LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của cô giáo,
TS. Đỗ Thúy Mùi. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo đã góp ý,
chỉnh sửa giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Để có những tư liệu cần thiết nghiên cứu khóa luận, em đã nhận được sự
giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, UBND tỉnh
Yên Bái. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô các bác đã cung cấp
số liệu giúp em trong quá trình nghiên cứu.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Tây Bắc, các phòng ban,
trung tâm Thông tin thư viện trường Đại học Tây Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Sử Địa đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình và những người thân đã luôn
động viên em trong quá trình nghiên cứu. Khóa luận chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý, giúp đỡ của các
thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2014
Tác giả khóa luận
Trần Ngọc Đỉnh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
STT
Đọc là
1
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2
CN
Công nghiệp
3
DV
Dịch vụ
4
ĐKTN
Điều kiện tự nhiên
5
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
6
HTX
Hợp tác xã
7
KT – XH
Kinh tế - xã hội
8
KHKT
Khoa hoc kĩ thuật
9
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
10
UBND
Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Tên bản đồ, biểu đồ
Trang
1
Bản đồ hành chính tỉnh Yên Bái
19
2
Bản đồ địa hình Yên Bái
21
3
Biểu đồ nhiệt độ lương mưa thành phố Yên Bái
24
4
Biểu đồ số vốn đầu tư của ngành nông - lâm – thủy sản tỉnh
31
Yên Bái giai đoạn 2005 – 2012
5
Biểu đồ năng suất lúa của tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2005 - 2012
36
6
Biểu dồ số lượng bò của tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2005 - 2012
44
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
STT
Số bảng
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Các đơn vị hành chính tỉnh Yên Bái
18
2
Bảng 2.2
Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Yên Bái
23
3
Bảng 2.3
Cơ cấu sử dụng lao động Yên Bái, thời kì 2005
28
– 2012
4
Bảng 3.1
Cơ cấu kinh tế tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2005 - 2012
31
5
Bảng 3.2
Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của Yên Bái,
34
giai đoạn 2005 - 2012
6
Bảng 3.3
Diện tích, sản lượng lúa tỉnh Yên Bái, giai đoạn
36
năm 2005 - 2012
7
Bảng 3.4
Diện tích, sản lượng, năng suất ngô tỉnh Yên Bái,
37
giai đoạn năm 2005 - 2012
8
Bảng 3.5
Diện tích, sản lượng, năng suất khoai lang tỉnh Yên
37
Bái, giai đoạn năm 2005 - 2012
9
Bảng 3.6
Diện tích, sản lượng, năng suất sắn tỉnh Yên Bái,
38
giai đoạn năm 2005 - 2012
10
Bảng 3.7
Diện tích, sản lượng, năng suất cây công nghiệp
38
hàng năm tỉnh Yên Bái, giai đoạn năm 2005
- 2012
11
Bảng 3.8
Diện tích, sản lượng, chè phân bố theo huyện thị,
39
thành phối, giai đoạn năm 2005 - 2012
12
Bảng 3.9
Diện tích, sản lượng, một số cây ăn quả có nguồn
41
gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới của Yên Bái, giai
đoạn năm 2005 - 2012
13
Bảng 3.10 Số lượng gia cầm của tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2005
- 2012
43
14
Bảng 3.11 Sản lượng mật ong và kén của tỉnh Yên Bái, giai
43
đoạn 2005 - 2012
15
Bảng 3.12 Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo nghành tỉnh Yên
44
Bái, giai đoạn 2005 - 2012
16
Bảng 3.13 Tình hình khai thác thủy sản tỉnh Yên Bái, giai
đoạn 2005 - 2012
46
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi khóa luận ............................................................ 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
2.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
3.1. Phương pháp thu thập, phân tích tổng hợp tài liệu ........................................ 3
3.2. Phương pháp thực địa..................................................................................... 3
3.3. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin và bản đồ ................................... 3
2.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 4
5. Đóng góp của khóa luận .................................................................................... 4
6. Cấu trúc khóa luận............................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGÀNH NÔNG - LÂM - THỦY SẢN
............................................................................................................................... 6
1.1. Quan niệm và vai trò ...................................................................................... 6
1.1.1. Quan niệm ................................................................................................... 6
1.1.2. Vai trò .......................................................................................................... 6
1.2. Đặc điểm......................................................................................................... 9
1.2.1. Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế .................. 9
1.2.2. Đối tượng của sản xuất nông – lâm – thuỷ sản là những cơ thể
sống ...................................................................................................................... 10
1.2.3. Sản xuất nông nghiê ̣p có tính thời vụ........................................................ 11
1.2.4. Sản xuất nông nghiê ̣p phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên ................ 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông – lâm – thuỷ sản
............................................................................................................................. 12
1.3.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 12
1.3.2. Nhân tố tự nhiên ........................................................................................ 12
1.3.3. Nhân tố kinh tế - xã hội ............................................................................. 14
CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ
PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI ................................................ 18
2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ................................................................... 18
2.2. Các nguồn lực tự nhiên ................................................................................ 20
2.2.1. Địa hình ..................................................................................................... 20
2.2.2. Tài nguyên đất ........................................................................................... 22
2.2.3. Tài nguyên khí hậu .................................................................................... 23
2.2.4. Tài nguyên nước ........................................................................................ 24
2.2.5. Tài nguyên sinh vật ................................................................................... 25
2.3. Các nguồn lực kinh tế xã hội........................................................................ 26
2.3.1. Dân cư nguồn lao động ............................................................................. 26
2.3.2. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 28
2.3.3. Khoa học công nghệ và công nghiệp chế biến .......................................... 29
2.3.4. Nguồn đầu tư ............................................................................................. 31
2.3.5. Chính sách phát triển nông nghiệp ............................................................ 31
2.3.6. Thị trường tiêu thụ .................................................................................... 32
2.4. Đánh giá chung............................................................................................. 32
2.4.1. Những thuận lợi......................................................................................... 32
2.4.2. Những khó khăn ........................................................................................ 32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG
NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI ................................................................................ 34
3.1. Vai trò của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Yên Bái ....... 34
3.2. Thực trạng phát triển và phân bố ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái ............ 35
3.2.1. Khái quát chung ........................................................................................ 35
3.2.2. Các ngành nông nghiệp ............................................................................. 35
3.3. Đánh giá chung............................................................................................. 46
3.3.1. Những thành tựu đã đạt được .................................................................... 46
3.3.2. Những tồn tại ............................................................................................. 47
CHƢƠNG 4: ĐINH
HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁ T TRIỂN VÀ PHÂN
̣
BỐ NÔNG NGHIỆP TỈ NH YÊN BÁI............................................................. 49
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển............................................ 49
4.1.1. Quan điể m phát triể n ................................................................................. 49
4.1.2. Mục tiêu phát triển chủ yếu ....................................................................... 50
4.1.3. Định hướng phát triển ............................................................................... 52
4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển và phân bố nông
nghiệp tỉnh Yên Bái............................................................................................. 54
4.2.1. Các giải pháp chung .................................................................................. 54
4.2.2. Các giải pháp cụ thể cho từng ngành ........................................................ 59
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 64
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nông nghiệp là một trong ba ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế
.
Theo nghĩa hẹp nông nghiệp là sự hợp thành của việc trồng trọt và chăn nuôi,
theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất và có vai trò
to lớn tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người mà không ngành kinh tế
nào có thể thay thế được. Nông nghiệp đóng góp trên 10% trong GDP và thu hút
gầ n 50% lao động. Trong công cuộc CNH – HĐH đất nước vị thế của nông
nghiệp không hề bị suy giảm mà ngược lại ngành nông nghiệp nước ta đang có
những bước phát triển khá mạnh mẽ đặc biệt khi nước ta gia nhập WTO. Nông
nghiệp đang dần trở thành ngành sản xuất hàng hóa; trong nội ngành đang có sự
chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực, hiện đại, nhiều ngành nông sản của
nước ta đã có sức cạnh tranh và tìm được chỗ đứng cũng như đủ tiêu chuẩn chất
lượng vào các thị trường khó tính (lúa gạo, cà phê, hồ tiêu, cao su,…)
Trong xu thế phát triển ngành nông nghiệp của cả nước, sản xuất nông
nghiệp của tỉnh Yên Bái cũng đã có những bước phát triển đáng kể trong vùng
nông nghiệp trung du miền núi phía Bắc nói riêng và của cả nước nói chung.
Yên Bái là tỉnh có nhiề u điề u kiê ̣n th uâ ̣n lơ ̣i để trồ ng cây công nghiê ̣p ,
chăn nuôi đa ̣i gia súc, nhấ t là các loa ̣i đă ̣c sản . Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có
mùa đông lạnh là điều kiện thuận lợi phát triển các loại cây trồng cận nhiệt và ôn
đới. Nguồ n nước phong phú , đô ̣ ẩ m không khí cao thuâ ̣n lơ ̣i để phát triể n nông
nghiê ̣p nhấ t là trồ ng cây lương thực , thực phẩ m, cây công nghiê ̣p. Tuy có nhiều
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, song sản xuất nông nghiệp
của tỉnh Yên Bái vẫn còn nhiều hạn chế , phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng. Vì vậy, xuất phát từ mục đích khoa học là đánh giá tổng hợp các nguồn
lực cũng như đi sâu phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Yên Bái , từ
đó đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp
1
nói riêng và kinh tế của tỉnh nói chung, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tình
hình phát triển nông – lâm – thủy sản tỉnh Yên Bái” làm khóa luận tố t nghiê ̣p.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi khóa luận
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận về địa lí kinh tế - xã hội nói chung, địa lí nông
nghiệp nói riêng, khóa luận tập trung đánh giá nguồn lực, phân tích thực trạng
phát triển nông nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp hợp lí góp phần đẩy mạnh và
phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Yên Bái.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ chủ yếu là:
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận về nông nghiệp và địa lí nông
nghiệp để vận dụng vào địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông
nghiệp của tỉnh Yên Bái.
- Phân tích thực trạng sản xuất nông nghiệp theo ngành và sự phân hóa
theo lãnh thổ của tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất các giải pháp góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh
Yên Bái hiệu quả và bền vững.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dụng: nghiên cứu nông nghiệp tỉnh Yên Bái theo nghĩa rộng bao
gồm nông – lâm – ngư nghiệp trên các mặt:
+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông
nghiệp của tỉnh Yên Bái.
+ Phân tích thực trạng sản xuất, cơ cấu và sự phân hóa lãnh thổ sản xuất
nông nghiệp của tỉnh Yên Bái.
- Về phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trên lãnh thổ của toàn tỉnh có sự
phân hóa tới cấp huyện, bao gồm 9 đơn vị hành chính: thành phố Yên Bái, thị xã
Nghĩa Lộ, Yên Bình, Lục Yên, Văn Yên, Trấn Yên, Văn Chấn, Mù Cang Chải,
Trạm Tấu, với diện tích là 6.899,49 km2.
2
- Thời gian nghiên cứu tình hình phát triển nông nghiệp từ năm 2005 –
2012 của tỉnh Yên Bái, và đề xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp cho
tỉnh đến năm 2020.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập, phân tích tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng phổ biến hầu như trong tất cả các nghiên
cứu. Việc vận dụng phương pháp này đảm bảo tính kế thừa các nghiên cứu trước
đó, sử dụng các thông tin đã kiểm nghiệm, công nhận và xã hội hóa, tiết kiệm
được thời gian và công sức. Việc phân loại, phân nhóm và phân tích dữ liệu sẽ
giúp phát hiện nhiều vấn đề trọng tâm, nhiều khía cạnh cần được tiếp cận của
vấn đề. Tài liệu cần thu thập gồm các tài liệu trong phòng và tài liệu ngoài thực
tế. Trên cơ sở những tài liệu được thu thập, việc phân tích, tổng hợp sẽ giúp hệ
thống hóa một cách toàn diện và khái quát về vấn đề nghiên cứu.
3.2. Phương pháp thực địa
Thực địa là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu địa lí. Việc tiếp cận
trực tiếp các đối tượng nghiên cứu cho phép thu thập các thông tin cập nhật, cụ
thể và chính xác mà các tài liệu thành văn và các bản đồ không có ưu thế bằng.
Với phương pháp này, chúng ta có thể chủ động quan sát, điều tra thu
thập, phỏng vấn về những vấn đề mình quan tâm và nghiên cứu. Các kết quả
kiểm tra là cơ sở quan trọng để thẩm định lại các tài liệu cũng như một số vấn đề
thế giới quan trong quá trình nghiên cứu.
3.3. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin và bản đồ
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận, đề tài sử dụng một
số công cụ hỗ trợ như các phần mềm: Mapinfo, Microsoft (Word, Excel,…).
Các công cụ này hỗ trợ đắc lực trong việc đánh giá hiện tượng và xu hướng phát
triển của hiện tượng, đồng thời là cơ sở dữ liệu để thành lập hệ thống bản đồ,
biểu đồ nhằm xác định các đặc điểm phân bố, mức độ tập trung của các đối
tượng nghiên cứu theo không gian và thời gian.
Ngoài ra khóa luận còn sử dụng một số phương pháp như điều tra xã hội
học, phương pháp dự báo, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,…
3
2.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thực trạng phát Bái triển nông nghiệp và các vấn đề liên quan tới ngành
nông - lâm - thủy sản tỉnh Yên Bái đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập tới,
có thể kể một số công trình như:
- Địa Lí kinh tế - xã hội đại cương – Nguyễn Minh Tuệ chủ biên. Ở đây
tác giả có đề cập tới vai trò và đặc điểm và tình hình phân bố và sản xuất nông
nghiệp trên thế giới, địa lí các ngành nông nghiệp trên thế giới.
- Địa lí kinh tế - xã hội đại Việt Nam của GS.TS Nguyễn Viết Thịnh và
GS.TS Đỗ Minh Đức và Địa lí nông lâm thủy sản Việt Nam của Nguyễn Minh
Tuệ và Lê Thông chủ biên. Trong các công trình nghiên cứu này, tác giả đã nêu
ra vai trò, đặc điểm và thực trạng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam.
- Địa lí địa phương tỉnh Yên Bái của Lê Thị Thanh Bình (chủ biên) và
Đinh Ngọc Huy cũng đã đề cập rất nhiều tới các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát
triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Yên Bái. Một số sản phẩm nông nghiệp điển
hình có giá trị kinh tế cao của tỉnh.
Các nghiên cứa trên có ý nghĩa nhất định đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh cũng như là nguồn tư liệu quý giá trong nghiên cứu về ngành nông
nghiệp tỉnh Yên Bái.
5. Đóng góp của khóa luận
- Kế thừa, bổ sung, cập nhật và làm sáng tỏ thêm các cơ sở lí luận và thực
tiễn về phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Yên Bái.
- Làm rõ những lợi thế, cơ hội cũng như những khó khăn, thách thức của
các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện KT - XH cho sự
phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển nông nghiệp tỉnh Yên Bái có hiệu
quả và bền vững trong tương lai.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về ngành nông – lâm – thủy sản.
4
Chương 2: Các nhân tố ảnh hương đến sự phát triển và phân bố nông
nghiệp tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Yên Bái.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Yên Bái.
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGÀNH NÔNG - LÂM - THỦY SẢN
1.1. Quan niệm và vai trò
1.1.1. Quan niệm
Nền kinh tế của mỗi quốc gia được tạo bởi nhiều ngành kinh tế. Về đại
thể, người ta chia các ngành này thành 3 khu vực kinh tế (hay 3 nhóm ngành)
sau đây:
- Khu vực I, bao gồm các ngành nông – lâm – thuỷ sản (đối với cách phân
chia khác gồm các ngành khai thác trực tiếp tài nguyên thiên nhiên).
- Khu vực II, gồm có các ngành công nghiệp - xây dựng (đối với cách
phân chia khác gồm các ngành chế biến từ nguyên vật liệu của các ngành khai
thác trực tiếp tài nguyên thiên nhiên).
- Khu vực III, là các ngành (hoạt động) dịch vụ.
Theo quan niệm hiện nay của nước ta, các ngành thuộc khu vực I gồm có
nông – lâm – thuỷ sản. Trong ngành nông nghiệp lại bao gồm trồng trọt – chăn
nuôi – dịch vụ nông nghiệp; ngành thuỷ sản bao gồm đánh bắt (hay khai thác),
nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra, trước đây còn có quan niệm nông nghiệp theo
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm nông nghiệp, lâm
nghiệp (trồng và nuôi rừng), thuỷ sản (khai thác và nuôi trồng); còn theo nghĩa
hẹp chỉ có trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
1.1.2. Vai trò
Nông – lâm – thuỷ sản được phát triển từ xa xưa và có vai trò đặc biệt
quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống. Về mặt lí luận, vai trò đó được thể
hiện chủ yếu ở một số điểm sau đây:
Đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực thực phẩm cho đời sống và
nguyên liệu cho công nghiệp
Con người muốn tồn tại và phát triển cần phải có cái ăn và những sản
phẩm đó chỉ có thể có được từ sản xuất nông nghiệp. Dù xã hội loài người có
phát triển đến đâu đi chăng nữa thì không một ngành kinh tế nào có thể thay thế
được vai trò của các ngành nông nghiệp và thuỷ sản trong việc đáp ứng nhu cầu
6
lương thực, thực phẩm cho con người. Sự gia tăng dân số và thu hẹp diện tích
đất canh tác đang đặt xã hội loài người trước nguy cơ thiếu hụt nguồn lương
thực, thực phẩm. Vấn đề an ninh lương thực không còn là mối quan tâm riêng
của từng quốc gia, mà trở thành một thách thức lớn cho toàn nhân loại.
Nông – lâm – thuỷ sản giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở
hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển. Tuy nhiên, ngay cả ở những
nước phát triển, mặc dù tỉ trọng của khu vực I trong GDP rất thấp, nhưng khối
lượng nông – lâm – thuỷ sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên.
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính quyết định sự tồn tại, phát
triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngoài việc đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người, sự
phát triển nông – lâm – thuỷ sản còn có tác động đến hàng loạt các ngành kinh tế
khác. Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát
triển kinh tế một cách bền vững, chừng nào quốc gia đó đảm bảo được vấn đề an
ninh lương thực.
Phần lớn nguyên liệu của ngành công nghiệp thực phẩm , đồ uống; công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đ ược cung cấp từ các ngành nông – lâm – thuỷ
sản, mà trong đó chủ yếu là nông nghiệp. Vì vậy, sự phát triển của các ngành
công nghiệp này phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp.
Góp phần cung cấp lao động cho các ngành khác và nguồn vốn lớn cho
phát triển kinh tế
Nông – lâm – thuỷ sản, đặc biệt ở các nước đang phát triển là khu vực dự
trữ và cung cấp nguồn lao động cho phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế
khác. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư hoạt động
trong khu vực I và cư trú ở nông thôn. Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá,
một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động và mặt khác, việc áp dụng khoa học kĩ
thuật trong nông – lâm – thuỷ sản góp phần tăng nhanh năng suất lao động, tạo
nguồn lao động dư thừa bổ sung cho công nghiệp, dịch vụ. Đây là xu hướng có
tính chất quy luật gắn liền với sự chuyển dịch lao động theo ngành trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
7
Nguồn vốn từ nông – lâm – thuỷ sản cung cấp cho các ngành kinh tế khác
được thể hiện chủ yếu ở hai khía cạnh:
Trước hết, các ngành thuộc khu vực I cung cấp nguồn hàng hoá cho xuất
khẩu, mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Nhìn chung, khu vực
này đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Các mặt hàng nông – lâm – thuỷ sản dễ
dàng gia nhập thị trường quốc tế. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất
khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào nông – lâm – thuỷ sản. Xu hướng chung
của các nước vào giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, giá trị xuất khẩu
nông – lâm – thuỷ sản chiếm tỉ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu. Tỉ trọng đó
sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các nước đang phát triển đặt ra
nhu cầu lớn về ngoại tệ để có thể nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ…. Một phần nhu cầu ngoại tệ đó có thể đáp ứng được thông qua xuất
khẩu. Các sản phẩm nông – lâm – thuỷ sản thô hoặc đã qua chế biến trở thành
thế mạnh của các nước đang phát triển trong việc tham gia vào quá trình phân
công lao động quốc tế.
Thứ hai, có sự chuyển dịch vốn từ khu vực I sang các ngành kinh tế khác.
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế chủ yếu lấy từ nông – lâm – thuỷ sản. Đây là nguồn vốn đầu tư
quan trọng nhất, bởi vì các nguồn vốn khác còn hạn chế.
Nguồn vốn đóng góp của khu vực I được lấy từ nhiều nguồn khác nhau,
từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản cho đến những khoản tiết kiệm
đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp,… Việc huy động vốn từ nông – lâm
– thuỷ sản để đầu tư cho phát triển công nghiệp là cần thiết trong giai đoạn đầu
công nghiệp hoá . Nhiều nước đã sử dụng thành công tích luỹ từ khu vực I để
đầu tư cào công nghiệp. Tuy nhiên, vốn tích luỹ từ nông – lâm – thuỷ sản là một
trong những nguồn cần thiết . Cầ n phải coi trọng nh ững nguồn vốn khác để có
thể sử dụng chúng một cách có hiệu quả.
Nông nghiê ̣p góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng
8
Nông – lâm – thuỷ sản vừa là thị trường đầu vào, vừa là đầu ra của các
ngành kinh tế khác. Tuy thu nhập của người lao động không cao bằng các lĩnh
vực kinh tế khác, nhưng ở các nước đang phát triển với ưu thế về qui mô dân số,
nông nghiệp và nông thôn thật sự là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng. Ở hầu hết
các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư
liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu vào thị trường trong nước, mà trước hết là ở
nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi nhu cầu trong nông nghiệp, nông thôn có
tác động trực tiếp đến quy mô sản xuất của các ngành phi nông nghiệp. Phát
triển mạnh mẽ nông – lâm – thuỷ sản, nâng cao thu nhập cho người lao động,
làm tăng sức mua từ nông thôn sẽ làm cho nhu cầu về sản phẩm công nghiệp và
dịch vụ tăng, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm và có thể cạnh tranh
được với thị trường thế giới.
Ngoài vai trò to lớn về kinh tế, xã hội, các ngành nông – lâm – thuỷ sản
còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng. Trong lâm
nghiệp, rừng là lá phổi cho cuộc sống của nhân loại, còn trong nông nghiệp,
trồng cây công nghiệp lâu năm như cao su, cà phê về thực chất đó là trồng rừng.
Đối với vấn đề an ninh quốc phòng, không thể không đề cập tới ngành thuỷ sản
trong việc giữ gìn chủ quyền quốc gia ở vùng biển – đảo.
1.2. Đặc điểm
Mỗi ngành kinh tế đều có những đặc điểm riêng. Đối với các ngành nông
– lâm – thuỷ sản cũng tương tự như vậy. Tuy nhiên, nông nghiệp là ngành sản
xuất vật chất hàng đầu của nhân loại. Vì thế, khi nói về đặc điểm của các ngành
thuộc khu vực I, người ta thường đề cập đến đặc điểm của nông nghiệp. Sản
xuất nông nghiệp nói riêng cũng như sản xuất nông – lâm – thuỷ sản nói chung
có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
1.2.1. Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế
Nông – lâm – thuỷ sản có những đặc điểm đặc thù, khác với các ngành
sản xuất khác. Đất được coi như tư liệu sản xuất quan trọng nhất. Quy mô sản
xuất, trình độ phát triển, mức độ thâm canh, phương hướng sản xuất phụ thuộc
vào số lượng và chất lượng của đất.
9
Đất là tư liệu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư
liệu lao động. Đất là đối lao động vì nó chịu sự tác động của con người thông
qua việc làm đất (cày, bừa…) để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển; là tư
liệu lao động vì nó phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Vì thế, số
lượng và chất lượng đất qui định lợi thế so sánh cũng như cơ cấu sản xuất của
mỗi vùng; hướng sử dụng đất quyết định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất
khác. Chỉ có thông qua đất, các tư liệu sản xuất khác mới tác động được đến cây
trồng và con người mới sử dụng đất có hiệu quả để tạo ra sản phẩm.
Đất sử dụng trong nông – lâm nghiệp với tư cách như tư liệu sản xuất
gồm độ phì tự nhiên (phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên liên quan đến vị trí của
lãnh thổ) và độ phì kinh tế (hình thành trong quá trình sản xuất của con người và
phụ thuộc vào trình độ của lực lượng sản xuất). Việc sử dụng hợp lí đất có ý
nghĩa đặc biệt đối với độ phì kinh tế. Việc nâng cao độ phì kinh tế phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là đầu tư thêm vốn, lao động, trang bị thêm các
phương tiện sản xuất hiện đại, áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học – kĩ
thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến vào nông – lâm nghiệp.
Nhìn chung, tài nguyên đất nông – lâm nghiệp rất hạn chế. Xu hướng bình
quân diện tích đất nông – lâm nghiệp trên đầu người ngày một giảm do gia tăng
dân số, do xói mòn, rửa trôi, do hoang mạc hoá và chuyển đổi mục đích sang đất
công nghiệp, đất đô thị và đất cho cơ sở hạ tầng, Vì vậy, con người cần phải sử
dụng đất một cách hợp lí.
1.2.2. Đối tượng của sản xuất nông – lâm – thuỷ sản là những cơ thể
sống
Đối tượng của sản xuất nông – lâm – thuỷ sản là cây trồng và vật nuôi đó
là những cơ thể sống. Phát triển theo quy luật sinh học, các loại cây trồng và vật
nuôi rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh và vì thế mọi sự thay đổi về thời tiết,
khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của chúng. Các
quy luật sinh học và quy luật tự nhiên tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của
con người. Vì thế, mọi sự tác động của con người trong sản xuất đều phải xuất
phát từ nhận thức đúng đắn và áp dụng phù hợp với các quy luật này.
10
Từ đối tượng sản xuất là cây trồng và vật nuôi, co thể thấy rằng trong
nông – lâm – thuỷ sản, khối lượng đầu ra không tương ứng cả về số lượng và
chất lượng so với đầu vào. Nguyên liệu ban đầu là hạt giống và con giống. Quá
trình sản xuất sẽ làm cho thành phẩm tăng lên gấp bội khi được mùa và cũng có
thể là con số không khi mất mùa. Vì thế, cần tìm ra giống cây, con phù hợp với
điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, đồng thời phải không ngừng lai tạo, chọn lọc
để có được những giống có chất lượng, thích nghi rộng với điều kiện ngoại cảnh.
1.2.3. Sản xuất nông nghiê ̣p có tính thời vụ
Trong nông – lâm – thuỷ sản, thời gian lao động không trùng với thời gian
sản xuất và điều đó nảy sinh tính thời vụ.
Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động có tác dụng đối với
sản phẩm, còn thời gian sản xuất được hiểu là thời gian mà sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất. Thời gian sản xuất bao gồm cả thời gian mà lao động không
có tác dụng đối với sản phẩm.
Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, đối tượng lao động trong nông
– lâm – thuỷ sản là cây trồ ng, vật nuôi, nghĩa là các cơ thể sống, chứ không phải
vật vô tri vô giác. Quá trình sinh học của chúng diễn ra thông qua hàng loạt các
giai đoạn kế tiếp nhau, giai đoạn này là sự tiếp tục của giai đoạn trước và tạo
tiền đề cần thiết cho giai đoạn sau.
Chu kì sản xuất các loại sản phẩm nông – lâm – thuỷ sản tương đối dài và
không giống nhau. Thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao động
cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, kể cả sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn
nuôi.
Việc sử dụng thành tựu khoa học kĩ thuật (giống cây trồng, vật nuôi ngắn
ngày, cải tiến điều kiện chăm sóc,…) cho phép rút ngắn thời gian sản xuất,
nhưng cũng chỉ ở mức nhất định, bởi vì đối tượng lao động là cơ thể sống có quá
trình sinh trưởng và phát triển riêng. Do vậy, lao động nông – lâm – thuỷ sản có
lúc dồn dập, khẩn trương, có lúc lại nhàn rỗi và vì thế việc sử dụng đất và lao
động thế nào cho hợp lí là rất cần thiết.
11
1.2.4. Sản xuất nông nghiê ̣p phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông – lâm – thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,
nhất là vào đất và khí hậu. Đặc điểm này bắt nguồn từ chỗ đối tượng lao động
của ngành này là cây trồng, vật nuôi. Chúng chỉ tồn tại và phát triển được khi có
đủ 5 yếu tố cơ bản của tự nhiên (nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí và chất
dinh dưỡng), trong đó yếu tố này không thể thay thế yếu tố kia và ngược lại. Các
yếu tố trên kết hợp và cùng tác động với nhau trong một thể thống nhất, chỉ cần
thay đổi một yếu tố là có thể hàng loạt các kết hợp khác nhau và dĩ nhiên, điều
này ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Mỗi yếu tố và sự kết hợp của chúng thay đổi từ nơi này sang nơi khác. Sự
thay đổi ấy phụ thuộc vào từng lãnh thổ và từng thời gian (mùa) cụ thể. Đất,
nước, khí hậu với tư cách như tài nguyên quyết định khả năng (tự nhiên) nuôi
trồng các loại cây, con cụ thể trong từng lãnh thổ và khả năng áp dụng qui trình
kĩ thuật để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, muốn phát triển và phân bố hợp lí sản
xuất nông - lâm cần hiểu rõ điều kiện tự nhiên, đồng thời tăng cường các biện
pháp khoa học kĩ thuật để hạn chế sự phụ thuộc quá lớn vào tự nhiên.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển và phân bố nông – lâm
– thuỷ sản
1.3.1. Vị trí địa lí
Vị trí địa lí là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sản
xuất nông – lâm – thuỷ sản. Vị trí địa lí qui định sự có mặt (hay không có mặt),
thuận lợi (hay khó khăn) của các hoạt động sản xuất. Chính vì vậy mà các nước
ở khu vực nhiệt đới, gần biển có khí hậu nắng lắm, mưa nhiều sẽ thuận lợi cho
trồng lúa, còn các nhiệt đới nằm sâu trong nội địa thường ít mưa, tạo ra khu vực
bán hoạng mạc khô cằn, mất đi khả năng để phát triển một nền nông nghiệp lúa
nước. Những nước giáp biển có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành đánh bắt
thuỷ hải sản (như Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan,…). Ngược lại, những nước
không có biển (như Lào, Mông Cổ,…) thì không thể phát triển ngành này được.
1.3.2. Nhân tố tự nhiên
1.3.2.1. Địa hình và đất
12
Địa hình có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nông – lâm – thuỷ sản, mà
trước hết là nông nghiệp . Địa hình bằng phẳng tạo điều kiện cho canh tác , áp
dụng cơ giới hoá, giữ được đô ̣ ẩm cho đất, hình thành những vùng sản xuất nông
nghiệp chuyên canh qui mô lớn. Ngược lại, địa hình dốc, việc làm đất, làm thuỷ
lợi đều gặp khó khăn, tốn kém trong công tác chống xói mòn, rửa trôi,… Địa
hình cũng ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Đất là tư liệu chủ yếu trong nông nghiệp. Không có đất thì không có sản
xuất nông nghiệp. Tài nguyên đất và đặc điểm của nó về số lượng và chất lượng
là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến quy mô, cơ cấu, sự phân bố các sản
phẩm nông nghiệp. Năng suất cây trồng phụ thuộc nhiều vào chất lượng đất, độ
mùn trong đất, thành phần cơ giới, cơ cấu và tầng dày của đất. Cây thường cho
năng suất cao trên đất tơi xốp, thoát nước, thoáng khí, đủ ẩm, tầng canh tác dày
và có những đặc tính vật lí, hoá học phù hợp. Ngược lại, cây trồng cho năng suất
thấp khi đất chặt, chai cứng, độ tơi xốp kém.
1.3.2.2. Khí hậu và nguồn nƣớc
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm,… có ảnh
hưởng rất lớn tới việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thời vụ, khả năng xen
canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở từng địa phương. Mỗi loại cây
trồng, vật nuôi chỉ thích hợp với điều kiện khí hậu nhất định. Vượt qua giới hạn
cho phép, chúng sẽ chậm phát triển, thậm chí bị chết. Trên toàn thế giới có 5 đới
trồng trọt chính. Đó là nhiệt đới, đới cận nhiệt, đới ôn hoà có mùa hè dài và
nóng, đới ôn hoà có mùa hè mát và ẩm, đới cận cực. Vùng nhiệt đới có nguồn
nhiệt dồi dào, lượng mưa lớn, số giờ nắng nhiều thuận lợi cho sự sinh trưởng và
phát triển quanh năm của cây trồng, tăng khả năng thâm canh, gối vụ. Ngược lại
ở vùng ôn đới, mùa đông tuyết phủ dày nên chỉ trồng được một vụ trong năm.
Các điều kiện thời tiết bất thường như lũ lụt, hạn hán, bão cũng gây khó khăn
cho sản xuất nông nghiệp.
Nước đối với ngành thuỷ sản rõ ràng là điều kiện không thể thiếu được vì
nế u không có nước thì không có ngành này. Còn đối với nông nghiệp nước cũng
cần thiết như cha ông ta đã khẳng định “nhất nước, nhì phân”. Nước là nhân tố
13
- Xem thêm -