BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUỐC TẾ
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: TĂNG VĂN MẠNH
MÃ SINH VIÊN
: A15363
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUỐC TẾ
Giáo viên hƣớng dẫn
: TS Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện
: Tăng Văn Mạnh
Mã sinh viên
: A15363
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long là những
người truyền đạt cho em những kiến thức, phương pháp luận cơ bản và chuyên sâu
trong quá trình em học tập tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị
Thúy, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Mặc dù bận
rộn với rất nhiều công việc, nhưng cô vẫn dành thời gian, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Nhờ đó em đã có được những kiến
thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, để em có
thể hoàn thành tốt khóa luận của mình. Một lần nữa em xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất
tới cô.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc cùng các cùng cán bộ
ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam – Phòng giao dịch Thụy Khuê đã tạo
điều kiện tốt cho em trong quá trình thực tập.
Khi thực hiện khóa luận, em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được
tại trường, kết hợp với những kiến thức tìm hiểu được trong quá trình thực tập và
ngoài thực tế.
Do giới hạn về mặt thời gian cũng như trình độ nên khóa luận khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của Quí thầy cô cùng các
bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Tăng Văn Mạnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Tăng Văn Mạnh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................1
1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại ................................1
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng......................................................................................1
1.1.2.Phân loại rủi ro tín dụng ........................................................................................2
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ..................................................................3
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng .........................................................................3
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng .......................................................................6
1.1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài ...............................................................7
1.1.3.4. Nguyên nhân từ phía tài sản đảm bảo.................................................................8
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng .................................................................................9
1.1.4.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận ngân hàng ..................................................9
1.1.4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng .......................10
1.1.4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng ...............................................10
1.1.4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng ...................................11
1.1.4.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với khách hàng ..........................................11
1.1.4.6. Trong quan hệ kinh tế đối ngoại .......................................................................12
1.1.5. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng ....................................................................12
1.1.5.1. Dấu hiệu tài chính .............................................................................................12
1.1.5.2. Dấu hiệu phi tài chính .......................................................................................14
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng .................................................................15
1.1.6.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu............................................................................15
1.1.6.2. Vấn đề trích lập và sử dụng dự phòng ..............................................................17
1.1.6.3. Mức độ tập trung tín dụng .................................................................................18
1.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại...........................18
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng .....................18
1.2.2. Nội dung quản công tác trị rủi ro tín dụng ........................................................20
1.2.2.1. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng ...................................................20
1.2.2.2. Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng ................................................................21
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng........................................................22
1.2.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng...................................................................................26
1.2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại ......................................................................................................................28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ....................................30
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng tại cổ phần Quốc tế .......................................30
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế .....................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động..................................................................31
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Quốc tế ..................................................................................................................33
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
tế ......................................................................................................................................33
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế .......37
2.2.2.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu............................................................................37
2.2.2.2. Tình hình trích lập và dự phòng rủi ro .............................................................40
2.2.2.3. Mức độ tập trung tín dụng .................................................................................41
2.3.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Tế .................................................................................................................47
2.2.3.1. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng ...................................................47
2.2.3.2. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng........................................................49
2.2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng...................................................................................52
2.2.3.4. Quy định về những đảm bảo an toàn trong cho vay .........................................53
2.2.3.5. Xử lý và thu hồi nợ .............................................................................................54
2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Quốc tế............................................................................................................................55
2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................................55
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại..................................................................................56
2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................................57
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng .......................................................................57
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ..................................................................................60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ.......................62
3.1. Định hƣớng phát triển chung của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế...62
3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế ..62
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế ............................................................................................................................62
Thang Long University Library
3.1.3. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế ..................................................................................................................63
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Quốc Tế ................................................................................................................64
3.2.1. Nâng cao hiệu quả mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng ..........................64
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro tín dụng ..................................................64
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị danh mục cho vay ................................66
3.2.4. Hoàn thiện quy trình cho vay của ngân hàng ...................................................68
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ...............................................69
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ và hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ............................70
3.3. Kiến nghị .................................................................................................................71
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan........................................71
3.2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước .............................................................73
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế ....................................74
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
ALCO
CIC
DMCV
DNNN
DPRR
ĐVKD
Ủy ban quản lý tài sản nợ có
Trung tâm thông tin tín dụng
Danh mục cho vay
Doanh nghiệp nhà nước
Dự phòng rủi ro
Đơn vị kinh doanh
HĐQT
MAS
NHTMCP
NQH
QHKH
QLRRTD
Hội đồng quản trị
Ngân hàng trung ương Singapore
Ngân hàng thương mại cổ phần
Nợ quá hạn
Quan hệ khách hàng
Quản lý rủi ro tín dụng
RRTD
SXKD
TCTD
TSĐB
TCTD
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo
Tổ chức tín dụng
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 1.1 : Phân biệt các mô hình quản lý rủi ro tín dụng..............................................22
Bảng 1.2. Ma trận chuyển hạng khoản vay ....................................................................27
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 ...................................................34
Bảng 2.2. Bảng dư nợ cho vay theo thời gian đáo hạn của VIB ....................................35
Bảng 2.3. Cơ cấu nhóm nợ của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế ......................37
Bảng 2.4. Trích lập dự phòng rủi ro các khoản cho vay khách hàng ............................40
Bảng 2.5. Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro ..........................................................................40
Bảng 2.6. Bảng dư nợ theo kỳ hạn .................................................................................42
Bảng 2.7. Bảng dư nợ theo ngành nghề kinh doanh ......................................................43
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và loai hình doanh nghiệp.........45
Bảng 2.9. Hạng mức hệ số tín nhiệm và nguy cơ doanh nghiệp ...................................48
Bảng 2.10. tổng hợp điểm cho khách hàng ....................................................................51
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn ........................................................................38
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn ..........................................................................42
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh ...............................................44
Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và theo loại hình doanh nghiệp
.........................................................................................................................................46
Sơ đồ 1.1: Các loại rủi ro tín dụng ...................................................................................2
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế ........................32
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, ngành ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển của kinh tế mỗi quốc gia, đó là chiếc cầu nối điều hòa lưu chuyển
những nguồn vốn trong nước và cả quốc tế. Do vậy, có thể đánh giá sự phát triển của
một quốc gia thông qua việc xem xét hiệu quả của hoạt động ngân hàng ở nước đó.
Một khi ngân hàng gặp phải khủng hoảng, nó sẽ để lại những hậu quả hết sức nặng nề
đối với hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Thực tế các cuộc
khủng hoảng ở những quốc gia trong khu vực và trên thế giới đã chứng minh điều đó.
Có thể thấy, khủng hoảng hệ thống ngân hàng bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong
đó có nguyên nhân phát sinh từ rủi ro gặp phải trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, đặc biệt là RRTD. Vì vậy, việc tăng cường QLRRTD tại các NHTM thực sự cần
thiết đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của các ngân hàng.
Hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực mang
tính hội nhập, tuy nhiên chưa ổn định và còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất ổn. Đặc biệt
bộc lộ rõ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 là ngòi nổ thổi bùng lên
ngọn lửa đã cháy âm ỉ từ lâu. Tăng trưởng tín dụng nóng trong một thời gian khá dài
cùng với chất lượng quản lý tín dụng không tốt tại các NHTM Việt Nam là nguyên
nhân chính dẫn tới tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong hệ thống ngân hàng. Vấn đề quản lý tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng chỉ thực sự khiến các ngân hàng quan tâm khi tỷ lệ nợ
xấu trong hệ thống ngân hàng tăng cao tới mức báo động, hàng chục ngàn doanh
nghiệp phá sản, giải thể hoặc tàm ngừng sản xuất kinh doanh dẫn đến không thể thanh
toán tín dụng đối với ngân hàng. Hệ quả của vấn đề này trong thời gian dài sẽ gây ra
nguy cơ mất khả năng thanh khoản trong ngân hàng, ảnh hưởng đến sự tồn tại của toàn
bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Vì vậy, việc thực hiện công tác quản lý tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng như thế nào để phù hợp với tình hình thực tế, phát huy tác dụng
và từng bước tiếp cận với quốc tế đang là vấn đề cấp thiết của bất kỳ ngân hàng nào.
Xuất phát từ thực tiễn đó cũng như nhận biết được tầm quan trọng của vấn đề
nên qua quá trình học tập nghiên cứu và thực tập tại ngân hàng cơ sở, em xin chọn đề
tài nghiên cứu: “ Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại
cổ phần Quốc tế ” để làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đưa ra nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
Đề tài đưa ra những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín
dụng và định hướng áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Thang Long University Library
Giới thiệu, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đang áp dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phẩn Quốc tế Việt Nam VIB). Từ kết quả hoạt động của VIB
từ năm 2011 đến năm 2013, sau đó đưa ra những đánh giá mô hình quản trị và công
tác quản trị rủi ro tín dụng đang áp dụng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) và góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh và hạn chế rủi ro tín dụng.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt nam (VIB).
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào công tác quản trị rủi ro tín dụng và
hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt nam trong giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích… đi từ cơ sở lý thuyết đến
thực tiễn nhằm giải quyết vấn đề và làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu đặt ra.
5. Nội dung nghiên cứu
Bài viết gồm 3 chương:
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Thuật ngữ tín dụng trong tiếng Anh gọi là “Credit”, xuất phát từ chữ Latin là
“Credo”, có nghĩa là “tin tưởng và tín nhiệm”. Tùy theo góc độ nghiên cứu mà chúng
ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này. Còn rủi ro là những biến cố không
mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực
tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản và mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Rủi ro trong ngân hàng thường có xu
hướng tập trung vào danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và xảy ra thường xuyên
nhất. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng,
theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và dịch vụ có xu
hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 tới 2/3 thu nhập của ngân
hàng1. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp
nhận được là bản chất của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân
chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân
hàng. Một số định nghĩa về rủi ro tín dụng được đưa ra:
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A modern Perpective”, A.
Saunder và H. Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là “khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu nhập dự tính mang
lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và
thời hạn”.
Theo Thomas P.Fitch: “RRTD là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh
toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng
với rủi ro lãi suất, RRTD là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay
của ngân hàng” (Dictionary of banking terms, Barron’s Educational Series Ine, 1997).
Còn theo Henie Van Greuing và Sonja Brajovic Bratanovic2: “Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có
của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả chậm hoặc tồi tệ hơn là
1
Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại (2003), Đại học Kinh tế quốc dân.
Henie Van Greuning – Sonjatanovic (1999), Analyzing banking Risk, The World
Bank.
2
1
Thang Long University Library
không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và
ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”.
Theo ngân hàng Nhà nước: “RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng là khả năng xay ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết” (Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007).
Tuy nhiên, các định nghĩa đều có một số điểm chung cơ bản như sau: RRTD là
rủi ro xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, là khả năng xảy ra tổn thất,
thiệt hại của ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ (Vốn gốc và/hoặc lãi) theo
thỏa thuẩn trong hợp đồng tín dụng đưa ra. Vì vậy, cần chú ý RRTD là khả năng xảy
ra tổn thất, tức là có hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay
dù chưa quá hạn, vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất; một ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn thấp nhưng nguy cơ RRTD vẫn cao nếu tập trung đầu tư cho một nhóm khách
hàng hay một ngành nghề. Cách hiểu này sẽ giúp các ngân hàng chủ động trong phòng
ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau đây:
Sơ đồ 1.1: Các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro đảm
bảo
Rủi ro hệ thống
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
( Nguồn: http://vneconomy.vn)
2
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro giao dịch và rủi ro hệ thống, trong đó:
Rủi ro giao dịch xảy ra ở mức độ riêng lẻ, cá thể thường là ở một chi nhánh,
một phòng giao dịch, một bộ phận mà nguyên nhân do những hạn chế trong quá trình
giao dịch, xét duyệt khoản vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro
lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro xảy ra trong quá trình tìm kiếm khách hàng, thu
thập hồ sơ, rủi ro trong công tác thẩm định khách hàng, kết quả thẩm định không đúng
năng lực dẫn đến lựa chọn sai khách hàng, bỏ mất cơ hội cho vay với những khách
hàng tốt hơn;
+ Rủi ro đảm bảo: Liên quan trực tiếp đến tài sản đảm bảo do sơ suất trong quá
trình thẩm định tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo bị hư hỏng, hoặc tranh chấp kiện tụng
gây tổn thất chi phí thiệt hại cho ngân hàng trong quá trình thanh lý.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan đến sau khi cho vay giám sát và thu nợ, không
giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
Rủi ro hệ thống xảy ra ở tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch,…do việc xây
dựng, đưa ra chiến lược của hệ thống quản trị cấp cao chưa phù hợp gây ra những tổn
thất lớn cho ngân hàng. Rủi ro hệ thống bao gồm hai rủi ro: Rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
+ Rủi ro nội tại: Do chiến lược kinh doanh của ngân hàng chưa phù hợp, ví dụ:
Việc xác định khẩu vị rủi ro dựa trên cảm tính dẫn đến phát triển tín dụng theo hướng
sai lệch.
+ Rủi ro tập trung: Do việc tập trung cho vay vào một số ngành nghề lĩnh vực,
nếu thị trường biến động bất lợi thì tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng tăng cao.
Như vậy, các loại rủi ro này sẽ gây ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của
ngân hàng, tăng chi phí cho ngân hàng do vốn bị ứ đọng trong khi ngân hàng vẫn phải
trả chi phí huy động số vốn đó, nếu sự khan hiếm của ngân hàng kéo dài sẽ làm cho
ngân hàng mất thanh khoản có thể dẫn đến rủi ro phá sản.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Có rất nhiều yếu tố gây ra rủi ro tín dụng mà nguyên nhân thuộc về ngân hàng,
có thể liệt kê ở đây một số nguyên nhân chính như sau:
Chưa có định hướng phát triển tín dụng đúng đắn
Ngân hàng dù lớn hay nhỏ đều là những cỗ máy được vận hành bởi bàn tay con
người do đó con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng.
Giống như một con thuyền vươn mình ra biển, muốn đi dúng hướng phải có một
thuyền trưởng giỏi và một đội ngũ thuyền viên tốt. Một ngân hàng muốn phát triển bền
3
Thang Long University Library
vững người lãnh đạo phải có định hướng phát triển đúng đắn, mà ở đây là định hướng
phát triển tín dụng đúng đắn. Nếu phát triển tín dụng lệch, tập trung vào những lĩnh
vực đang nóng trên thị trường, lợi nhuận cao nhưng dễ tổn thương sẽ gây ra cho ngân
hàng những rủi ro lớn mang tính hệ thống khôn lường. Luôn có sự đánh đổi ở đây, rủi
ro càng lớn lợi nhuận càng cao và ngược lại, quyết định là ở nhà quản trị, đó cũng là
nguyên nhân từ các nhà quản trị cấp cao.
Quy trình tín dụng chưa thực hiện nghiêm túc
Để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của một khoản tín dụng ngân hàng còn cần
thực hiện đầy đủ nghiêm túc một quy trình tín dụng gồm 6 bước quan trọng, đó là:
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng. Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau
khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông
tin như: năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng sử dụng
vốn vay, khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng. Xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vạy. Mục tiêu, tìm kiếm những tình
huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng phục hồi những
rủi ro đó, dưn kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân
hàng; Phân tích tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc
ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng. Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định
đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân. Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân tiền cho
khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải
ngân, phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên
quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng
thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng. Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử
dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính
của khách hàng,…để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc thực hiện nghiêm ngặt một quy trình như vậy có thể hạn chế rủi ro cho
ngân hàng ở mức thấp nhất có thể, tuy nhiên đó thực sự không phải là công việc đơn
giản. Ở từng bước của quy trình có thể gặp vô số rủi ro, ngay tại bước đầu tiên – lập hồ
sơ tín dụng, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro hồ sơ giả mạo, các giấy tờ chứng minh
4
năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự bị làm giả không chỉ gây ra những phân
tích, quyết định sai lầm mà còn gây khó khăn về pháp lý cho ngân hàng khi mà quan
hệ tín dụng được thiết lập một cách không lành mạnh. Một bước quan trọng không thể
bỏ qua là phân tích tín dụng, với giả thiết hồ sơ tín dụng lành mạnh, mục đích của việc
phân tích tín dụng là nhằm hạn chế tình trạng thông tin không đối xứng, từ đó đánh giá
chính xác nhu cầu vay của khách hàng và mức độ rủi ro của khách hàng, tạo cơ sở cho
việc định giá tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro. Tuy nhiên có quá nhiều nhân tố ảnh
hưởng tới sự chính xác của việc phân tích, đó là nguồn thông tin, trình độ cán bộ tín
dụng và đạo đức của cán bộ tín dụng. Ngành nghề của các doanh nghiệp đến vay ngân
hàng rất đa dạng nên cán bộ tín dụng không thể có hiểu biết sâu sắc tất cả các lĩnh vực
do đó khó khăn trong việc xác minh tính chân thực của số liệu tài chính. Kỹ thuật cấp
tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng như việc xác định hạn mức tín dụng cho khách
hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, chủ yếu là tín dụng trực tiếp.
(Nguồn: http://www.saga.vn và PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011), “Nghiệp vụ ngân
hàng thương mại trường Đại học Thăng Long”, NXB Tài Chính)
Chưa có hệ thống dữ liệu thông tin hiện đại, cập nhật giữa các ngân hàng
Thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước
khi cấp tín dụng hay nói cách khác là thiếu sự hợp tác giữa các NHTM, vai trò của
CIC chưa thực sự hiệu quả. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay
gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện
nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được
cập nhật và xử lý kịp thời.
Xuất phát từ đạo đức cán bộ tín dụng
Đạo đức của cán bộ tín dụng: Thực tế cho thấy, nhiều cán bộ tín dụng vì lợi ích
vật chất sẵn sàng tiếp tay cho các doanh nghiệp làm giả giấy tờ hồ sơ vay vốn, nâng
cao giá trị tài sản thế chấp so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Một cán bộ yếu chuyên
môn có thể bồi dưỡng thêm nhưng một cán bộ giỏi nghiệp vụ mà tha hóa đạo đức thì
thật nguy hiểm. Bên cạnh đó, các ngân hàng thường lơi lỏng quá trình kiểm tra giám
sát đồng vốn sau khi cho vay. Việc theo dõi đồng vốn sau khi giải ngân giúp ngân
hàng phòng ngừa rủi ro cho chính mình và cho khách hàng, tuy nhiên trong thời gian
qua hầu hết các ngân hàng chưa thực hiện công tác này.
Cán bộ tín dụng chưa có những nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc
hạn chế rủi ro tín dụng.
Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về khách hàng và khả năng
trả nợ của họ (bao gồm ngành nghề kinh doanh, mùa vụ, tư cách phẩm chất của khách
5
Thang Long University Library
hàng, chiến lược kinh doanh, thị phần trên thị trường trong nước và quốc tế, uy tín của
doanh nghiệp)
Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về phương án kinh doanh
của khách hàng, về tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng.
Một phần do ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp đến vay ngân hàng
ngày càng đa dạng nên đa phần cán bộ tín dụng không có những thông tin cụ thể, đầy
đủ cũng như hiểu biết sâu sắc về ngành nghề, lĩnh vực các doanh nghiệp đang đầu tư.
Hơn nữa cán bộ tín dụng cũng rất khó khăn trong việc thẩm định được số liệu tài chính
do các doanh nghiệp cung cấp.
Có thể nói trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng là mấu
chốt của mọi vấn đề, nếu cán bộ tín dụng không công tâm thì bước đi nào cũng chứa
rủi ro.
(Nguồn: PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại trường
Đại học Thăng Long”, NXB Tài Chính)
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đối với khách hàng là cá nhân: Khách hàng cá nhân vay vốn chủ yếu phục vụ
cho mục đích tiêu dùng và nguồn trả nợ chủ yếu là nguồn thu nhập ổn định hàng tháng
từ lương. Tình trạng thu nhập không ổn định hay tình trạng thất nghiệp đều làm cho
khả năng trả nợ suy giảm.
Những rủi ro bất thường trong cuộc sống như đau ốm, tại nạn, đi tù… đều
khiến cho khách hàng có thể đẩy ngân hàng rơi vào tình trạng gặp RRTD dù ít dù
nhiều.
Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng cần kể đến đó là rủi ro đạo đức khi
khách hàng cố tình lừa đạo ngân hàng để chiếm dụng tài sản, sử dụng số tiền vay
không đúng mục đích, cố tình không trả nợ…
Khả năng hoạch định kinh doanh, phương án trả nợ không chính xác còn
mang tính chủ quan dẫn đến thu nhỏ hơn
Đối với khách hàng là các doanh nghiệp:
Những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là: Doanh
nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào việc sản xuất kinh
doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm; không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng
vốn, lãng phí, tham ô, tham nhũng; doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình, đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
Sự cố ý không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn của khách hàng nhằm chiếm
dụng vốn. Trong thực tế, nguyên nhân này có thể mang tính khách quan nhiều hơn,
6
trong trường hợp doanh nghiệp chưa thu hồi được tiền đúng hạn trong khi đã phải chi
trả cho ngân hàng dẫn đến dòng tiền bị đứt đoạn.
Ngoài ra, còn do chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo dẫn đến ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm, có thể làm giảm uy tín thương hiệu sản phẩm trên thị
trường, làm giảm khả năng cạnh tranh; do doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình
sản xuất như tình hình năng suất lao động giảm sút, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình
độ tay nghề của công nhân còn yếu kém; rủi ro tín dụng có thể xay ra khi goanh
nghiệp gặp khó khăn trong tình hình tài chính; doanh nghiệp có hệ số nợ cao đó là kết
quả của quá trình tăng trưởng nóng hoặc quá chậm, do doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn trong thời gian dài, không có biện pháp thu hồi nợ, làm hạn chế khả năng quay
vòng các khoản phải thu; doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro trên thị trường đầu ra;
người sử dụng vốn vay với mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tín dụng của ngân hàng
thông qua việc tạo ra những dự án ảo…
Đối với từng khách hàng khác nhau thuộc các ngành nghề khác nhau thì mức độ
rủi ro cũng khác nhau. Trong chiến lược kinh doanh của NHTM, việc lựa chọn các
khách hàng mục tiêu và ngành nghề mục tiêu là một việc làm thiết yếu. Sự tồn tại của
ngân hàng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của khách hàng hay ngành nghề mà
ngân hàng cấp tín dụng. Với những đối tượng khách hàng mục tiêu ngân hàng cần có
những nghiên cứu sâu rộng về ngành hàng, tình hình thị trường cũng như khả năng
phát triển trong tương lai để hạn chế tối đa các loại rủi ro.
(Nguồn: http://doanhnhanhanoi.net/ và PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011), “Nghiệp vụ
ngân hàng thương mại trường Đại học Thăng Long”, NXB Tài Chính)
1.1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Có thể khẳng định rằng bất kỳ ngân hàng hay khách hàng nào đều bị chi phối và
chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài, những nguyên nhân đến từ môi trường bên
ngoài mang tính chất khách quan, bất khả kháng, ngân hàng không thể kiểm soát được
mà chỉ có thể đưa ra các dự đoán và biện pháp dự phòng. Các yếu tố môi trường bên
ngoài bao gồm:
Nguyên nhân bất khả kháng: Do những tác động của môi trường tự nhiên như
thiên tai, bão lụt, hạn hán, động đất,… Đây là những hiện tượng thường xuyên xay ra
trong thời gian ngắn nhưng để lại hậu quả rất nặng cho các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp, các hộ sản xuất. Họ mất một phần hoặc toàn bộ số vốn đầu tư, nếu dự án của
họ bị thất bại thì sẽ không thể trả được nợ vay của ngân hàng.
Môi trường chính trị - pháp luật: Hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự ảnh
hưởng của môi trường chính trị và hệ thống pháp luật. Sự ổn định hay bất ổn định của
chính trị sẽ quyết định đến RRTD nhiều hay ít.
7
Thang Long University Library
Môi trường kinh tế: Thực tế cho thấy, bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách
vĩ mô như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, kinh tế đối ngoại, pháp lý… đều ảnh
hưởng đến lãi suất, tỷ giá hối đoái, điều kiện tín dụng… Đó đều là nhưng yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền
kinh tế bao gồm ngân hàng, doanh nghiệp và cá nhân.
Sự biến động liên tục và rất khó dự đoán của thị trường thế giới là nguyên
nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản suất kinh doanh của người đi vay. Mặt
khác nền kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuất nông nghiệp, quá trình
công nghiệp hóa đang diễn ra một cách chậm chạp.
Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt đều là nguyên nhân
dẫn đến RRTD của ngân hàng cao hay thấp. Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ
nới lỏng thì các điều kiện cấp tín dụng cho khách hàng được nới rộng, tạo điều kiện
cho khách hàng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với nguồn vốn nhưng đồng thời cái
giá phải trả cho điều này là RRTD của ngân hàng sẽ cao hơn và ngược lại.
Chu kỳ kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế thường diễn ra theo chu kỳ “Hưng
thịnh – Khủng hoảng – Suy thoái – Phát triển – Hưng thịnh…”.Trong giai đoạn hưng
thịnh hay phát triển thì hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi, lợi nhuận thu về lớn,
hoạt động tín dụng diễn ra khá an toàn. Còn trong giai đoạn khủng hoảng, suy thoái
dẫn tới hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn do sức mua giảm, khả năng thanh toán
của các chủ thể suy giảm, từ đó thu nhập và lợi nhuận giảm ảnh hưởng xấu đến khả
năng hoàn trả của khách hàng, RRTD của ngân hàng từ đó mà tăng cao. Ngoài ra còn
nhiều yếu tố như lạm phát, giảm phát…đều có những tác động nhất định đến các
doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
Môi trường công nghệ: Trong nền kinh tế tri thức ngày nay, sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Công nghệ chính là yếu tố tiên
quyết quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đủ
tiềm lực tài chính để áp dụng những công nghệ hiện đại thì việc sản xuất kinh doanh sẽ
rất thuận lợi, tạo ra sản phẩm có năng lực cạnh tranh lớn trên thị trường về cả chất
lượng, mẫu mã và giá cả từ đó doanh thu và lợi nhuận lớn, khả năng hoàn trả nợ ngân
hàng cao hơn và ngược lại, nếu doanh nghiệp sở hữu máy móc lỗi thời, lạc hậu…sẽ
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng, RRTD sẽ xảy ra với ngân hàng.
(Nguồn: vneconomy.vn và PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011), “Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại trường Đại học Thăng Long”, NXB Tài Chính)
1.1.3.4. Nguyên nhân từ phía tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo, ngay từ cái tên đã nói lên phần nào tác dụng của nó. Đây được
coi là nguồn thu thứ hai của ngân hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán một
8
phần hay toàn bộ khoản vay. Thông qua tài sản đảm bảo nhằm nâng cao trách nhiệm
thực hiện cam kết trả nợ của Bên vay, nhằm phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ
dự kiến của Bên vay không thực hiện được, hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước.
Tuy nhiên, nguồn thu thứ hai này luôn làm khó cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản
đảm bảo, cụ thể:
Trường hợp bảo đảm bằng tài sản:
Tài sản đảm bảo khó định giá: Thông thường TSĐB cho các khoản vay tại ngân
hàng là quyền sử dụng đất, tuy nhiên thị trường bất động sản lại là một thị trường đầy
biến động và bị ảnh hưởng lớn bởi yếu tố tâm lý, do đó việc thẩm định giá trị TSĐB
sao cho hợp lý nhất không phải là một điều dễ dàng đối với các cán bộ tín dụng.
Tài sản đảm bảo có tính phát mại thấp: Khi khách hàng không thể thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng buộc phải phát mại TSĐB để thu hồi vốn, tuy
nhiên thị trường tụt dốc làm cho việc bán được tài sản không phải là điều đơn giản bởi
nếu mức giá quá thấp thì ngân hàng không thu hồi đủ vốn đã bỏ ra còn nếu cao hơn thì
không thể bán được, do đó tài sản vẫn không thể quay vòng trở thành nguồn tiền bù
đắp thiệt hại cho ngân hàng, vốn của ngân hàng vẫn tắc nghẽn ở đó.
Tài sản đảm bảo có tranh chấp về pháp lý: TSĐB có tranh chấp liên quan đến
quyền sở hữu gây ra những tổn thất cho ngân hàng, cho dù có thắng kiện thì ngân hàng
đã tốn một khoản chi phí không nhỏ để theo kiện hơn thế nữa làm ảnh hưởng xấu phần
nào uy tín của ngân hàng.
Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh): Người bảo lãnh không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng khi người này không có khả năng trả
nợ (có thể là cố ý hoặc bản thân người bảo lãnh cũng gặp khó khăn về tài chính dẫn
đến không có khả năng trả nợ thay).
(Nguồn: PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
trường Đại học Thăng Long”, NXB Tài Chính)
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó
đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến rất nhiều chủ thể trong
nền kinh tế. Đầu tiên và bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó tác động
đến cả nền kinh tế.
1.1.4.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận ngân hàng
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt tài
chính khi không thu hồi được vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận ngân hàng.
Trong trường hợp ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng làm
ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận.
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -