BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI
TUẤN LINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: DOÃN THỊ THÚY VÂN
MÃ SINH VIÊN
: A17732
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNXÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI
TUẤN LINH
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: PGS.TS. Lƣu Thị Hƣơng
: Doãn Thị Thúy Vân
: A17732
: Tài Chính
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khóa luận
tốt nghiệp của em là PGS-TS. Lưu Thị Hương, đã dành nhiều thời gian và tâm
huyết hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng
xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thăng Long đặc biệt là các
thầy cô trong Khoa Kinh Tế đã tận tình dạy bảo em trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú trong ban lãnh đạo và
các anh, chị trong Phòng Tài Chính-Kế Toán của Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Tuấn Linh đã tạo nhiều điều kiện cho em nghiên cứu số liệu để viết
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn gia đình và anh chị em đã luôn cổ vũ và động viên em để
em vượt qua những khó khăn và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Doãn Thị Thúy Vân
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................1
1.1.
Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ....................................1
1.1.1.
Khái quát về doanh nghiệp ........................................................................1
1.1.2.
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ......................................................4
1.2.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .......................... 6
1.2.1.
Khái niệm hiệu quả tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .....................6
1.2.2.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ......................6
1.3.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .............9
1.3.1.
Nhân tố chủ quan .......................................................................................9
1.3.2.
Nhân tố khách quan .................................................................................13
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI TUẤN LINH ................17
2.1.
Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng và thƣơng mại Tuấn
Linh ......................................................................................................................17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Tuấn Linh .......................................................................................................17
2.1.2.
Ngành nghề kinh doanh ..........................................................................18
2.1.3.
Linh
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tuấn
...................................................................................................................19
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng
và thương mại Tuấn Linh giai đoạn năm 2010-2012 ..........................................20
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây
dựng và thƣơng mại Tuấn Linh ..........................................................................23
2.2.1. Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Tuấn Linh .......................................................................................... 23
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Tuấn Linh .......................................................................................... 26
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây
dựng và thƣơng mại Tuấn Linh ..........................................................................29
2.3.1.
Kết quả đạt được của công ty ...................................................................29
2.3.2.
Hạn chế và nguyên nhân .........................................................................30
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI TUẤN LINH
.......................................................................................................................................36
3.1. Cơ hội phát triển và những thách thức cho Công ty cổ phần xây dựng
và thƣơng mại Tuấn Linh ....................................................................................36
3.1.1.
Cơ hội phát triển....................................................................................... 36
3.1.2.
Thách thức đối với công ty.......................................................................36
3.2.
Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần xây dựng và thƣơng mại
Tuấn Linh ..............................................................................................................37
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ
phần xây dựng và thƣơng mại Tuấn Linh.......................................................... 37
3.3.1.
Xây dựng mô hình xác định mức tiền dự trữ hợp lý ............................. 37
3.3.2.
Xây dựng kế hoạch đầu tư tài chính ngắn hạn. .....................................38
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng
doanh thu bị chiếm dụng ....................................................................................... 39
3.3.4.
Tăng cường quản lý hàng tồn kho và giảm thiểu chi phí lưu kho ........40
3.3.5.
Nâng cao công tác quản lý tài sản ngắn hạn của nhân viên .................41
3.4.
Kiến nghị .....................................................................................................42
3.4.1.
Kiến nghị với nhà nước ...........................................................................42
3.4.2.
Kiến nghị với Bộ xây dựng ......................................................................43
KẾT LUẬN............................................................................................................45
PHỤ LỤC 1 ...........................................................................................................46
PHỤ LỤC 2 ...........................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 48
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BGĐ
Ban Giám Đốc
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐTC
Hoạt động tài chính
HĐQT
Hội đồng quả trị
NB
Người bán
PTNH
Phải thu ngắn hạn
QLKD
Quản lý kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSNH
Tài sản ngắn hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Hình 1.1 Lợi ích và thiệt hại của việc dự trữ tiền ....................................................... 11
Hình 1.2 Mô hình mức dự trữ tiền tối ƣu ..................................................................... 12
Hình 1.3 Mô hình Miller Orr......................................................................................... 12
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng và thƣơng mại Tuấn Linh 19
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh so sánh qua các năm 2010, 2011, 2012 ......... 21
Bảng 2.3 Tài sản ngắn hạn của công ty qua các năm 2010, 2011, 2012 .................... 23
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng của tài sản ngắn hạn .................................. 26
Bảng 2.5 Thời gian thu nợ trung bình năm 2010-2012 .............................................. 27
Bảng 2.6 Thời gian luân chuyển kho trung bình năm 2010-2012 ............................. 28
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn ......................... 29
Bảng 3.1 Danh mục nhóm rủi ro .................................................................................. 39
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh đều hướng tới mục tiêu là
tối đa hóa lợi nhuận, để đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải sử dụng tài sản và
vốn có hiệu quả trong đó việc sử dụng tài sản có hiệu quả là rất quan trọng. Trong
doanh nghiệp có hai loại tài sản đó là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, việc sử dụng
tài sản hạn ngắn hạn có hiệu quả sẽ nhanh chóng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận nên nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là công việc quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tuấn Linh,
em được biết là công ty có hiệu quả sự dụng tài sản ngắn hạn là thấp nên em chọn đề
tài này để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề “ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn” tại công ty cổ phần xây
dựng Tuấn Linh để tìm ra những giải pháp giúp công ty khắc phục vấn đề trên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phẩn xây
dựng và thương mại Tuấn Linh
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Tuấn Linh
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Tuấn Linh giai đoạn 2010-2012
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng: phương pháp phân tích,phương pháp so sánh, phương
pháp tỷ lệ.
6. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu-đồ thị-công thức,
mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo thì đề tài gồm ba chương như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Tuấn Linh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Tuấn Linh
CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tể ở bất kỳ quốc gia nào, doanh
nghiệp cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế, nơi trực tiếp tạo ra của
cải vật chất cho xã hội, là nơi trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý
để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ một cách hiệu quả nhất.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và thông tin, các hình
thức tổ chức doanh nghiệp ngày càng đa dạng, các loại hình sở hữu của doanh nghiệp
ngày càng phong phú. Do đó, nếu đứng trên những quan điểm khác nhau thì sẽ có
những định nghĩa về doanh nghiệp là khác nhau.
Xét theo quan điểm nhà tổ chức, cho rằng: ”Doanh nghiệp là một tổng thể các
phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt được mục
đích”. Mục đích của doanh nghiệp được đề cập tới ở đây là lợi nhuận cao và đảm bảo
sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Xét theo quan điểm mục tiêu cơ bản cho mọi hoạt động của doanh nghiệp là lợi
nhuận thì M.Francois Peroux-một nhà kinh tế học người Pháp định nghĩa doanh
nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết
hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do các nhân viên công ty thực hiện nhằm bán ra
trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận khoản chênh lệch giữa
giá bán sản phẩm và giá thành sản xuất của sản phẩm ấy”.
Xét theo quan điểm chức năng thì có thể định nghĩa: “Doanh nghiệp là một đơn
vị SXKD nhằm thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lời”.
Mỗi định nghĩa trên đều được phát biểu trên những quan điểm khác nhau nhưng
nếu tổng hợp các định nghĩa và các quan điểm nêu trên thì sẽ có một khái niệm tổng
quát về doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là một đơn vị SXKD được tổ chức
nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua
đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của Nhà nước và quyền lợi
của người tiêu dùng”.
Theo Luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Trong thực tế thì doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình
khác nhau với những tên gọi khác nhau. Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
(theo Luật doanh nghiệp 2005) các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
1
Thang Long University
Library
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu và cá
nhân chủ sở hữu đó chỉ được làm chủ sở hữu một doanh nghiệp tư nhân, không được
đồng thời làm chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân khác hoặc chủ sở hữu hộ kinh
doanh và thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Cá nhân chủ sở hữu tự quyết định
cơ cấu tổ chức và đích thân trực tiếp quản lý, thực hiện các hoạt động kinh doanh và là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Cá nhân chủ sở hữu chịu trách nhiệm
vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân. Trách nhiệm vô hạn về tài
sản của cá nhân đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một ưu điểm
của loại hình doanh nghiệp tư nhân vì thế trong quá trình hợp tác kinh doanh khách
hàng luôn tin tưởng quyền lợi của họ được đảm bảo bằng tài sản không chỉ của doanh
nghiệp mà còn bằng chính tài sản của chủ doanh nghiệp. Hiện nay, khi nền kinh tế có
nhiều biến động và việc mở rộng kinh doanh cũng như nhu cầu hợp tác ngày càng
được chú trọng thì loại hình doanh nghiệp tư nhân không còn được nhiều nhà kinh
doanh lựa chọn. Thay vào đó là những loại hình doanh nghiệp mang tính phổ biến và
tính hợp tác cao như trách nhiệm hữu hạn hay cổ phần.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên là cá nhân, trong đó
phải có ít nhất một thành viên hợp danh, ngoài thành viên hợp danh có thể có thành
viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, còn thành viên góp vốn có thể là
cá nhân hoặc tổ chức. Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp, còn thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị số vốn góp vào công ty. Thành viên
hợp danh có quyền quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, còn thành
viên góp vốn không có quyền quản lý công ty, trường hợp thành viên góp vốn tham
gia quản lý và điều hành công ty thì thành viên đó đương nhiên được gọi là thành viên
hợp danh. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân và không được phát hành chứng
khoán. Về căn bản, thành viên hợp danh của công ty hợp danh cũng không khác nhiều
so với chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, để nâng cao trách nhiệm cũng
như hiệu quả kinh doanh khi một mình không có khả năng thành lập doanh nghiệp
riêng thì việc kết hợp với một số người bạn có chung ý tưởng để cùng kinh doanh thì
loại hình công ty hợp danh là một trong số các lực chọn tốt nhất. Cũng giống như
doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hiện nay là loại hình doanh nghiệp được rất ít
các nhà kinh doanh lựa chọn. Dường như loại hình doanh nghiệp này hiện nay đang đi
vào quên lãng của các nhà kinh doanh. Và tương lai không xa loại hình doanh nghiệp
này sẽ được thay thế bởi loại hình doanh nghiệp khác bởi thực tế nhu cầu của các nhà
kinh doanh đối với loại hình doanh nghiệp này không còn nhiều.
2
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, sự khác biệt giữa hai loại
hình công ty này là cơ cấu tổ chức quản lý. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là do một tổ chức hay một cá nhân làm chủ sở hữu và chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong đó
thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân và số lượng không vượt quá 50 thành viên,
các thành viên có quyền sở hữu công ty và có quyền được hưởng lợi nhuận tỷ lệ với số
vốn họ đã đầu tư. Dù là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hay hai thành
viên thì đặc điểm chung của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn là: số lượng thành
viên không vượt quá 50 thành viên, trách nhiệm của các thành viên giới hạn trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty, công ty là một pháp nhân độc lập và tách
biệt về trách nhiệm với các thành viên, công ty không được phát hành chứng khoán.
Thuận lợi của loại hình doanh nghiệp này là các thành viên chỉ chịu trách nhiệm giới
hạn trên phần vốn đã góp và không phải chia sẻ quyền kiểm soát cũng như lợi nhuận
của công ty, khả năng huy động nguồn tài chính của công ty có thể thuận lợi hơn
doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Do đó, loại hình công ty trách nhiệm hữu
hạn được nhiều người lựa chọn thành lập.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia làm
nhiều phần gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông
và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp. Tài sản của cá nhân và của doanh nghiệp tách biệt nhau và cá
nhân chỉ chịu trách nhiệm với hoạt động của doanh nghiệp trên phần vốn đã góp vào
công ty, điều này giống với đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn. Các cổ đông
có quyền chuyển nhượng cổ phần một cách tự do, dễ dàng mà không ảnh hưởng đến
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần có thể phát hành chứng
khoán để thu hút vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường
phát triển như ngày nay thì loại hình công ty cổ phần chiếm phần khá lớn trong tổng
doanh số hoạt động của các doanh nghiệp bởi vì quy mô vốn đầu tư và quy mô hoạt
động của công ty cổ phần lớn hơn rất nhiều so với các công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân và loại hình công ty này được nhiều người lựa chọn thành lập vì có sự
linh hoạt trong quá trình hoạt động.
Ngoài cách phân loại doanh nghiệp căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
thì có thể phân loại doanh nghiệp theo các nhân tố sau:
- Phân loại doanh nghiệp dựa vào hình thức và giới hạn trách nhiệm thì doanh
nghiệp có ba loại đó là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hợp danh, doanh nghiệp
trách nhiệm hữu hạn.
3
Thang Long University
Library
- Phân loại dựa vào quy mô của doanh nghiệp thì chia làm ba loại đó là doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn.
- Phân loại dựa vào ngành nghề kinh doanh thì chia làm hai loại đó là doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại,dịch vụ.
1.1.2. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp; có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong một kỳ
kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp tồn tại dưới
hình thái tiền (tiền tệ), hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các
khoản nợ phải thu.
Tài sản ngắn hạn thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh, nó được
sử dụng trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp và đảm bảo chi trả
cho các khoản chi phí phát sinh thường xuyên do đó tài sản ngắn hạn rất quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn
hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các
khoản phải thu và hàng dự trự tồn kho. Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thì
giá trị tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng 25% đến 50% giá trị tổng tài
sản. Do chiếm tỷ trọng lớn tài sản dài hạn nên việc quản lý tài sản ngắn hạn là công
việc quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn được phân bổ đầy đủ từ các khâu sản xuất đến kinh doanh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, luôn đảm bảo quá trình
hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định, không làm ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán và đảm bào khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản ngắn hạn có những
đặc điểm như sau:
- Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên luôn đảm bảo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn là một bộ phận trong khâu sản xuất-kinh doanh nên nó vận
động và luân chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên
vận động rất phức tạp.
1.1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý tài
chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và dựa vào tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn mà có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
4
- Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn thì tài sản ngắn hạn được
chia làm ba loại:
Tài sản ngắn hạn dự trự: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trự
của doanh nghiệp mà không xem xét đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên
vật liệu tồn kho, trả trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn đang tồn tại trong khâu
sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị thành phẩm, các chi phí sản xuất dở dang,
chi phí trả trước, các khoản chi phí khác phục vụ quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn đang tồn tại trong khâu
lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu khách
hàng.
- Phân loại tài sản ngắn hạn theo các khoản mục trên bảng cân đôi kế toán:
Tiền và các khoản tương đương tiền: là chỉ tiêu tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản cao nhất trong phần tài sản. Tiền bao gồm tiền tại quỹ,tiền đang chuyển và các
khoản tiền gửi không kỳ hạn. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn
hạn (không quá ba tháng), có khả năng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và
không có nhiều rủi ro trong quá trình chuyển đổi thành tiền. Mặc dù không phải là tiền
mặt nhưng do có khả năng chuyển đổi thành tiền dễ dàng nên các khoản tương đương
tiền được xếp cùng loại với tiền mặt trên bảng cân đối kế toán.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư của doanh có
thời hạn dưới một năm, các khoản đầu tư này thường là: cổ phiếu, trái phiếu và các tài
sản có tính thanh khoản tương đối nhanh.
Các khoản phải thu ngắn hạn: là tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh
toán hoặc bất kì nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán
cho doanh nghiệp trong thời hạn là dưới một năm (trong một kỳ kinh doanh). Khoản
phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi vì nếu nhà quản lý tài chính không cân đối
giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn và thậm chí dễ
dẫn đến tính trạng mất khả năng thanh toán.
Hàng dự trữ: là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện
tại và tương lai của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh; hàng dự trữ bao
gồm tồn kho thành phẩm, tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho nguyên vật liệu/linh kiện
và tồn kho công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất…Hàng dự trữ không trực tiếp tạo ra
lợi nhuận những nó có vai trò rất lớn để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có mức dự trữ của hàng hóa dự trữ lớn thì
sẽ tốn kém chi phí và ứ đọng vốn thậm chí dẫn đến sản phẩm khó bảo quản và hư hỏng
nhưng nếu mức dự trữ nhỏ thì sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh nên các
5
Thang Long University
Library
doanh nghiệp phải duy trì mức dự trữ phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh luôn diễn ra một cách
ổn đinh.
Tùy thuộc vào các quản lý tài sản ngắn hạn mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn
cách phân loại tài sản ngắn hạn hợp lý với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng đa số các doanh nghiệp sẽ chọn phân loại tài sản ngắn hạn theo các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán để dễ dàng trong việc quản lý.
1.2.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm và
kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Để đạt
được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và chiến lược chính sách
hợp lý và quan trọng nhất để đạt được hiệu quả đó thì doanh nhiệp phải có được hiệu
quả sử dụng vốn và tài sản.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực, khai
thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra, nghĩa là
đạt được lợi nhuận nhiều nhất từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi
phí.
Với mỗi doanh nghiệp có sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại là khác nhau và sự
quan tâm, chú trọng vào loại tài sản nào cũng khác nhau. Nếu như các doanh nghiệp
chế biến hay công nghiệp nặng thì có tài sản dài hạn là chiếm tỷ trọng nhiều hơn nên
doanh nghiệp sẽ chú trọng vào tài sản dài hạn nhưng ngược lại đối với doanh nghiệp
thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số nên doanh nghiệp sẽ quan tâm và kỳ
vọng rất nhiều vào hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn bởi vì khi đó hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn sẽ liên quan chặt chẽ với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn bao hàm nhiều yếu tố tác động khác nhau nên
khi phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cần xem xét
trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau.
1.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp, được gọi là hệ số
hiệu quả hoặc là hệ số luân chuyển. Doanh nghiệp dựa vào các hệ số này để kiểm soát
tài sản; cho biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng và không tạo ra doanh thu
6
cho doanh nghiệp để từ đó có những chiến lược sử dụng tài sản có hiệu quả. Do đó,
khi phân tích các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn sẽ xem xét các hệ số sau:
- Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt đồng
thời cũng phản ánh lượng tiền doanh thu mà khách hàng đang chiếm dụng của công
ty. Hệ số này là thước đo quan trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và được tính bằng công thức:
Hệ số thu nợ
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu TB
Các khoản phải thu đó là khoản tiền phải thu từ khách hàng mà hiện tại khách
hàng vẫn còn đang chiếm dụng của doanh nghiệp, chỉ đến khi khách hàng thanh toán
bằng tiền cho khoản phải thu này thì coi như lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng mới
không còn nữa. các khoản phải thu có thể là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền, có
thể là hàng bán trả chậm, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước cho
người bán…
Hệ số thu nợ càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh,
khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp doanh
nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo sự chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nếu hệ số này càng thấp thì số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng
nhiều, lượng tiền mặt ngày càng giảm, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó
khăn trong việc chủ động về nguồn vốn.
- Thời gian thu nợ trung bình
365
Thời gian thu nợ trung bình
=
Vòng quay các khoản phải thu
( Vòng quay các khoản phải thu chính là hệ số thu nợ của doanh nghiệp)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để doanh nghiệp thu hồi được các khoản nợ
phải thu. Ngược lại với hệ số thu nợ, thời gian thu nợ trung bình càng nhỏ thì tốc độ thu
hồi nợ phải thu của doanh nghiệp càng nhanh, chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng
nguồn tiền trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Tuy nhiên,
nếu thời gian thu nợ quá ngắn có thể gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, do khách hàng sẽ giảm mua hàng của doanh nghiệp dẫn đến giảm doanh
thu. Nếu thời gian thu nợ là cao thì nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng tiền mặt quá
lâu nhưng trong một số trường hợp do doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường thông
qua chính sách bán hàng trả chậm nên dẫn tới thời gian thu tiền lâu hơn.
- Hệ số lưu kho :
Hệ số này là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của
mình có hiệu quả như thế nào. Hệ số lưu kho là số lần hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ.
7
Thang Long University
Library
Hệ số lưu kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho TB
=
Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, hàng hóa…và giá vốn hàng bán là giá vốn của toàn bộ hàng hóa tiêu thụ
trong kỳ.
Nếu hệ số này lớn có nghĩa là tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh
và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng hóa trong kho là thấp.
Hệ số lưu kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn
kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục
hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số
này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không
nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật
liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị
ngưng trệ. Vì vậy, hệ số lưu kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp
ứng được nhu cầu khách hàng. Những nếu hệ số lưu kho thấp thì có nghĩa là hàng hóa
dự trữ trong kho quá nhiều và chứng tỏ hàng hóa của doanh nghiệp tiêu thụ rất chậm
trên thị trường hoặc là doanh nghiệp đã mua quá nhiều nguyên liệu đầu vào khi đó sẽ
mất nhiều chi phí cho việc dự trữ hàng hóa. Tuy nhiên hệ số lưu kho cao hay thấp còn
phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.
- Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình
Thời gian luân chuyển hàng
=
tồn kho trung bình
365
Hệ số lưu kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Hệ số
này càng nhỏ, số vòng quay hàng tồn kho càng lớn, việc kinh doanh của doanh nghiệp
càng hiệu quả. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho càng ngắn thì việc kinh doanh
được đánh giá càng tốt vì doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng
vẫn đạt được doanh số cao. Nhưng ngược lại, nếu hệ số này cao thì doanh nghiệp sẽ
tốn nhiều chi phí để đầu tư vào hàng tồn kho và hàng hóa thì bị ứ đọng trong kho ảnh
hưởng rất nhiều tới doanh thu của doanh nghiệp. Thông qua hệ số này để doanh
nghiệp đánh giá được công tác quản lý hàng tồn kho tất hay xấu để từ đó có những
biện pháp xử lý phù hợp và không gây ảnh hưởng đển hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong
kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
8
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài
sản ngắn hạn
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số này càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn, hệ số cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn
có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hệ số này tính bằng công
thức:
Hệ số sinh lời của tài
sản ngắn hạn
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn để tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Nếu hệ số lớn hơn không thì phản ánh doanh nghiệp có sử
dụng đến giá trị tài sản ngắn hạn để tạo ra lợi nhuận và các doanh nghiệp đều mong hệ
số cao vì có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng hết được giá trị của tài sản ngắn hạn.
Nếu hệ số nhỏ hơn không thì doanh nghiệp chưa khai thác giá trị của tài sản ngắn hạn
để tạo ra lợi nhuận hay có nghĩa là giá trị của tài sản ngắn hạn không tạo ra thu nhập
cho doanh nghiệp. Thông qua hệ số này, doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình
sử dụng tài sản ngắn hạn, sử dụng có hiệu quả hay chưa có hiệu quả đồng thời cũng
phản ánh tình hinh kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ngoài việc phân tích các chỉ tiêu
nói trên thì cũng cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn. Hai nhóm nhân tố cơ bản cần phải nghiên cứu đó là nhân tố chủ quan và
1.3.
nhân tố khách quan.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn chịu tác động
của nhiều nhân tố. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản ngắn
hạn là các nhân tố xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp.
Thứ nhất, mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với mục đích sản
xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ quyết định trong việc phân phối tài sản, đặc
biệt là chu kỳ kinh doanh. Sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có
những doanh nghiệp có chu kỳ dài nhưng lại có doanh nghiệp có chù kỳ ngắn nên điều
này ảnh hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản
ngắn hạn. Để đi vào sản xuất thì lượng tài sản ngắn hạn đưa vào là bao nhiêu, mức dự
trữ dành cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo như thế nào, lượng tiền mặt doanh
9
Thang Long University
Library
nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay ngắn tùy thuộc vào từng doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài thì thời gian thu vốn càng lâu, nên các
doanh nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy vòng quay
tài sạn ngắn hạn nhanh hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng lên tức là việc tiêu thụ
hàng hóa cũng tăng lên và doanh thu cũng tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng tăng lên. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng. Chu kỳ
kinh doanh dài hay ngắn ảnh hưởng đến vòng quay tài sản ngăn hạn và từ đó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Thứ hai, trình độ nhân viên trong doanh nghiệp. Để sử dụng tài sản ngắn hạn có
hiệu quả thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những quản lý giỏi, nhân viên có trình
độ cao. Người quản lý phải nắm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu
kỳ kinh doanh phải phân tích để đánh giá xem xét hiệu quả việc sử dụng tài sản ngắn
hạn như thế nào để từ đó đưa ra kế hoạch cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Đối với
doanh nghiệp sản xuất thì trong quá trình sản xuất thì với một công nhân giỏi thì họ
biết cách sử dụng hợp lý và hiệu quả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để tránh tình
trạng thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Đối với
doanh nghiệp thương mại thì đội ngũ nhân viên bán hàng tốt thì quá trình tiêu thụ sản
phẩm diễn ra nhanh tránh tình trạng hàng hóa bị ứ đọng trong kho và tạo ra doanh thu
cao cho doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố đó thúc đẩy vòng quay tài sản ngắn hạn
nhanh hơn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao hơn.
Thứ ba, chiến lược kinh doanh. Đó là kế hoạch tổng thể hướng toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp đi theo một quỹ đạo để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp để ra.
Trên cơ sở đó, các phương án kinh doanh sẽ được thiết lập nhằm đạt lợi nhuận tối ưu.
Bởi vậy, khi lựa chọn chiến lược không tốt, xác định phương án không chuẩn xác có
thể dẫn tới sự giảm sút lợi nhuận của doanh nghiệp, gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn.
Thứ tư, chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử
dựng tài ngắn hạn của doanh nghiệp vì chính sách quản lý tài sản ngắn hạn hợp lý và
phù hợp với ngành nghề kinh doanh và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thì
khi đó tài sản ngắn hạn sẽ được khai thác hết giá trị của nó và mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời chi phí bỏ ra đầu tư tài sản ngắn hạn được sử dụng hợp lý.
Các chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn được thể hiện như sau:
- Chính sách quản lý tiền mặt của doanh nghiệp. Tiền mặt và các khoản tương
đương tiền là tài sản ngắn hạn quan trọng của doanh nghiệp vì đó là tài sản ngắn hạn
được sử dụng thường xuyên trong mọi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng
tài sản ngắn hạn có hiệu quả có nghĩa là tiền mặt được sử dụng có hiệu quả và sự quản
10
lý tiền mặt của doanh nghiệp quyết định việc sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu
quả tiền mặt. Do đó khi doanh nghiệp quản lý tiền mặt hợp lý sẽ giúp cho việc sử dụng
tiền mặt có hiệu quả.
Hình 1.1. Lợi ích và thiệt hại của việc dữ trữ tiền
Dự trữ tiền
Lợi ích
Chủ
động
Tận dụng
cơ hội
Thiệt hại
Đầu cơ
Tăng
chi phí
Hy sinh
nguồn lực
Thông qua hình vẽ trên có thể đánh giá được tầm quan trọng của việc dữ trữ tiền
và mức dữ trữ như thế nào để mang lại hiệu quả cho việc sử dụng tiền. Nếu xác định
mức dự trữ tiền mặt phù hợp với tình hình kinh doanh và chiến lược kinh doanh của
công ty thì tiền mặt sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp khi đã được sử dụng hợp
lý và ngược lại nếu xác định mức dự trữ không phù hợp có nghĩa mức dự trữ quá lớn
hoặc quá ít sẽ gây ra nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần
có chính sách quản lý tiền hợp lý và mức dự trữ tiền phù hợp với doanh nghiệp để đạt
được hiệu quả sử dụng tiền mặt.
Có hai mô hình được sử dụng để tính toán mức dự trữ tiền mặt hợp lý đó là mô
hình Baumol hoặc mô hình Miller Orr. Các mô hình này sẽ tính toán mức dự trữ tiền
tối ưu với tổng chi phí dự trữ là nhỏ nhất. Mô hình thỏa mãn mục tiêu sử dụng tài sản
ngắn hạn đó là đạt được kết quả tối ưu và tiết kiệm được chi phí.
Mô hình Baumol:
Hình 1.2. Mức dự trữ tiền mặt tối ƣu của mô hình Baumol
Chi phí giữ tiền mặt
Tổng chi phí
Phí cơ hội
C*
Dự trữ tiền mặt
11
Thang Long University
Library
- Xem thêm -