Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng: Đồ thị hình cột, đồ thị hình tròn, đồ thị hình đường… được sử dụng tùy theo nội dung phân tích cho phù hợp. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình SVTH: Trần Ngọc Thành 4 Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh PHẦN II: NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nh m thực hiện các hoạt động kinh doanh. Để đạt được lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Trong quá trình đó có rất nhiều yếu tố tác động tới hoạt động của doanh nghiệp. Trước hết, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp mặt khác là đối tượng quản lý của nhà nước. Nhà nước điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các văn bản quy định về cơ chế quản lý tài chính. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phải dự tính trước các khả năng rủi ro có thể xảy ra, đặc biệt là rủi ro tài chính để có thể có cách ứng phó kịp thời, đúng đắn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp luôn luôn phải đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao hơn của khách hàng về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá và các loại dịch vụ. Doanh nghiệp cũng thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau. Muốn phát triển bền vững, doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó, quan hệ tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng. SVTH: Trần Ngọc Thành 5 Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh Trước hết, để tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư các yếu tố đầu vào (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên liệu, nhân lực…) và sau đó là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo ra các hàng hoá - dịch vụ đầu ra (hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc được sử dụng cho quá trình sản xuất, kinh doanh khác). Như vậy, trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hoá các hàng hoá, dịch vụ đầu vào thành các hàng hoá, dịch vụ đầu ra để trao đổi (bán). Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một tài sản đặc biệt – đó là tiền. Mọi quá trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian là tiền và khái niệm dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển hàng hoá, dịch vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Như vậy, tương ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hoá, dịch vụ đầu vào) là dòng tiền đi ra; ngược lại, tương ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hoá. dịch vụ đầu ra) là dòng tiền đi vào. Sản xuất, chuyển hoá là một quá trình công nghệ. Một mặt, nó được đặc trưng bởi thời gian chuyển hoá hàng hoá và dịch vụ, mặt khác nó được đặc trưng bởi các yếu tố cần thiết cho sự vận hành – đó là tư liệu sản xuất và sức lao động. Quá trình công nghệ này có tác dụng quyết định tới cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trường cung cấp hàng hoá, dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ đầu ra và tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp được phát sinh từ quá trình trao đổi đó. Hoạt động tài chính có quan hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh và nó phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Nói một cách cụ thể, hoạt động tài chính doanh nghiệp là hoạt động của các luồng chuyển dịch, các luồng vận động và chuyển hoá các luồng tài chính trong quá trình sản xuất, cung cấp và trao đổi để tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ nh m đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp [6]. Có thể khái quát hoạt động tài chính với những nội dung cơ bản sau: - Hoạt động huy động vốn và hình thành các nguồn vốn. - Hoạt động sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh. SVTH: Trần Ngọc Thành 6 Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh o Hoạt động phân phối vốn. o Hoạt động luân chuyển vốn trong kinh doanh. - Hoạt động phân phối nguồn tài chính trở lại các quỹ tiền tệ và vốn kinh doanh. 1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý các dữ liệu và sự kiện tài chính thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để tạo ra thông tin tài chính có giá trị nh m giúp người sử dụng thông tin rút ra các kết luận hoặc ra các quyết định tài chính, quyết định tài chính phù hợp [3]. Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mà trực tiếp nhất là tình hình tài chính trong doanh nghiệp, mỗi đối tượng sẽ quan tâm theo một góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, khả năng tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa các giá trị của doanh nghiệp, do đó họ quan tâm đến mọi hoạt động. Đối với ngân hàng và các chủ nợ khác mối quan tâm của họ là khả năng thanh toán, khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và tương lai. Các nhà đầu tư lại quan tâm tới các yếu tố như: Rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán… Do vậy việc phân tích tài chính giúp những người sử dụng thông tin khác nhau có cái nhìn từ các góc độ khác nhau, từ xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp đến đánh giá toàn diện, nh m đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Ý nghĩa phân tích tài trong doanh nghiệp Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm như: nhà quản trị doanh nghiệp, chủ sở hữu, khách hàng, nhà đầu tư hay là các cơ quan chức năng…Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến các khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính, nên phân tích tài chính có ý nghĩa khác nhau đối với các đối tượng: - Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cho thấy khả năng thu được lợi nhuận, khả năng phát triển và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, những vấn đề thuộc về lĩnh vực đầu tư và tài trợ. Đối với những đối tượng này, phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ đưa đến các quyết định SVTH: Trần Ngọc Thành 7 Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh đầu tư. các quyết định về lĩnh vực, quy mô kinh doanh, quyết định chia lợi tức cổ phần. Ngoài ra phân tích tài chính còn làm cơ sở cho các dự báo về tài chính để từ đó lập kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với các nhà quản trị, đây là một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đối với ngân hàng và các chủ nợ: Mối quan tâm đặc biệt của nhóm đối tượng này là khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đối với các nhà cho vay sẽ giúp họ ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối cho vay. Đối với những khoản vay ngắn hạn, chủ nợ quan tâm đặc biệt đến khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện tại của doanh nghiệp. Còn đối với các khoản cho vay dài hạn thì mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng hoàn trả và sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tùy thuộc vào khả năng sinh lợi này. - Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư quan tâm đến 2 vấn đề chủ yếu là khả năng sinh lời và mức độ rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cho biết khả năng sinh lời của vốn đầu tư và đánh giá rủi ro phá sản tác động đến doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động của doanh nghiệp. - Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó có ảnh hưởng đến công ăn việc làm và những quyền lợi họ được hưởng trong doanh nghiệp. Bên cạnh những đối tượng trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung ứng. các khách hàng cũng quan tâm tới tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính dẫn họ đến thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế - xã hội. 1.1.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp [4] Công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp thực sự đóng vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có được những thông tin đầy đủ, chính xác cho việc ra quyết định đối với người sử dụng thông tin thì công tác phân tích tài chính cần phải được tổ chức, thực SVTH: Trần Ngọc Thành 8 Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin chất lượng, với phương pháp và nội dung phân tích phù hợp, khoa học. Cụ thể tiến hành theo các bước sau: Bƣớc 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích - Xác định mục tiêu phân tích Đối với mỗi doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định, mục tiêu phân tích tài chính được xác định một cách khác nhau và trong mỗi vấn đề của hoạt động tài chính như khả năng cân đối vốn, quản lý hàng tồn kho, kiểm soát chi phí và lợi nhuận… thì mỗi vấn đề có mục tiêu riêng như: + Về khả năng cân đối vốn sẽ có mục tiêu phân tích cơ cấu vốn, khả năng thanh toán và lưu chuyển vốn. + Về quản lý hàng tồn kho sẽ có mục tiêu phân tích về doanh số, giá cả và cấu trúc tài sản. + Về kiểm soát chi phí và lợi nhuận có mục tiêu phân tích là khả năng sinh lãi, doanh thu… Xác định mục tiêu phân tích là bước rất quan trọng quyết định đến ý nghĩa của công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp cũng như các đối tượng có liên quan. - Lập kế hoạch phân tích Trên cơ sở tuân thủ mục tiêu phân tích đã đề ra, bộ phận phân tích phải xác định rõ phạm vi phân tích, nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành, phân công trách nhiệm bố trí nhân sự cho công tác phân tích tài chính. Về phạm vi phân tích có thể chia ra phân tích theo chuyên đề hay phân tích toàn diện. Về thời gian phân tích, kế hoạch phân tích phải xác định rõ việc phân tích là phân tích trước, phân tích hiện hành hay phân tích sau. Phân tích trước là phân tích trước khi tiến hành một kế hoạch kinh doanh nào đó. Phân tích trước thường đưa ra những dự đoán về nhu cầu, cách thức phân bổ các nguồn lực tài chính và lập kế hoạch thu hồi vốn của doanh nghiệp. SVTH: Trần Ngọc Thành 9 Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh Phân tích hiện hành là việc phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh nh m xác minh tính hợp lý về mặt tài chính của các dự án, dự đoán kế hoạch phục vụ cho việc điều chỉnh kịp thời các dự án, dự đoán kế hoạch đó. Phân tích sau là việc phân tích các kết quả trên giác độ tài chính sau khi đã thực hiện toàn bộ công việc. Về nhân sự, công tác phân tích tài chính phải được thực hiện bởi đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao. Phải lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phân tích. Lựa chọn các phương pháp và nội dung phân tích nh m đảm bảo việc hoàn thành mục tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp. - Thu thập, xử lý thông tin Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp có thể là những thông tin chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất…), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các thông tin về phương diện pháp lý đối với doanh nghiệp (các thông tin mà doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…). Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Nói tóm lại, đó là tất cả các thông tin quan trọng mà nhà phân tích cần thu thập, xử lý nh m phục vụ công tác phân tích. SVTH: Trần Ngọc Thành 10 Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp - GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích Các chỉ tiêu phân tích tài chính rất đa dạng, có chỉ tiêu số lượng, phản ánh quy mô của đối tượng phân tích. Có chỉ tiêu chất lượng, phản ánh đặc tính, tính chất của đối tượng phân tích. Do vậy, theo những nội dung phân tích đã được xác định, ta cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích. Việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích phải dựa trên những căn cứ sau: Thứ nhất: Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phải phù hợp với phạm vi và nội dung phân tích nh m đáp ứng yêu cầu của quản lý hoạt động tài chính. Thứ hai: Hệ thống chỉ tiêu phân tích phải mang đầy đủ các đặc điểm của đối tượng phân tích. Nghĩa là, việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phải dựa vào đặc điểm của từng ngành, từng lĩnh vực, đặc điểm của từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Thứ ba: Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu của lĩnh vực và cấp chủ thể quản lý. Bởi vì mỗi chủ thể khác nhau lại có những yêu cầu khác nhau đối với nội dung phân tích. Chẳng hạn, cơ quan thuế không quan tâm nhiều lắm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhưng các chủ nợ lại rất quan tâm đến điều này. Thứ tư: Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích phải căn cứ vào phương pháp, kỹ thuật tính toán. đối với từng chỉ tiêu cũng như khả năng thu thập thông tin của kế hoạch phân tích. Có như vậy, hệ thống chỉ tiêu mới đảm bảo tính khoa học, chính xác, có khả năng cung cấp thông tin chất lượng cao cho quá trình ra quyết định quả trị tài chính doanh nghiệp. Sau khi đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu phân tích, người phân tích cần sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau để tính toán và đánh giá các chỉ tiêu đó theo các mục tiêu phân tích đã đề ra. Bƣớc 2: Tiến hành phân tích Công tác phân tích tài chính dựa trên cơ sở các yêu cầu về nội dung, phương pháp phân tích đã đề ra, dựa trên các thông tin và số liệu đã thu thập và xử lý, sau đó được tiến hành như sau: SVTH: Trần Ngọc Thành 11 Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh Một là, đánh giá chung tình hình tài chính: sử dụng các phương pháp và các chỉ tiêu đã lựa chọn tính toán để đánh giá theo từng chỉ tiêu cụ thể, từ đó tổng kết khái quát toàn bộ xu hướng phát triển và mối quan hệ qua lại giữa các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hai là, xác định các nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với đối tượng phân tích. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cung cấp thông tin để xác định số lượng các nhân tố sử dụng trong phân tích, qua các phương pháp phân tích mà xác định chiều hướng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới đối tượng phân tích. Ba là, tổng hợp kết quả phân tích, rút ra kết luận, nguyên nhân tác động và đề xuất các giải pháp nh m nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bƣớc 3: Lập báo cáo phân tích tài chính Đây là bước cuối cùng trong việc thực hiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Kết quả phân tích phải được viết thành báo cáo gửi cho Ban giám đốc doanh nghiệp, những đối tượng có nhu cầu để phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. 1.1.3. Tài liệu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp [2] 1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh khái quát toàn bộ tình hình tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Nội dung, kết cấu Bảng cân đối kế toán Nội dung của BCĐKT thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại và sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý số. Nội dung của BCĐKT phải thỏa mãn phương trình cơ bản: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng Bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán, sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý và được chia làm hai phần: SVTH: Trần Ngọc Thành 12 Lớp: ĐH Kế toán K54 Khóa luận tốt nghiệp - GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh Phần Tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời điểm lập báo cáo. - Phần Nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ nguồn hình thành TS của DN tại thời điểm lập báo cáo. 1.1.3.2. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh là một BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình, kết quả kinh doanh và các hoạt động khác trong kỳ kế toán của doanh nghiệp và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về thuế[ ]. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính của Bộ trưởng Bộ tài chính. Nội dung: Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và các hoạt động khác.  Thông qua báo cáo này người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thu nhập, chi phí, kết quả của từng loại hoạt động cũng như kết quả chung của doanh nghiệp. Ngoài ra BCKQKD còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về các khoản thuế. 1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCLCTT là báo cáo tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính của Bộ trưởng Bộ tài chính. Nội dung: BCLCTT bao gồm lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.  BCLCTT cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tại ra tiền, các khoản tương đương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền; đánh giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doanh nghiệp; cung cấp thông tin về các nguồn hình thành từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó với tình SVTH: Trần Ngọc Thành 13 Lớp: ĐH Kế toán K54
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan