ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
----------------
HỒ THỊ NGỌC THẢO
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
ĐIỀU TRỊ TRÊN TRẺ EM MẮC VIÊM PHỔI TẠI
KHOA NHI - BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2021
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội – 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
---------------Người thực hiện: HỒ THỊ NGỌC THẢO
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
ĐIỀU TRỊ TRÊN TRẺ EM MẮC VIÊM PHỔI TẠI
KHOA NHI - BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2021
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(DƯỢC HỌC)
Khóa
: QH. 2017.Y
Người hướng dẫn
: 1. TS. Phạm Văn Đếm
2. ThS. Bùi Thị Xuân
Hà Nội - 2022
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới người thầy, người
cô đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này: TS. Phạm Văn
Đếm – Giảng viên Bộ môn Nhi và ThS. Bùi Thị Xuân – Giảng viên Bộ môn Quản lý
và Kinh tế Dược, Trường Đại học Y Dược - ĐHQGHN. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ
bảo tận tình, chu đáo của thầy cô, đến nay tôi đã có thể hoàn thành khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám đốc Trung tâm Nhi Khoa – Bệnh viện
Bạch Mai và các cán bộ Phòng lưu trữ hồ sơ bệnh án – Bệnh viện Bạch Mai đã tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thu thập số liệu thực hiện nghiên cứu khóa
luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN là
những người sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm quý báu để tôi có thể
hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp này.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên,
khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, hoàn thiện hơn khóa
luận này cũng như thực hiện tốt hơn vai trò của một Dược sĩ khi ra trường.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2022
Sinh viên
Hồ Thị Ngọc Thảo
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN
Bệnh nhân
BTS
British Thoracic Society (Hội lồng ngực Anh)
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ Y tế
C2G
Cephalosporin thế hệ 2
C3G
Cephalosporin thế hệ 3
E. coli
Escherichia coli
GRF
Mức độ lọc cầu thận
IDSA
Infectious Diseases Society of America (Hội bệnh nhiễm
trùng nhi khoa Mỹ)
K. pneumoniae
Klebsiella pneumoniae
KS
Kháng sinh
M. pneumoniae
Mycoplasma pneumoniae
MRSA
Tụ cầu kháng methicilin
P. aeruginosa
Pseudomonas aeruginosa
RLLN
Rút lõm lồng ngực
S. pneumoniae
Streptococus pneumoniae
TB
Tiêm bắp
TM
Tiêm tĩnh mạch
U
Uống
VK
Vi khuẩn
VP
Viêm phổi
VPCĐ
Viêm phổi cộng đồng
VSV
Vi sinh vật
WHO
Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các nghiên cứu gần đây về tác nhân gây bệnh trong VPCĐ trên trẻ em tại
Việt Nam ..................................................................................................................... 5
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn phân loại mức độ bệnh của viêm phổi trẻ em .......................... 6
Bảng 1.3. Tóm tắt một số phác đồ điều trị VPCĐ ở trẻ em của các tổ chức chuyên
môn trên thế giới ......................................................................................................... 9
Bảng 1.4. Phác đồ điều trị VPCĐ ở trẻ em dưới 5 tuổi theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em của BYT 2015 ......................................... 11
Bảng 1.5. Phác đồ điều trị VPCĐ ở trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi theo Hướng dẫn sử
dụng kháng sinh của BYT 2015 ................................................................................ 12
Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................... 19
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới tính của mẫu nghiên cứ .................................... 23
Bảng 3.2. Mức độ nặng của viêm phổi và đặc điểm bệnh lý mắc kèm của mẫu nghiên
cứu ....................................................................................................................................... 24
Bảng 3.3. Đặc điểm xét nghiệm vi sinh trong mẫu nghiên cứu ................................ 25
Bảng 3.4. Mức độ nhạy cảm của các vi khuẩn trong mẫu nghiên cứu ..................... 26
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng kháng sinh trước khi đến viện .................................... 27
Bảng 3.6. Tỷ lệ các kháng sinh được sử dụng trong mẫu nghiên cứu ...................... 28
Bảng 3.7. Các phác đồ kháng sinh ban đầu khi bệnh nhân mới nhập viện ............... 29
Bảng 3.8. Số lượt thay đổi phác đồ kháng sinh và lý do thay đổi............................. 30
Bảng 3.9. Độ dài đợt điều trị (ngày) và sử dụng kháng sinh .................................... 31
Bảng 3.10. Hiệu quả điều trị bệnh viêm phổi ........................................................... 32
Bảng 3.11. Sự phù hợp trong lựa chọn phác đồ kháng sinh ban đầu ........................ 33
Bảng 3.12. Phân tích liều dùng và nhịp đưa thuốc kháng sinh trên bệnh nhân có
chức năng thận bình thường ...................................................................................... 34
Bảng 3.13. Phân tích liều dùng và nhịp đưa thuốc của kháng sinh trên bệnh nhân có
suy giảm chức năng thận ........................................................................................... 35
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ thu thập bệnh án nghiên cứu...................................................18
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN....................................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM ..............................3
1.1.1. Định nghĩa viêm phổi cộng đồng ......................................................................3
1.1.2. Tình hình dịch tễ viêm phổi cộng đồng ở trẻ em ..............................................3
1.1.3. Nguyên nhân gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em .............................................4
1.1.4. Phân loại viêm phổi cộng đồng ở trẻ em...........................................................6
1.2. ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM ...........................................7
1.2.1. Nguyên tắc điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em ...........................................7
1.2.2. Cơ sở lựa chọn kháng sinh trong điểu trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em .........8
1.2.3. Các phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em .........................................9
1.2.3.1. Tóm tắt một số phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em của các tổ
chức chuyên môn trên thế giới .................................................................................... 9
1.2.3.2. Tóm tắt một số phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em tại Việt Nam
................................................................................................................................... 11
1.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG
SINH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM TẠI VIỆT NAM .........13
1.4. GIỚI THIỆU VỀ KHOA NHI BỆNH VIỆN BẠCH MAI ................................15
1.4.1. Giới thiệu chung về bệnh viện ........................................................................15
1.4.2. Khoa Nhi - Bệnh viện Bạch Mai .....................................................................16
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................17
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................17
2.1.2. Đối tượng tiếp cận ...........................................................................................17
2.2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM ...................................................................................17
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................17
2.2.2. Địa điểm khảo sát ............................................................................................17
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................18
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................18
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................18
2.3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................18
2.3.3.1. Khảo sát đặc điểm của mẫu nghiên cứu ....................................................... 18
2.3.3.2. Mô tả tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng trong mẫu
nghiên cứu ................................................................................................................. 19
2.3.3.3. Phân tích sự phù hợp trong việc sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng
đồng trong mẫu nghiên cứu....................................................................................... 19
2.3.4. Biến số nghiên cứu ..........................................................................................19
2.3.5. Một số tiêu chuẩn được sử dụng để phân tích kết quả nghiên cứu .................21
2.3.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................22
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ ........................................................................................23
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU ...........................................23
3.1.1. Tỷ lệ lứa tuổi và giới tính trong bệnh viên phổi .............................................23
3.1.2. Mức độ nặng của viêm phổi và bệnh mắc kèm ở bệnh nhân viêm phổi .........23
3.1.3. Đặc điểm xét nghiệm vi sinh trong mẫu nghiên cứu ......................................24
3.1.3.1. Đặc điểm xét nghiệm vi sinh........................................................................ 24
3.1.3.2. Mức độ nhạy cảm của các vi khuẩn trong mẫu nghiên cứu ......................... 26
3.2. MÔ TẢ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VPCĐ TRONG
MẪU NGHIÊN CỨU ...............................................................................................27
3.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện .........................27
3.2.2. Tỷ lệ các kháng sinh được sử dụng trong mẫu nghiên cứu.............................28
3.2.3. Các phác đồ điều trị ban đầu khi bệnh nhân mới nhập viện ...........................29
3.2.4. Đặc điểm sử dụng phác đồ thay thế trong quá trình điều trị ...........................30
3.2.5. Độ dài của đợt điều trị và sử dụng kháng sinh ................................................31
3.2.6. Hiệu quả điều trị ..............................................................................................32
3.3. PHÂN TÍCH SỰ PHÙ HỢP TRONG VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU
TRỊ VPCĐ TRONG MẪU NGHIÊN CỨU .............................................................32
3.3.1. Phân tích về sự phù hợp trong lựa chọn phác đồ kháng sinh ban đầu ............32
3.3.2. Phân tích sự phù hợp về liều dùng, nhịp đưa thuốc kháng sinh trên bệnh nhân nhi
có chức năng thận bình thường ....................................................................................34
3.3.3. Phân tích sự phù hợp về liều dùng, nhịp đưa thuốc kháng sinh trên bệnh nhân nhi
có chức năng thận suy giảm ........................................................................................35
CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN .....................................................................................36
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN VÀ VI KHUẨN GÂY BỆNH TRONG MẪU
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................36
4.1.1. Về ảnh hưởng của lứa tuổi và giới tính trong bệnh viêm phổi .......................36
4.1.2. Đặc điểm bệnh lý ............................................................................................37
4.1.2.1. Mức độ nặng của bệnh viêm phổi trong mẫu nghiên cứu ............................ 37
4.1.2.2. Bệnh mắc kèm .............................................................................................. 37
4.1.3. Đặc điểm vi khuẩn gây bệnh trong mẫu nghiên cứu.......................................38
4.1.3.1. Đặc điểm xét nghiệm vi sinh........................................................................ 38
4.1.3.2. Mức độ nhạy cảm các vi khuẩn trong mẫu nghiên cứu ............................... 39
4.2. MÔ TẢ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VPCĐ TRONG
MẪU NGHIÊN CỨU ...............................................................................................39
4.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện .........................39
4.2.2. Tỷ lệ các kháng sinh sử dụng trong mẫu nghiên cứu......................................40
4.2.3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh ban đầu ...........................................................41
4.2.4. Phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị .........................................................42
4.2.5. Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh ................................................................43
4.3. PHÂN TÍCH SỰ PHÙ HỢP TRONG VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU
TRỊ VPCĐ TRONG MẪU NGHIÊN CỨU .............................................................44
4.3.1. Phân tích về sự phù hợp trong lựa chọn phác đồ kháng sinh ban đầu ............44
4.3.2. Phân tích sự phù hợp về liều dùng và nhịp đưa thuốc kháng sinh trên bệnh
nhân có chức năng thận bình thường ........................................................................45
4.3.3. Phân tích sự phù hợp về liều dùng, nhịp đưa thuốc kháng sinh trên bệnh nhân nhi
có chức năng thận suy giảm ........................................................................................46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
Viêm phổi là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em, đặc
biệt ở các nước đang phát triển. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO) có
khoảng 15% trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do viêm phổi năm 2017 [42]. Cứ 39 giây lại
có 1 trẻ em chết vì viêm phổi [40]. Việt Nam được xếp vào 1 trong 15 nước có số ca
viêm phổi mắc mới hàng năm cao nhất trên thế giới, ước tính khoảng 2,9 triệu ca một
năm và tỷ suất gặp viêm phổi là khoảng 0,35 đợt/trẻ/năm [38]. Ở Việt Nam, theo
thống kê của các cơ sở y tế, viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến trẻ em đến
khám và điều trị tại các bệnh viện và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở
trẻ em [9].
Nguyên nhân gây viêm phổi bao gồm vi khuẩn, virus, kí sinh trùng, nấm…
Theo thống kê của WHO, các nhóm căn nguyên này thay đổi theo độ tuổi. Ở trẻ lớn
thường gặp viêm phổi do vi khuẩn không điển hình, đại diện là Mycoplasma
pneumoniae, trong khi đó Streptococcus pneumonia là nguyên nhân hàng đầu gây
viêm phổi cộng đồng ở trẻ em dưới 5 tuổi. Ở các nước đang phát triển, vi khuẩn là
căn nguyên gây bệnh phổ biến nhất, thường gặp là S.pneumoniae, H.influenzae,..
[42]. Do vậy, kháng sinh đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong điều trị
viêm phổi. Tuy nhiên, ngày nay việc sử dụng không đúng nguyên tắc, lạm dụng kháng
sinh đã và đang làm gia tăng các vi khuẩn kháng thuốc và làm giảm hiệu quả trong
điều trị. Việc phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh hiện nay đóng vai trò quan
trọng trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược sử dụng kháng sinh an toàn, hiệu
quả, hợp lý, cũng chính là giải pháp nâng cao hiệu quả điều trị viêm phổi cộng đồng
cho trẻ em.
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện tuyến trung ương có quy mô lớn nhất tại khu
vực miền Bắc, Khoa Nhi có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho tất cả trẻ em dưới 15 tuổi
từ tất cả các bệnh viện tuyến trước chuyển đến. Là một bệnh viện trung ương tuyến
đầu, bệnh viện Bạch Mai đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng kháng sinh hợp lý, an
toàn, hiệu quả. Hưởng ứng theo lời kêu gọi của Tổ chức Y tế Thế giới “Không hành
động hôm nay, ngày mai không có thuốc chữa” và “Kế hoạch hành động quốc gia về
chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020” của Bộ Y tế, bệnh viện đề
cao việc tối ưu hóa trong lựa chọn sử dụng kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm khuẩn,
đặc biệt bệnh có tần suất mắc cao như viêm phổi. Với hi vọng cung cấp được dữ liệu
thực tế về vấn đề sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em tại
Khoa Nhi - Bệnh viện Bạch Mai, từ đó góp phần vào việc lựa chọn và sử dụng kháng
1
sinh an toàn, hợp lý, hiệu quả, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình
hình sử dụng kháng sinh điều trị trên trẻ em mắc viêm phổi tại Khoa Nhi - Bệnh
viện Bạch Mai năm 2021” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng cho trẻ em
từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Khoa Nhi - Bệnh viện Bạch Mai năm 2021.
2. Phân tích sự phù hợp trong việc sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng
đồng cho trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Khoa Nhi - Bệnh viện Bạch Mai năm 2021.
2
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM
1.1.1. Định nghĩa viêm phổi cộng đồng
Viêm phổi là tình trạng viêm cấp tính lan toả cả phế nang, mô kẽ và phế quản,
có thể một hoặc hai bên phổi. Viêm phổi cộng đồng (community acquired
pneumonia): viêm phổi mắc phải ở cộng đồng hoặc 48 giờ đầu nằm viện [3].
1.1.2. Tình hình dịch tễ viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
Viêm phổi là một trong những bệnh lý đường hô hấp thường gặp nhất, đặc biệt
đối với trẻ em, những đối tượng có hệ miễn dịch kém. Bệnh hay gặp nhiều nhất vào
những tháng mùa đông và trong những mùa dịch cúm.
Số liệu thống kê của WHO năm 2015 cho thấy viêm phổi đứng thứ hai trong
các nguyên nhân gây tử vong trên trẻ 1-59 tháng tuổi, chiếm 12,8% các trường hợp,
chỉ sau biến chứng của đẻ non [34]. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất tại những nước đang
phát triển ở Đông Nam Á và Châu Phi [38], cụ thể nước có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất là
Ấn Độ (43 triệu lượt), tiếp đến Trung Quốc (21 triệu lượt), Pakistan (10 triệu lượt)
[37], kéo theo tỉ lệ tử vong do viêm phổi ở các khu vực này cao nhất trên thế giới. Do
vậy, tỉ lệ tử vong do viêm phổi ở trẻ em có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố liên
quan đến nghèo đói như thiếu dinh dưỡng, thiếu nước uống, ô nhiễm không khí trong
nhà và ngoài trời cũng như không được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Ở Việt Nam theo thống kê của các cơ sở y tế viêm phổi là nguyên nhân hàng
đầu dẫn đến trẻ em đến khám và điều trị tại các bệnh viện và cũng là nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong ở trẻ em. Theo thống kê của chương trình phòng chống viêm
phổi, trung bình mỗi năm 1 đứa trẻ có thể mắc nhiễm khuẩn hô hấp 3-5 lần, trong đó
khoảng 1-2 lần viêm phổi [9]. Việt Nam được xếp vào 1 trong 15 nước có số ca viêm
phổi mắc mới hàng năm cao nhất trên thế giới, ước tính khoảng 2,9 triệu ca một năm
[39], và tỷ suất gặp viêm phổi là khoảng 0,35 đợt/trẻ/năm [38]. Năm 2012, theo thống
kê của UNICEF, mặc dù ở nước ta tỉ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi giảm đáng kể, từ 51
em trên 1000 ca đẻ sống năm 1990 xuống còn 23 em trên 1000 năm 2010 nhưng viêm
phổi vẫn là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em, chiếm 12% tổng số trẻ em dưới
5 tuổi [26, 27].
3
1.1.3. Nguyên nhân gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
VPCĐ trẻ em có thể xuất phát từ nhiều nhóm căn nguyên, bao gồm vi khuẩn,
virus, ký sinh trùng và nấm, trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là vi khuẩn.
Đường xâm nhập của những tác nhân gây viêm phổi phần lớn qua đường hô hấp như:
viêm mũi, viêm họng, viêm VA, viêm amidan hoặc qua đường máu như trẻ bị mụn
nhọt ở da, chốc lở…
Theo thống kê của WHO, các nhóm căn nguyên thay đổi theo độ tuổi, trong
đó vi khuẩn thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae. Đây là nguyên nhân gây
khoảng 1/3 trường hợp viêm phổi trên trẻ nhỏ hơn 2 tuổi. Tiếp đến là Haemophilus
influenzae (10-30% trường hợp), sau đó là các loại vi khuẩn khác (Branhamella
catarrhalis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogens...). Ở trẻ nhỏ hơn 2 tháng
tuổi, VPCĐ còn có thể do các vi khuẩn Gram âm đường ruột như Klebsiella
pneumoniae, E.coli, Proteus,…Ở trẻ lớn hơn 5 tuổi, cần lưu ý đến nhóm vi khuẩn
không điển hình bao gồm Mycoplasma pneumoniae, Clamydia pneumoniae,
Legionella pneumophila,…,[4, 36] .
Bên cạnh đó, VPCĐ cũng có thể do tác nhân virus. Những virus thường gặp
gây viêm phổi ở trẻ em là virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitral virus), sau đó
là các virus cúm A, B, á cúm Adenovirrus, Metapneumovirus. Các virus khác có liên
quan đến viêm phổi trẻ em bao gồm rhinovirus, herpes simplex virus, enteroviruses,
human bocavirus và mới xuất hiện gần đây là coronavirus (Covid-19) [31]. Virus là
nguyên nhân trong 30-67% trường hợp viêm phổi cộng đồng trên trẻ nhỏ và thường
gặp ở nhóm trẻ nhỏ hơn 1 tuổi hơn so với nhóm trẻ lớn hơn 2 tuổi [4, 36].
Một nhóm tác nhân ít gặp hơn là các ký sinh trùng như Pneumocytis carinii,
Toxoplasma, Histoplasma,…và một số loại nấm như Candida spp…[44]
Tại Việt Nam, nhiều nhóm tác giả đã tiến hành các nghiên cứu nhằm xác định
căn nguyên gây bệnh chủ yếu trên trẻ em (Bảng 1.1). Các kết quả này đều thống nhất
với báo cáo của WHO về chủng loại các tác nhân chính gây viêm phổi cộng đồng trẻ
em phân theo độ tuổi bao gồm S. pneumoniae, H.influenzae, E.coli…, cộng thêm các
tác nhân virus trên trẻ nhỏ, và các tác nhân không điển hình bao gồm M. pneumoniae,
C. pneumoniae trên trẻ lớn hơn. Tỷ lệ từng chủng loại dao động theo từng nghiên cứu
do sự khác biệt của nhóm đối tượng nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu.
4
Bảng 1.1. Các nghiên cứu gần đây về tác nhân gây bệnh trong VPCĐ trên trẻ em
tại Việt Nam
Nhóm
tác giả
Đối
tượng
nghiên
cứu
Địa điểm,
thời gian
nghiên cứu
Số kết quả
dương tính/
Số xét
Bệnh
phẩm
VSV gây bệnh
xác định được
nghiệm VSV
Đào
Minh
Trẻ 1
tháng đến
Khoa Hô
1876 / hấp BV Nhi
Dịch tỵ
hầu/
Các loại virus
59,70%,
Tuấn
15 tuổi
Trung ương
dịch rửa
S.pneumoniae
và
cộng
sự
[24].
viêm phổi
5/20125/2013
phế
quản
phế
nang/
10,39%,
H.influenzae
7,09%, E.coli
2,40%,…
dịch nội
khí quản
Phạm
Trẻ 12
Khoa Hô
Thu
tháng - 15
Hiền
và
cộng
tuổi viêm
phổi
383 ca đơn
Dịch tỵ
M.pneumoniae
hấp BV Nhi nhiễm và
hầu và
26,3%;
Trung ương đồng nhiễm
(53%)/722
7/2010-
máu
S.pneumoniae
9,14%,
H.influenzae
3/2012
sự
[13].
Lê Thị
Hồng
Hanh
và
cộng
sự
[11].
5,67%,
C.pneumoniae
3,74%, các loại
virus 16%,…
Trẻ 2- 15
tuổi viêm
phổi thùy
Khoa Hô
76/120
hấp BV Nhi (63,33%)
Trung ương
(8/20127/2013)
5
-
M.pneumoniae
36,67%,
S.pneumoniae
18,33%,
H.influenzae
7,50%, Cúm A
0,83%.
Quách
Trẻ 2 tháng Khoa Nội
34/159
Dịch khí S.pneumoniae
Ngọc
Ngân
và
- 5 tuổi
VPCĐ
(21,30%)
quản
(hút qua
đường
47,1%, S.aureus
20,6%,M.catarrh
alis 14,7%,
mũi)
H.influenzae
tổng hợp
BV Nhi
đồng Cần
cộng
Thơ
sự
[17].
(1- 3/2013)
8,8%,…
Huỳnh
Trẻ 2- 59
Khoa Hô
30/180
Văn
Tường
và
cộng
tháng
VPCĐ
nặng
hấp BV Nhi (16,6%)
đồng 1
(11/201004/2011)
Dịch
S.pneumoniae
khí quản
(hút qua
đường
mũi)
23,3%,
H.influenzae
20%, E.coli
16,6%,
sự
[25].
M.morganii
13,3%,…
1.1.4. Phân loại viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, viêm phổi được phân loại theo mức
độ nặng như sau [4]:
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn phân loại mức độ bệnh của viêm phổi trẻ em
Đặc điểm
Viêm phổi nhẹ
Viêm phổi
nặng
Viêm phổi rất
nặng
Ho
Có
Có
Có
Sốt
Có
Có
Có
Nhanh hoặc khó
Nhanh hoặc khó
Thở rít khi nằm
thở nhẹ
thở
yên
Uống
Uống được
Uống được
Không uống được
Tiếng ran
Ran ẩm hoặc
không
Ran ẩm hoặc
không
Ran ẩm nhỏ hạt, rì
rào phế nang
Rút lõm lồng ngực
Không
Có
Có
Phập phồng cánh mũi
Không
Có
Có
Thở
6
Có thể tím tái
Tím tái
Không
Co giật hoặc hôn mê
Không
Không
Có
Trạng thái
Kích thích nhẹ
Kích thích nhiều
Ngủ li bì, suy dinh
dưỡng nặng
nhẹ
Tím tái nặng
Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi tất cả các trường hợp viêm phổi ở lứa
tuổi đều là nặng và phải vào bệnh viện để điều trị và theo dõi.
1.2. ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM
1.2.1. Nguyên tắc điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em của
Bộ Y tế năm 2015 [3], việc điều trị viêm phổi cộng đồng sẽ phụ thuộc vào từng
nguyên nhân và mức độ nặng của bệnh. Điều trị dựa trên các nguyên tắc:
- Điều trị triệu chứng: chống suy hô hấp; chống mất nước, rối loạn điện giải;
đảm bảo thân nhiệt; đảm bảo dinh dưỡng; các điều trị hỗ trợ.
- Làm thông thoáng đường thở bằng cách hút đờm dãi, nằm đầu cao, nới rộng
quần áo. Cho thở oxy khi trẻ có biểu hiện suy thở.
- Dùng thuốc hạ sốt, làm mát.
- Cân bằng nước, điện giải.
- Chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý.
- Điều trị biến chứng viêm phổi nếu có [6].
- Điều trị nguyên nhân: lựa chọn kháng sinh phù hợp.
Về nguyên tắc viêm phổi do vi khuẩn bắt buộc phải dùng kháng sinh điều trị,
viêm phổi do virus đơn thuần thì kháng sinh không có tác dụng. Tuy nhiên trong thực
tế rất khó phân biệt viêm phổi do vi khuẩn hay virus hoặc có sự kết hợp giữa virus
với vi khuẩn kể cả dựa vào lâm sàng, X-quang hay xét nghiệm khác. Ngay cả khi cấy
vi khuẩn âm tính cũng khó có thể loại trừ được viêm phổi do vi khuẩn. Vì vậy WHO
khuyến cáo nên dùng kháng sinh để điều trị cho tất cả các trường hợp viêm phổi ở trẻ
em [4] .
7
Ban đầu thường dùng kháng sinh theo kinh nghiệm, sau khi xác định được
nguyên nhân gây bệnh bằng các phương pháp vi sinh tin cậy sẽ thay đổi kháng sinh
cần thiết tác dụng trực tiếp trên vi khuẩn gây bệnh.
1.2.2. Cơ sở lựa chọn kháng sinh trong điểu trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
Việc lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi lý tưởng nhất là dựa vào kết
quả nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp. Tuy nhiên
trong thực tế khó thực hiện việc lấy bệnh phẩm để nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng
sinh đồ rất khó khăn, đặc biệt là tại cộng đồng. Thời gian chờ kết quả xét nghiệm mới
quyết định điều trị là không kịp thời, nhất là những trường hợp viêm phổi nặng cần
điều trị cấp cứu. Vì vậy việc lựa chọn kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em chủ yếu
dựa vào đặc điểm lâm sàng, lứa tuổi, tình trạng miễn dịch, mức độ nặng nhẹ của bệnh
cũng như tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp để có
quyết định thích hợp.
− Theo tuổi và nguyên nhân:
+ Đối với trẻ sơ sinh và < 2 tháng tuổi: Nguyên nhân thường gặp là liên cầu
nhóm B, tụ cầu, vi khuẩn Gram-âm, S.pneumoniae và H.influenzae.
+ Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi nguyên nhân hay gặp là S.pneumonia và
H.influenzae.
+ Trẻ trên 5 tuổi ngoài S.pneumoniae và H.influenzae còn có thêm
Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Legionella pneumophila....
− Theo tình trạng miễn dịch: Trẻ bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc
phải đặc biệt là trẻ bị HIV - AIDS thường bị viêm phổi do ký sinh trùng như
Pneumocystis carnii., Toxoplasma, do nấm như Candida spp, Cryptococcus spp, hoặc
do virus như Cytomegalo virus, Herpes simplex hoặc do vi khuẩn như S.aureus, các vi
khuẩn Gram âm và Legionella spp.
- Theo mức độ nặng nhẹ của bệnh: Các trường hợp viêm phổi nặng và rất nặng
(suy hô hấp, sốc, tím tái, bỏ bú, khônguống được, ngủ li bì khó đánh thức, co giật,
hôn mê hoặc tình trạng suy dinh dưỡng nặng...) thường là do các vi khuẩn Gram-âm
hoặc tụ cầu nhiều hơn là do phế cầu và H. influenzae.
- Theo mức độ kháng thuốc: Ở Việt Nam tình hình kháng kháng sinh của ba
vi khuẩn thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em đã được tổng hợp như trong phụ lục 2.
Mặc dù nghiên cứu trong phòng xét nghiệm thì tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi
8
khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em là khá cao, nhưng trong thực tế lâm sàng nghiên cứu y
học bằng chứng thì một số kháng sinh như penicilin, ampicilin, gentamicin và
chloramphenicol...vẫn có tác dụng trong điều trị VPCĐ, kể cả co-trimoxazol. Vì vậy
các thầy thuốc cần phân tích các đặc điểm nói trên để lựa chọn kháng sinh phù hợp
[4].
1.2.3. Các phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
1.2.3.1. Tóm tắt một số phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em của các tổ
chức chuyên môn trên thế giới
Bảng 1.3. Tóm tắt một số phác đồ điều trị VPCĐ ở trẻ em của các tổ
chức chuyên môn trên thế giới
Phác đồ
Tổ chức y tế
thế giới
(WHO) –
2014 [43]
Viêm phổi
Viêm phổi nặng
- Trẻ thở nhanh không RLLN - Trẻ 2-59 tháng viêm phổi
hoặc các dấu hiệu nguy hiểm nặng: ampicilin (TM) hoặc
khác: amoxicillin đường uống. penicilin (TM) + gentamicin
(TM).
- Trẻ 2-59 tháng có RLLN:
THAY THẾ: ceftriaxon.
amoxicilin (U).
- Ưu tiên sử dụng kháng sinh đường uống, kể cả viêm phổi nặng.
Hướng dẫn
sử dụng
kháng sinh
ban đầu
trong điều
trị VPCĐ trẻ
em của Hội
lồng ngực
Anh 2011
(BTS) [31]
- Lựa chọn ban đầu: amoxicillin (U) có thể thay thế bằng
coamoxiclav, cefaclor, erythromycin, azithromycin và
clarithromycin.
- Không đáp ứng với phác đồ ban đầu hoặc trẻ nghi ngờ nhiễm M.
pneumoniae, Chlamydia pneumoniae hoặc VP rất nặng: +
Macrolid
- VP mắc kèm cúm: amoxicillin + acid clavulanic
- Kháng sinh tiêm chỉ nên sử dụng khi trẻ không thể dung nạp bằng
đường uống, trẻ bị nôn, trẻ có dấu hiệu nhiễm trùng máu hoặc có
biến chứng viêm phổi. Lựa chọn kháng sinh tiêm: amoxicillin,
coamoxiclav, cefuroxim, cefotaxim hoặc ceftriaxone. Cân nhắc
chuyển sang đường uống khi triệu chứng lâm sàng được cải thiện.
9
- Bệnh nhân ngoại trú viêm phổi thùy/viêm phế quản phổi:
amoxicillin (U).
- Bệnh nhân nội trú không có dấu hiệu đe dọa tính mạng: ampicilin
(TM).
Hội Nhi khoa
Canada
2015 [33]
–
- Bệnh nhân suy hô hấp hoặc shock nhiễm khuẩn: Cephalosporin
thế hệ 3.
- H. influlenzae sinh betalactamse hoặc phế cầu kháng penicilin:
ceftriaxon hoặc cefotaxim.
- Khi tổn thương nhiều thùy hoặc xuất hiện túi khí thành mỏng:
Vancomycin và xuống thang từ ampicilin xuống amoxicillin (U).
- Nếu có mủ màng phổi do S.aureus: vancomycin.
- Nếu có S.pneumoniae trong máu hoặc dịch tiết hô hấp nhạy cảm
với penicilin: ampicilin hoặc penicilin (TM), sau đó dùng
amoxicillin (U).
- M. pneumoniae và C. pneumoniae: azithromycin; trẻ 8 tuổi:
doxycyclin
Đặc điểm BN
Hướng dẫn
thực hành
lâm sàng của
Hội bệnh
nhiễm trùng
nhi khoa Mỹ
BN đã được tiêm
phòng H.influenzae
type b và
S.pneumoniae. Phế
cầu kháng penicillin
với tỷ lệ thấp.
VP do vi khuẩn
VP không điển
hình
Ampicillin hoặc
penicillin G; với
nhiễm trùng nặng
Azithromycin
(kết hợp với 1
kháng sinh β-
thay thế bằng
ceftriaxon hoặc
cefotaxim, kết hợp
lactam nếu không
chắc chắn bệnh
nhân viêm phổi
với vancomycin hoặc
clindamycin nếu nghi
ngờ mắc MRSA.
không điển hình.
Thay thế bằng
clarithromycin
10
- PIDSA
Bệnh nhân chưa
Ceftriaxon hoặc
(2011) [29].
được tiêm phòng
H.influenzae type b
và S.pneumoniae.
erythromycin (trẻ
cefotaxim; Thay thế
bằng levofloxacin, kết > 7 tuổi) hoặc
hợp với vancomycin/ levofloxacin (cho
clindamycin nếu nghi trẻ đã trưởng
thành hoặc không
ngờ mắc MRSA.
Phế cầu kháng
penicillin với tỷ lệ
cao.
hoặc
dung nạp
macrolid).
1.2.3.2. Tóm tắt một số phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em tại Việt Nam
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em của
Bộ Y tế (2015) [2, 3]
Bảng 1.4. Phác đồ điều trị VPCĐ ở trẻ em dưới 5 tuổi theo Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em của BYT 2015
Uống một trong các kháng sinh sau:
+ Amoxicillin 80mg/kg/24 giờ, chia 2 lần.
Viêm
phổi
+ Amoxicillin – clavulanic 80mg/kg/24 giờ, chia 2 lần.
Thời gian điều trị 5 ngày.
+ Nếu trẻ dị ứng với nhóm Beta – lactam hoặc nghi ngờ viêm phổi
do vi khuẩn không điển hình thì dùng nhóm Macrolid: (Azithromycin,
Clarithromycin; Erythromycin).
Kháng sinh lựa chọn ban đầu thuộc nhóm Penicilline A kết hợp một thuốc
thuộc nhóm Aminosid. Lựa chọn:
Viêm
- Ampicillin 200mg/kg/24 giờ, chia 4 lần, tiêm tĩnh mạch chậm cách
phổi mỗi 6 giờ. Hoặc: Amoxicillin-clavulanic 90mg/kg/24 giờ, chia 3 lần, tiêm
nặng tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp cách mỗi 8 giờ.
- Kết hợp với Gentamicin 7,5mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm 30 phút
hoặc tiêm bắp một lần. Có thể thay thế bằng Amikacin 15mg/kg tiêm tĩnh
mạch chậm hoặc tiêm bắp.
11
- Xem thêm -