Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh lạc...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh lạc hồng

.PDF
86
105
102

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : THẠCH PHƢƠNG DUNG MÃ SINH VIÊN : A16445 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Thu Hƣơng Sinh viên thực hiện : Thạch Phƣơng Dung Mã sinh viên : A16445 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trải qua quá trình học tập và thực tập với rất nhiều sự giúp đỡ cũng như nguồn động viên từ mọi phía, trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo khoa Kinh tế- Quản lý, trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn- Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hương- người luôn nhiệt tình chỉ dạy, hướng dẫn em thực hiện bài Khóa Luận Tốt Nghiệp này. Bên cạnh đó, chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân viên của công ty TNHH Lạc Hồng đã hết lòng tạo mọi điều kiện cung cấp số liệu và truyền đạt cho em nhiều kinh nghiệm ứng dụng trong môi trường kinh doanh thực tế. Do giới hạn kiến thức và khả khả năng lý luận còn hạn chế nên bản báo cáo vẫn không thể tránh khỏi nhiều điểm thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những lời đánh giá, nhận xét, góp ý từ phía các thầy cô, để có thể hoàn thiện hơn về kiến thức cũng như nội dung công trình khoa học này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2014 Sinh viên thực hiện Thạch Phƣơng Dung LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Thạch Phƣơng Dung Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...............................................1 1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................................... 1 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................................................... 1 1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................................... 1 1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh ......................................................... 2 1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh ........................................................... 2 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................. 3 1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................. 7 1.2.1. Phương pháp so sánh .......................................................................................... 7 1.2.2. Phương pháp tỷ lệ ................................................................................................ 8 1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn.........................................................................8 1.2.4. Phương pháp liên hệ cân đối ..............................................................................9 1.2.5. Phương pháp đồ thị ............................................................................................. 9 1.2.6. Phương pháp so sánh tương quan ......................................................................9 1.2.7. Phương pháp phân tích Dupont .......................................................................10 1.3. Trình tự phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ...........................................12 1.4. Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ..........................................13 1.4.1. Phân tích chung quy mô cơ cấu tài sản, nguồn vốn ........................................13 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp................... 15 1.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí...........................................16 1.4.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ...........................................17 1.4.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ....................................21 1.4.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ........................................23 1.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .........................................23 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG .............................................................................................. 26 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Lạc Hồng ........................................................... 26 2.1.1. Vài nét chính về công ty TNHH Lạc Hồng ...................................................... 26 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Lạc Hồng .................... 26 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Lạc Hồng .................................................27 2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Lạc Hồng .........29 2.2.1. Phân tích chung quy mô tài sản, nguồn vốn .................................................... 29 2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp................... 36 2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí...........................................41 2.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ...........................................46 2.2.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ....................................52 2.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ........................................57 2.3. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Lạc Hồng ............................................................................................ 60 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG .................................63 3.1. Định hƣớng phát triển đến năm 2020 của công ty TNHH Lạc Hồng ............63 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Lạc Hồng .....................................................................................................64 3.2.1. Giữ vững và gia tăng tốc độ phát triển doanh thu ...........................................64 3.2.2. Giảm thiểu và sử dụng hiệu quả chi phí .......................................................... 65 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ..................................................................66 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn............................................................ 67 3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ................................................... 68 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCKQKD BCTC CĐKT CL DN DT Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo tài chính Cân đối kế toán Chênh lệch Doanh nghiệp Doanh thu DTT GVHB Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán HCTH HTK Hành chính tổng hợp Hàng tồn kho LĐGT LĐTT LNST LNT LNTT QTKD Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận thuần Lợi nhuận trước thuế Quản trị kinh doanh SX Sản xuất SXKD TGLĐ Sản xuất kinh doanh Thời gian lao động TGLĐKH TGLĐTT TNDN TNHH TS TSCĐ TSDH Thời gian lao động kế hoạch Thời gian lao động thực tế Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Tài sản Tài sản cố định Tài sản dài hạn TSLĐ TSNH TTĐB TTS VCSH XK Tài sản lưu động Tài sản ngắn hạn Tiêu thụ đặc biệt Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Xuất khẩu DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty TNHH Lạc Hồng ...............................................29 Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Lạc Hồng .........................................32 Bảng 2.3. Tình hình tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH Lạc Hồng ........36 Bảng 2.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí của công ty TNHH Lạc Hồng .......43 Bảng 2.5. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty TNHH Lạc Hồng .......................................................................................................................................46 Bảng 2.6. Phân tích chỉ tiêu ROA bằng phương pháp Dupont .....................................46 Bảng 2.7. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSNH của công ty TNHH Lạc Hồng .......48 Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSDH (TSCĐ) của công ty TNHH Lạc Hồng .............................................................................................................................. 51 Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty TNHH Lạc Hồng .53 Bảng 2.10. Phân tích chỉ tiêu ROE bằng phương pháp Dupont ....................................55 Bảng 2.11. Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty TNHH Lạc Hồng .......................................................................................................................................56 Bảng 2.12. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty TNHH Lạc Hồng ...56 Bảng 2.13. Nhóm chỉ tiêu năng suất lao động của công ty TNHH Lạc Hồng ..............57 Bảng 2.14. Chỉ tiêu mức sinh lợi lao động của công ty TNHH Lạc Hồng ................... 58 Bảng 2.15. Chỉ tiêu hệ số thời gian lao động của công ty TNHH Lạc Hồng ................59 Bảng 2.16. Đánh giá chung hiệu quả SXKD của công ty TNHH Lạc Hồng qua ma trận SWOT ............................................................................................................................ 61 Bảng 3.1. Mô hình phân loại khách hàng theo nhóm rủi ro ..........................................67 Bảng 3.2. Cơ cấu lao động theo trình độ lao động (Năm 2012)....................................69 Biểu đồ 1.1. Chính sách mạo hiểm ................................................................................14 Biểu đồ 1.2. Chính sách thận trọng ...............................................................................14 Biểu đồ 1.3. Chính sách dung hòa .................................................................................15 Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng VCSH của công ty TNHH Lạc Hồng ...................................34 Biểu đồ 2.2. Mô hình tài trợ vốn của công ty TNHH Lạc Hồng năm 2012 ..................35 Biểu đồ 2.3. Mô hình tài trợ vốn của công ty TNHH Lạc Hồng năm 2011 ..................35 Biểu đồ 2.4. Chính sách tài trợ vốn của công ty TNHH Lạc Hồng năm 2010..............35 Biểu đồ 2.5. Tình hình tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH Lạc Hồng ....37 Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ...................................................... 40 Biểu đồ 2.7. Tình hình chi phí của công ty TNHH Lạc Hồng ......................................41 Biểu đồ 2.8. Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI) ...................................................... 54 Biểu đồ 2.9. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) .............................................54 Biểu đồ 3.1. Thị phần của các doanh nghiệp cùng ngành (Tỉnh Hưng Yên- 2012) ......64 Thang Long University Library Sơ đồ 1.1. Mô hình phân tích tài chính Dupont ............................................................ 11 Sơ đồ 1.2. Trình tự phân tích hiệu quả SXKD của DN .................................................12 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Lạc Hồng .............................................27 Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức đề xuất cho công ty TNHH Lạc Hồng ................................ 68 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, Việt Nam đang dần chuyển mình theo từng bước phát triển của chính sách hội nhập và đi lên. Sự thay đổi này tuy đã mở ra nhiều cơ hội và thị trường tiềm năng cho các DN, nhưng đồng thời cũng mang đến không ít cạnh tranh và thách thức. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển, ngoài việc trang bị cho mình một nguồn lực thật vững chắc, DN còn phải biết cách vận dụng hiệu quả nguồn lực ấy; đặc biệt cần thường xuyên chú trọng phân tích tình hình hoạt động một cách đầy đủ, chính xác, rõ ràng, chi tiết, làm nền tảng để khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại và tiếp tục phát huy những ưu điểm vốn có, đưa ra các quyết định, chiến lược hợp lý nhất nhằm tối ưu hóa lợi nhuận. Đó chính là tầm quan trọng của công tác quản lý và phát triển hoạt động SXKD- nhiệm vụ không thể thiếu đối với mỗi DN. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả SXKD là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của DN để thúc đẩy kinh tế ngành, cũng như góp phần cho toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Do vậy, phân tích hiệu quả SXKD- một trong những nội dung cơ bản của phân tích tài chính chính là nền tảng giúp DN tồn tại và phát triển không ngừng. Nhận thấy được điều này, em đã quyết định đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu quả SXKD tại công ty TNHH Lạc Hồng” dựa vào các chỉ số thể hiện qua BCTC trong ba năm 2010 – 2011 – 2012, để có được cái nhìn bao quát nhất về hoạt động thực tế của một DN và đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả SXKD cho công ty TNHH Lạc Hồng. 2. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu về hoạt động thực tế của DN và đóng góp một số ý kiến nhằm củng cố cũng như phát triển hiệu quả hoạt động SXKD của công ty TNHH Lạc Hồng. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình SXKD tại công ty TNHH Lạc Hồng. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả SXKD tại công ty TNHH Lạc Hồng qua ba năm 2010– 2011– 2012. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài viết sử dụng số liệu tham khảo qua mạng Internet và các tài liệu thực tế của công ty TNHH Lạc Hồng trong BCTC 2010– 2011– 2012 (BCKQKD, bảng CĐKT, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,...) để tính toán, phân tích dựa trên các phương pháp so sánh, so sánh tương quan, phương pháp tỷ lệ, liên hệ cân đối, thay thế liên hoàn, sử dụng đồ thị, mô hình Dupont… Thang Long University Library 4. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm ba phần chính như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Lạc Hồng. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Lạc Hồng. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong điều kiện nền kinh tế đầy biến động và cạnh tranh như hiện nay, để duy trì và phát triển, bất cứ một DN nào cũng phải đảm bảo yếu tố kinh doanh hiệu quả. Nhắc đến “hiệu quả SXKD của DN”, chắc hẳn một trong những suy nghĩ đầu tiên về thuật ngữ này là DN kinh doanh có lãi, tức doanh thu lớn hơn chi phí. Tuy nhiên, cái nhìn này chỉ mang lại sự tổng kết cho kết quả cuối cùng trong một kỳ kinh doanh và hoàn toàn không đủ tính thuyết phục làm căn cứ nhận định. Do đó, để hiểu rõ hơn về vấn đề, chúng ta có thể bóc tách để làm rõ trước khái niệm “hiệu quả”- Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được kết quả nhằm đạt được mục đích nào đó tương ứng với một đơn vị nguồn lực phải bỏ ra trong quá trình thực hiện một hoạt động nhất định. Quan điểm này cho thấy hiệu quả SXKD phải dựa vào cả đầu ra và đầu vào, liên tục thể hiện trong suốt quá trình DN vận động, đó là khi DN mang về được nhiều doanh thu hơn chi phí đã bỏ ra, bao gồm cả chi phí tài chính, chí cơ hội và công sức nguồn nhân lực… Vì vậy, mặc dù không có một định nghĩa chính xác nào về khái niệm này nhưng chúng ta hoàn toàn có thể đánh giá theo cái nhìn bao quát, nhìn chung hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế gắn với cơ chế thị trường, có liên quan đến tất cả các yếu tố trong quá trình SXKD, phản ánh trình độ vận dụng các nguồn lực như chi phí, tài sản, nguồn vốn, nguồn nhân lực,… nhằm đạt được tối đa những mục tiêu mong đợi mà DN đã đặt ra. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Như đã cắt nghĩa và phân tích, hiệu quả SXKD là sự phản ánh về mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu cuối cùng- mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Điều này cũng được thể hiện qua quan điểm: “Hiệu quả SXKD phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN để đạt kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó là nhỏ nhất” [1, tr.375]. Do vậy, bản chất của hiệu quả SXKD là việc so sánh giữa các kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào của tổ chức, được xét trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị. DN có mức chênh lệch giữa hai yếu tố này càng lớn thì càng được coi như hiệu quả SXKD của DN đó càng cao. Cơ sở của công tác đánh giá hiệu quả SXKD chính là việc phân tích hoạt động của DN qua các chỉ tiêu tài chính. 1 Thang Long University Library Tuy nhiên, để tối đa hóa lợi nhuận xét đến lâu dài, bản chất của hiệu quả không chỉ được thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng mà còn là những yếu tố định tính trong suốt quá trình DN hoạt động SXKD như mức độ thành công trong công tác xây dựng, định vị thương hiệu, lấy được lòng tin, sự trung thành từ phía khách hàng… Đó cũng là mong muốn mà mà bất cứ DN nào cũng đang nỗ lực thực hiện để có được. 1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả SXKD có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với DN cũng như các thực thể bên ngoài khác: Trong nhiều trường hợp, hiệu quả SXKD được các nhà quản trị coi là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với nhà quản trị, khi nói đến các hoạt động SXKD, họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó, đặc biệt là mục tiêu cao nhất- mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó, hiệu quả SXKD đóng vai trò là công cụ để các nhà quản trị thực hiện nhiệm vụ QTKD. Khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào, các DN đều phải tính toán dựa trên những thông tin sơ cấp và thứ cấp nhằm tập hợp đủ cơ sở cho việc huy động đúng các nguồn lực, hướng tới kết quả chung cuộc. Việc tính toán hiệu quả SXKD chính là công tác giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của DN theo những tiêu chí nhất định, từ đó dễ dàng có biện pháp khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh và đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí, tăng doanh thu. Hơn nữa, với tư cách là một công cụ, hiệu quả SXKD còn được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn DN cũng như ở từng bộ phận cấu thành của DN. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả SXKD là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Đặc biệt, một DN có báo cáo tình hình SXKD rõ ràng sẽ dễ dàng hơn trong việc thu hút đầu tư, vay vốn ngân hàng, được nhà cung cấp tin tưởng với nhiều ưu đãi… Do vậy, có thể khẳng định rằng hiệu quả SXKD vừa có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ, vừa là mục tiêu để QTKD và là căn cứ để các thực thể bên ngoài làm cơ sở nhận định cũng như đưa ra những quan điểm, quyết định về DN. Với những vai trò quan trọng kể trên, hiệu quả SXKD được DN xác định như vấn đề sống còn cho sự tồn tại và tái đầu tư mở rộng quy mô hoạt động để phát triển trong tương lai lâu dài. 1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Có hai cách phân loại hiệu quả SXKD: Phân loại theo tính chất và phân loại theo thời gian. 2 Theo tính chất, hiệu quả SXKD bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. Trong đó, hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát về kết quả hoạt động sau toàn bộ quá trình SXKD của cả DN hoặc một bộ phận nào đó trong thời kỳ xác định. Còn hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hay hoạt động cụ thể như sử dụng tài sản, liên kết bán hàng,… Theo thời gian, hiệu quả SXKD lại được chia thành hai loại ngắn hạn và dài hạn. Hiệu quả ngắn hạn được xem xét ở từng khoảng thời gian ngắn, tùy theo cách giới hạn của DN như 1 tuần, tháng, quý… Ngược lại, hiệu quả dài hạn được thống kê sau khoảng thời gian có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm… Chủ yếu cách phân loại này thường áp dụng cho các kế hoạch, chiến lược mà công ty đã và sẽ triển khai. 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh a. Yếu tố của môi trường vĩ mô  Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm nhiều yếu tố như tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân trên đầu người, lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, sức mua,… Tất cả đều tác động tới tình hình cung- cầu và ảnh hưởng trực tiếp đến DN. Những biến động của các yếu tố này có thể mở ra rất nhiều cơ hội cho các DN, đồng thời cũng mang đến không ít thách thức và khó khăn, ví dụ như:  Tỷ giá hối đoái: Khi tỷ giá hối đoái tăng (đồng nội tệ mất giá so với ngoại tệ), DN nên bắt đầu hoặc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, và ngược lại.  Lãi suất: Lãi suất tăng, DN sẽ phải cân nhắc việc huy động vốn từ ngân hàng (cân nhắc về quyết định vay hoặc không vay, khối lượng vay, …), điều này sẽ ít nhiều làm giảm thấp hiệu quả của hoạt động SXKD do tính cạnh tranh của DN bị yếu đi…  Lạm phát: Trong một nền kinh tế, nếu tỷ lệ lạm phát trên mức cho phép, nó luôn kéo theo sự suy giảm sức mua. Trên phương diện lạm phát ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của DN, có thể ví dụ với trường hợp “lạm phát đẩy chi phí”- nhân viên yêu cầu tăng lương để theo kịp với giá tiêu dùng, như vậy DN sẽ mất thêm một khoản chi phí lao động…  Môi trường văn hóa- xã hội: Trình độ văn hoá- xã hội ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo chuyên môn, cũng như khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động. Tuy nhiên, DN hoàn toàn có khả năng tuyển chọn, vận dụng đúng người vào đúng việc, đúng chuyên môn để tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa nguồn lực. Bên cạnh đó, thất nghiệp là hiện tượng tự nhiên trong thị trường cung- cầu lao động. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn 3 Thang Long University Library việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của DN sẽ cao, do đó hiệu quả SXKD của DN bị giảm; và ngược lại, nếu tình trạng thất nghiệp cao thì chi phí sử dụng lao động của DN sẽ giảm khiến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp tăng. Tuy nhiên, một khi tỷ lệ thất nghiệp vượt mức báo động sẽ gây ra hiệu ứng không mong muốn- cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định.  Môi trường khoa học- kỹ thuật: Có thể thấy, tình hình phát triển khoa học kỹ thuật, tình hình ứng dụng công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước đều ảnh hưởng tới DN bởi chúng là một trong những nhân tố quyết định năng suất, chất lượng sản phẩm; ảnh hưởng tới mức độ sử dụng đầu vào của DN. Nếu DN có trình độ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại thì điều đó sẽ đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nguồn nhân lực,… nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Còn ngược lại, nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của DN thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu, thiếu đồng bộ thì năng suất, chất lượng sản phẩm của DN sẽ rất thấp, chưa kể đến hậu quả của sự lãng phí đầu vào.  Môi trường tự nhiên, cơ sở hạ tầng: Các điều kiện tự nhiên như tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời tiết khí hậu,... về cơ bản thường có tác động tiêu cực nhiều hơn tích cực. Chúng ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng; ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung- cầu sản phẩm, đặc biệt đối với DN kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, nông nghiệp,... Hơn nữa, với tình trạng môi trường như hiện giờ, các vấn đề về giải quyết phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trường cũng là nhân tố dễ khiến DN phải tăng thêm hoặc phát sinh nhiều chi phí xử lý. Cũng như vậy, cơ sở hạ tầng không chỉ quyết định sự phát triển của nền kinh tế nói chung mà còn liên hệ trực tiếp với sự phát triển của các DN. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... đều ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng vận chuyển, giao dịch thanh toán... của các DN.  Môi trường chính trị- pháp luật: Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các DN, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản quy phạm,... tạo ra một hành lang cho các DN hoạt động. Các DN phải chấp hành các quy định của pháp 4 luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động,… tất cả đều do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, trách nhiệm tuân thủ và bảo vệ quyền lao động,…). Có thể nói, chính trị- luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các DN, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động SXKD của DN. b. Yếu tố của môi trường vi mô Trái với các yếu tố trong môi trường vĩ mô chỉ mang tính khách quan, các yếu tố của môi trường vi mô bao gồm sự tương tác giữa cả thực thể trong và ngoài DN, cụ thể là 3 yếu tố chủ quan và 1 yếu tố khách quan chính lần lượt như sau:  Nhà cung ứng: Nếu quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn của DN thì quá trình mua các yếu tố đầu vào như cơ sở cho sự tồn tại và ổn định của DN. Các nhà cung ứng là nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động SXKD của DN, giúp DN phát triển ổn định và bền vững. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, DN muốn đứng vững mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải đáp ứng hàng hóa và dịch vụ đầy đủ số lượng, đảm bảo chất luợng, kịp thời về thời gian. Muốn vậy, DN phải có nguồn đầu vào ổn định, hợp lý từ các nhà cung ứng. Chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào đó phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nhà cung ứng. Nếu các yếu tố đầu vào của DN do nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của DN đó phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn cung đó, và đương nhiên với một chi phí đắt đỏ của sự độc quyền, điều này làm giảm hiệu quả SXKD của DN. Ngược lại, nếu DN có sẵn các yếu tố đầu vào hay có nhiều sự lựa chọn giữa các nhà cung cấp thì chất lượng, số lượng, cũng như mục tiêu tiết kiệm chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ được đảm bảo và không bị phụ thuộc, DN hoàn toàn có lợi thế chủ động trong hoạt động SXKD.  Khách hàng: Khách hàng luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu, và là chuẩn mực để DN hướng tới, bởi trong nền kinh tế như hiện giờ, muốn kinh doanh thành công thì bất cứ DN nào cũng bắt buộc phải hiểu và nằm lòng nguyên tắc “Đừng bán thứ mình có, mà hãy bán thứ khách hàng cần”. Việc nắm bắt được tâm lý, sở thích tiêu dùng… của khách hàng là chìa khóa cho mỗi quyết định, ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm, doanh thu cũng như các chiến lược cạnh tranh và nỗ lực phát triển của DN.  Đối thủ cạnh tranh: 5 Thang Long University Library Bản chất việc phân tích đối thủ cạnh tranh là quá trình đánh giá điểm yếu, điểm mạnh của các đối thủ tại thời điểm hiện tại và tiềm năng của họ về sau. Những phân tích này cung cấp cho DN phương hướng để lập nên các chiến lược tấn công hay phòng ngự cho hệ thống của mình, qua đó họ có thể xác định những cơ hội và thách thức. Đối với các công ty, các DN mạnh ngày nay thì việc phân tích đối thủ là một công việc hết sức quan trọng, đây là khâu mấu chốt cho sự thành bại cho sự nghiệp kinh tế của DN mình. Bằng việc này, DN sẽ chủ động hơn trong việc lập ra các chiến lược và quyết định, đảm bảo thị phần, doanh số bán, … và tất cả các tiểu mục liên quan tới hiệu quả SXKD.  Bản thân DN:  Về nhân sự: Đối với bất cứ DN nào, một trong những yếu tố tối quan trọng trong sự vận động, phát triển chính là con người bởi con người chính là thực thể tham gia vào và điều khiển mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình SXKD của DN. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn, các khâu trong quá trình SXKD, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của DN. Ngoài ra, công tác tổ chức phải có sự ăn ý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong DN. Việc sử dụng đúng người, đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của DN nhằm đưa các hoạt động kinh doanh đi đúng định hướng. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành SXKD thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để DN tiến hành SXKD một cách hiệu quả.  Về văn hóa DN: Môi trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của DN. Những DN thành công trong kinh doanh thường là những DN chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng biệt với các DN khác. Văn hoá DN tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các DN, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của DN, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh đã đề ra. Vì vậy, hiệu quả của các hoạt động SXKD của DN phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong DN.  Về tài chính DN: Khả năng tài chính mạnh luôn là một trong những nguồn lực chủ chốt mà các nhà sáng lập và quản trị mong muốn và không ngừng nỗ lực để trang bị cho DN của mình. 6 Tài chính tốt sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của DN diễn ra liên tục và ổn định, giúp DN đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và bổ sung nguồn lực cho hoạt động tái đầu tư mở rộng. Bên cạnh đó, khả năng tài chính của DN ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của DN đối với nhà cung cấp, các nguồn huy động vốn, ảnh hưởng tới khả năng chủ động trong SXKD và tiềm lực cạnh tranh của DN. Như vậy, qua tất cả những phân tích trên có thể khẳng định về mối quan hệ mật thiết hữu cơ giữa các yếu tố này với hiệu quả SXKD của DN. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả SXKD, các nhà quản trị DN cần phải liên tục cập nhật, theo dõi, chú trọng phân tích tình hình vi mô, vĩ mô, chủ quan, khách quan, để kịp thời phản ứng, thích nghi và đưa ra những giải pháp giảm thiểu nguy cơ đe dọa, dự báo cho tương lai. 1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Phân tích hoạt động SXKD là sử dụng những số liệu thu thập được trong quá trình SXKD để nghiên cứu với mục tiêu cuối cùng là tìm ra ưu, khuyết điểm; lợi thế, rủi ro; cơ hội, thách thức… từ đó, các DN sẽ có được nhìn nhận rõ ràng và đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, xác định đúng mục tiêu, chiến lược kinh doanh mang lại khả năng sinh lợi cao nhất. Trong quá trình phân tích hiệu quả SXKD, người ta thường sử dụng một số phương pháp như sau: 1.2.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích hoạt động SXKD nói riêng, nhằm đánh giá tổng quan, khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu. Phương pháp so sánh thường được kết hợp với các phương pháp như phân tích tỷ lệ, phân tích Dupont,... để làm rõ cho sự khác biệt, độ ảnh hưởng hay mức biến động trong một số chỉ tiêu. Tuy nhiên, điều kiện thực hiện phương pháp này là các chỉ tiêu phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường; gốc so sánh được lựa chọn phải tuân theo yếu tố thời gian hoặc không gian xác định; kỳ phân tích là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:  So sánh số liệu của kỳ phân tích với số liệu của kỳ kế hoạch, để thấy được mức độ phấn đấu của DN.  So sánh số liệu của DN với số liệu DN khác hoặc với trung bình ngành, để thấy 7 Thang Long University Library được khả năng cạnh tranh của DN.  So sánh số liệu của kỳ này với số liệu (các) kỳ trước, để đánh giá xu hướng biến động (tăng hay giảm) trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD. Việc so sánh có thể được phân tích qua các giá trị tuyệt đối hoặc tương đối theo chiều dọc (phản ánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu đối với tổng thể), hay theo chiều ngang (phản ánh sự thay đổi về lượng, về tỷ lệ,… qua từng thời điểm). Ngoài ra, khác với cách thức dựa vào chênh lệch tương đối, tuyệt đối, DN còn phải nắm rõ tình hình của mình ở tầm vĩ mô hơn bằng cách so sánh với bình quân (bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực, ...). Qua đó, các nhà quản trị mới có thể xác định được vị trí hiện tại của DN (yếu kém, đạt, tốt). 1.2.2. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực về các tỷ lệ của đại lượng trong nhiều mối quan hệ tài chính, giúp các nhà quản trị khai thác có hiệu quả và phân tích một cách hệ thống, chính xác các chỉ tiêu theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Kết quả của phương pháp tỷ lệ là các tỷ số đơn giữa các chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác, ví dụ như:  Tỷ lệ về khả năng sinh lời (phản ánh hiệu quả lợi nhuận tổng quan của DN).  Tỷ lệ về khả năng thanh toán (đánh giá khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của DN)… Đặc biệt, những kết quả này có thể được thể hiện bằng nhiều cách khác nhau sao cho hợp lý với chỉ tiêu cần phân tích. Một số tỷ số được thể hiện theo hình thức tỷ số, một số theo phần trăm, và một số lại theo số lần. Điều này phụ thuộc vào từng mục tiêu, ý nghĩa của chỉ tiêu muốn biểu thị. Phương pháp này có tác dụng rất quan trọng để các nhà quản trị điều chỉnh hợp lý hơn các khoản mục tài chính, cũng như phán đoán về khả năng thực hiện hoạt động SXKD trong tương lai,... dựa trên tình hình đã phân tích. 1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu. Ở đó, các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm 4 bước sau:  Xác định đối tượng phân tích (mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc).  Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân tố 8 đó theo trình tự từ lượng đến chất.  Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp trên.  Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước, ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới. 1.2.4. Phương pháp liên hệ cân đối Mọi kết quả của hoạt động SXKD đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận. Để lượng hóa mối liên hệ đó, người ta có thể sử dụng phương pháp liên hệ cân đối. Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng phố biến trong công tác hạch toán và lập kế hoạch SXKD. Đây cũng là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có sẵn mối liên hệ cân đối (tài sản- nguồn vốn, số dư đầu kỳ cộng với phát sinh tăng bằng số dư cuối kỳ cộng phát sinh giảm, nhu cầu vốn- sử dụng vốn, nhập kho- xuất kho,…) và thường được kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính. Từ kết quả cân đối, nhà quản lý sẽ thấy rõ sự biến động (tăng, giảm) bù đắp lẫn nhau trong cơ cấu tài chính hiện tại và có kế hoạch trong việc sử dụng nguồn tài chính đó sao cho hiệu quả, để từ đó có những dự báo cho thời gian tới. 1.2.5. Phương pháp đồ thị Phương pháp đồ thị được dùng để thể hiện, mô tả một cách trực quan các số liệu, sự biến động của số liệu, hoặc mối liên hệ giữa chúng thông qua hình vẽ được gọi là biểu đồ hay đồ thị. Thông thường, trong kinh tế nói chung và trong công tác phân tích hiệu quả SXKD nói riêng, các loại đồ thị, biểu đồ được sử dụng nhất có thể kể đến như: Cột, đường, tròn, thanh, miền, doughnut,… Trong đó:  Đồ thị tròn, doughnut thường phản ánh quy mô, các thành phần trong một yếu tố nào đó, ví dụ: TTS, tỷ lệ lao động theo giới tính trong công ty,…  Biểu đồ đường, thanh, miền, cột thường biểu thị nhiều yếu tố, nhiều mối quan hệ chi tiết hơn trong một khoảng thời gian dài, ví dụ: Suất hao phí của TSNH so với doanh thu năm 2012, các chi phí kinh doanh trong 5 năm gần đây, tốc độ tăng doanh thu quý 1,… 1.2.6. Phương pháp so sánh tương quan Đây là phương pháp toán học áp dụng vào việc phân tích thống kê nhằm biểu hiện và nghiên cứu mối liên hệ giữa các chỉ tiêu của hiện tượng kinh tế xã hội. Quá trình phân tích tương quan gồm các công việc cụ thể sau: 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng