BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH YÊN LẠC, VĨNH PHÚC
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
: PHAN THỊ THANH TÚ
: A17245
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH YÊN LẠC, VĨNH PHÚC
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Th.S Trần Thị Thuỳ Linh
: Phan Thị Thanh Tú
: A17245
: Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thiện khoá luận.
Th.S Trần Thị Thuỳ Linh, giáo viên hướng dẫn đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên
Lạc, Vĩnh Phúc đã cung cấp số liệu, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua với vai trò là trung gian tài chính tập trung và cung cấp vốn
cho nền kinh tế, hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực vào sự phát triển của đất
nước. Thị trường ngân hàng hiện nay đang có nhiều biến động hết sức mạnh mẽ và cạnh
tranh khốc liệt trong bối cảnh đất nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền
kinh tế khu vực và trên thế giới .Vì vậy, các ngân hàng thương mại nước ta phải nâng
cao năng lực cạnh tranh để ngày càng phát triển bền vững mà điều cần thiết đó là lành
mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng. Trong đó sự bảo đảm an toàn trong hoạt động
cho vay ngắn hạn đóng góp tích cực cho sự phát triển của các NHTM từ đó góp phần
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, kiềm chế lạm phát …
Hoạt động cho vay không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của bản thân ngân hàng, mà còn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp và cũng như sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Cho vay ngắn hạn thường
chiếm tỉ trọng cao và đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng đồng thời tác động
không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng. Trong những năm gần đây, cho
vay t.d.hạn đã được mở rộng, tuy nhiên cho vay ngắn hạn vẫn là chủ đạo. Quản trị hoạt
động cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của NHTM để đảm bảo tối đa hóa lợi
nhuận cho ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu này, thì điều đầu tiên mà các ngân hàng
cần quan tâm đó là nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay, đặc biệt là chất lượng
của hoạt động cho vay ngắn hạn vì đây vừa là tín hiệu tổng hợp vừa phản ánh trình độ
hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói chung và hoạt động
quản lý ngân hàng nói riêng.
Như vậy làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng cho vay nói chung, chất
lượng cho vay ngắn hạn nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng trong quản trị ngân
hàng.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Agribank Yên Lạc, em đã chọn đề
tài: “ Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc” để làm đề tài khoá luận.
Thang Long University Library
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận làm rõ vai trò của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM từ đó thấy rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay, mà đặc biệt
là cho vay ngắn hạn và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay đối với hoạt động
kinh doanh của NHTM .
Khoá luận bước đầu đưa lí luận vào thực tiễn để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên
cứu. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Agribank
Yên Lạc, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những
vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để có thể củng cố và nâng cao
chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn.
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Agribank
Yên Lạc
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề lí luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt
động cho vay ngắn hạn của NHTM và chất lượng cho vay ngắn hạn tại Agribank Yên
Lạc.
- Địa điểm nghiên cứu thực tế : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc
- Thời gian nghiên cứu : từ năm 2010 đến 2012.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác chất lượng cho
vay ngắn hạn tại Agribank Yên Lạc, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để tiếp
cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích và tổng hợp. Đồng thời, khoá luận sử dụng các bảng số liệu, dữ
liệu phù hợp với quá trình phân tích thực tiễn và hoạt động cho vay ngắn hạn tại
Agribank Yên Lạc, từ đó đưa ra kết luận và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn
hạn tại Agribank Yên Lạc.
Kết cấu khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Kết cấu khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc
Do kiến thức và trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp
nên bài khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm
và góp ý của thầy cô.
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................ 1
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM........................................................1
1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................1
1.1.2. Các phương thức cho vay của NHTM.................................................................1
1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM .............................................................4
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn ..................................4
1.2.2. Các hình thức cho vay ngắn hạn của NHTM .....................................................5
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM.........................................8
1.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM .............................................................9
1.3.1. Khái niệm ..............................................................................................................9
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM .......9
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM ...........9
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM ....................11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC, VĨNH PHÚC .... 18
2.1. Vài nét khái quát về NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc .........................................................................................18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................18
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh .......................................................................19
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp Chi
nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc .........................................................................................28
2.2.1. Thể hiện qua chỉ tiêu định tính..........................................................................28
2.2.2. Thể hiện qua chỉ tiêu định lượng ......................................................................29
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay ................................................................................36
2.3.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................36
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................37
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN
LẠC, VĨNH PHÚC ...................................................................................................... 41
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc ..............................................41
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Yên Lạc, Vĩnh Phúc ..........42
3.2.1.Xây dựng, đổi mới cơ chế cho vay linh hoạt và hợp lí : ....................................42
3.2.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các khoản vay. ..............................42
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại ngân hàng. ...................................43
3.2.4. Xây dựng chiến lược kinh doanh: .....................................................................43
3.2.5.Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay .............................................................45
3.2.6. Đa dạng hóa hoạt động cho vay .........................................................................46
3.2.7.Bồi dưỡng, tuyển chọn và quản lý nhân sự . .....................................................46
3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đại chúng và tuyên truyền quảng cáo. ...........48
3.3. Một số kiến nghị: ..................................................................................................49
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. ...................................................................................49
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ................................................................49
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. ..50
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
NH
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng
TCTD
T.D.hạn
Tổ chức tín dụng
Trung, dài hạn
N.hạn
TSĐB
NQH
Ngắn hạn
Tài sản đảm bảo
Nợ quá hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, CÔNG THỨC, SƠ ĐỒ
Trang
Công thức 1.1. Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn ................................................ 13
Công thức 1.2. Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn........................................................... 13
Công thức 1.3. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn ................................................................... 14
Công thức 1.4. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn.......................................................................... 15
Công thức 1.5. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn ....................................................... 15
Công thức 1.6. Tỉ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB ......................................................... 16
Công thức 1.7. Thu nhập lãi từ cho vay ngắn hạn ........................................................ 16
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 18
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tiền gửi của Chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012 ..... 20
Bảng 2.2. Quy mô cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 .............................. 23
Bảng 2.3. Phân loại cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 ............................ 24
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của Chi nhánh giai đoạn
2010 – 2012 ................................................................................................................. 27
Bảng 2.5. Quy mô cho vay phân theo thời hạn cho vay của Chi nhánh giai đoạn
2010 – 2012 .................................................................................................................. 29
Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 ...................... 31
Bảng 2.7. Vòng quay vốn ngắn hạn của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012 ................ 33
Bảng 2.8. Tỉ lệ cho vay có TSĐB của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012.................... 34
Bảng 2.9. Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh giai đoạn
2010 – 2012 .................................................................................................................. 35
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, khái niệm cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy, có thể hiểu cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM
và người vay) , trong đó bên cho vay là NHTM chuyển giao tiền cho bên đi vay là các
cá nhân và thể nhân sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên đi vay
cam kết hoàn trả gốc và lãi cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
NHTM chỉ cho khách hàng vay tiền khi khách hàng đảm bảo những nguyên tắc
sau:
- Sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng xin vay.
- Khách hàng có khả năng trả nợ theo đúng thời hạn đã thoả thuận.
1.1.2. Các phương thức cho vay của NHTM
Các NHTM dựa vào rất nhiều tiêu chí khác nhau để đưa ra những phương thức cho
vay khác nhau.
1.1.2.1. Dựa vào mục đích sử dụng
Dựa vào mục đích sử dụng mà NHTM chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho
vay tiêu dùng và Cho vay đầu tư, kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: NHTM chỉ cho vay khi người đi vay có thu nhập ổn định, đủ
khả năng trả nợ và có nhu cầu mua sắm tài sản hay sử dụng các dịch vụ phục vụ cho lợi
ích cá nhân. Cho vay trả góp là hình thức phổ biến nhất của phương thức cho vay này.
Thang Long University Library
- Cho vay đầu tư, kinh doanh: NHTM cho các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt
động đầu tư và kinh doanh của mình. Dựa vào đặc điểm của từng ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh mà NHTM sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách
thức trả nợ khác nhau. Có thể phân chia loại hình này theo tiêu thức Cho vay doanh
nghiệp sản xuất và Cho vay doanh nghiệp thương mại hay có thể cho vay theo các ngành
nghề kinh tế như Cho vay ngành công nghiệp, Cho vay ngành nông nghiệp và Cho vay
ngành dịch vụ.
1.1.2.2. Dựa vào thời hạn cho vay
Dựa vào thời hạn cho vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho
vay ngắn hạn và Cho vay trung, dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, nhằm
tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh
nghiệp, hộ sản xuất trong những trường hợp sau:
+ Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Hình
thức phổ biến hiện nay là Ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành.
+ Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các Ngân hàng, các công
ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
+ Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm
cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của
các NHTM. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
+ Ngân hàng cho các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo
thời vụ vay để phục vụ nhu cầu kinh doanh.
+ Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa tài
sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm.
+ Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
+ Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng.
- Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung hạn là các khoản vay trên 12 tháng đến
60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay trên 60 tháng trở lên.
+ Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển.
+ Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng,
cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ,
để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Một trong những
yêu cầu cho vay của Ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch
đầu tư, cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để Ngân hàng quyết
định cho vay hay không
1.1.2.3. Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay
Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức
cho vay là Cho vay có đảm bảo và Cho vay không có đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách
hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản
đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi thực hiện việc
cho vay, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao,
vì thế các NHTM khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho
khoản vay.
- Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài
sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc
khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được
giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được
ngân hàng quản lý. Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân
hàng, những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có tham gia
góp vốn thì mới được cho vay không có đảm bảo.
1.1.2.4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay
Dựa theo hình thức hình thành khoản vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức
cho vay là Cho vay trực tiếp và Cho vay gián tiếp.
- Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là
các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng
trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai
bên thoả thuận. Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải
thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng.
Thang Long University Library
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu
chiến binh, hội phụ nữ ... Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các
sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người
vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường
có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, khi đó cho vay trung
gian có thể tiết kiệm chi phí cho các hoạt động phân tích, giám sát, thu nợ ...)
1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước thì “Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể
loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển”, trong đó “ cho vay ngắn hạn là các
khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng”.
1.2.1.2. Đặc điểm
Hoạt động cho vay ngắn hạn có những đặc điểm sau:
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh
doanh một doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn chủ yếu dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt
tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như phát
sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất,
hoặc mua hàng hóa. Khi doanh nghiệp phát sinh nhu cầu về vốn, doanh nghiệp vay tiền
ngân hàng và khi nào hàng hóa được tiêu thụ, doanh nghiệp có doanh thu cũng là lúc
ngân hàng thu hồi nợ.
- Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường qui định thời hạn cho vay trên
cơ sở chu kì sản xuất – kinh doanh của người vay, chính vì vậy nên thời gian thu hồi
vốn đối với hoạt động cho vay ngắn hạn thường nhanh.
- Do thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro cũng như mức lãi suất áp dụng đối với
các khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. Do đó, cho
vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng.
- Hình thức cho vay phong phú: có các phương thức cho vay như cho vay từng lần
(cho vay ngắn hạn theo món), cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi… trong
đó phương thức cho vay từng lần là phương thức thường được áp dụng trong các ngân
hàng.
1.2.2. Các hình thức cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.2.1. Cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món)
Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước thì các hình thức cho vay từng lần của NHTM được hiểu như sau: “Mỗi lần
vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết
hợp đồng tín dụng”.
Ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng
loại vật tư cụ thể để cho vay. Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi cho vay
để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những khách hàng
sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên, có nhu cầu đề
nghị vay vốn từng lần hoặc những khách hàng không có uy tín cao trong quan hệ tín
dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra,
quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn.
Ưu điểm của phương thức cho vay này là giúp cho ngân hàng mở rộng kinh doanh,
tìm kiếm thu nhập, phục vụ mọi đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn vốn
vay và tạo thế chủ động cho cả ngân hàng và khách hàng. Với mức giải ngân cụ thể, hạn
trả nợ cụ thể nên ngân hàng có thể tính toán được chất lượng kinh tế của khoản cho vay,
từ đó có thể lên kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách hợp lí tránh ứ đọng vốn
và tăng chất lượng sử dụng vốn. Mặt khác, việc tính toán thu nợ, thu lãi của kế toán cho
vay được thực hiện đơn giản căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn vay
trên hợp đồng tín dụng .
Tuy nhiên, phương thức cho vay này còn có nhiều nhược điểm đối với cả ngân
hàng và khách hàng.
Thang Long University Library
Đối với khách hàng, đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ tục vay rườm rà.
Mỗi lần muốn vay khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn, tốn kém thời gian, công sức, khó
khăn trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng, thậm
chí mất cơ hội trong kinh doanh nếu không có vốn kịp thời.
Đối với ngân hàng, phải tiến hành theo dõi từng món vay tại các thời điểm khác
nhau để thu nợ gốc và lãi nên chi phí trong kinh doanh cao mà lợi nhuận thấp. Hơn nữa,
khi cho vay để mua sắm các thiết bị vật tư, hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại,
khách hàng có thể không trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng
trong kế hoạch về nguồn vốn.
1.2.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước thì các hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng của NHTM được hiểu như
sau: “ Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định”.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, tốc độ luân
chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, tức là vay vốn
và trả nợ sòng phẳng. Với phương thức cho vay này, khách hàng và ngân hàng thoả thuận với
nhau căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn
ngân hàng có thể đáp ứng...để xác định một hạn mức tín dụng trong một thời kỳ nhất định.
Ưu điểm :
Đối với khách hàng: Đây là phương thức cho vay năng động, linh hoạt đáp ứng
được kịp thời nhu cầu của người vay bởi thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện. Khách
hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn các lần sau họ chỉ cần gửi đến ngân hàng
những chứng từ hoá đơn thích hợp, phù hợp với mục đích sử dụng tiền vay trong hợp
đồng tín dụng đã ký kết để nhận tiền vay. Do đó khách hàng hoàn toàn chủ động trong
việc vay và trả nợ vay.
Đối với ngân hàng, có thể kiểm soát được thu nhập của khách hàng, từ đó nắm bắt
được tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tài chính của họ, qua đó có thể
tăng cường quá trình sử dụng vốn của khách hàng và có được những quyết định đúng
đắn, kịp thời trong quan hệ tín dụng với khách hàng. Một ưu điểm nữa của phương thức
cho vay này là mặc dù việc cho vay và trả nợ được thực hiện đan xen nhau nhưng vẫn
có thể phạt nợ quá hạn đối với đơn vị khi họ không đạt được vòng quay vốn tín dụng
như kế hoạch đề ra.
Nhược điểm: Theo phương thức cho vay này, ngân hàng và khách hàng ký kết một
hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng xác định một hạn mức tín dụng cho khách hàng
và được duy trì trong một thời hạn nhất định, tức là ngân hàng phải luôn duy trì một
lượng vốn nhất định để sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng, điều này
dễ làm cho ngân hàng mất thế chủ động về nguồn vốn kinh doanh, gây nên tình trạng ứ
đọng vốn nếu khách hàng không sử dụng hết hạn mức tín dụng. Hơn nữa, việc tính toán
thu nợ, thu lãi rất phức tạp, phải thực hiện trên nhiều giấy tờ và có thể mỗi loại lại có
mức lãi suất khác nhau.
1.2.2.3. Cho vay chiết khấu thương phiếu
Cho vay chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng mà theo đó khách hàng
chuyển nhượng thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho NHTM để nhận được một số
tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi số tiền chiết khấu và hoa hồng phí.
Chiết khấu thương phiếu vừa là nghiệp vụ sinh lời, vừa duy trì được năng lực thành
toán của NHTM khi các NHTM mang thương phiếu đến tái chiết khấu tại NHNN.
Có hai loại chiết khấu là Chiết khấu truy đòi và Chiết khấu miễn truy đòi:
Chiết khấu miễn truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua hẳn thương
phiếu theo giá trị hiện tại và khi đáo hạn thì chỉ có quyền đòi người phát hành, không có
quyền đòi người vay chiết khấu.
Chiết khấu truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua lại thương phiếu
theo giá trị hiện tại và có quyền đòi người phát hành khi đáo hạn. Tuy nhiên, nếu người
phát hành không có khả năng thanh toán thì NHTM có quyền truy đòi đến khách hàng
vay chiết khấu. Đồng thời, trong thời hạn chiết khấu, khách hàng vay có quyền chuộc
lại thương phiếu từ ngân hàng.
1.2.2.4. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó NHTM cho phép
người vay được chi vượt quá số dư trong tài khoản thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
Thang Long University Library
Việc cho vay theo hạn mức thấu chi được thực hiện trên tài khoản vãng lai của
khách hàng, chủ yếu nhằm mục đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nảy sinh
bất chợt của ngươi vay vốn. Ngân hàng có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách của mình
mà cấp cho người vay hạn mức thấu chi có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm
bảo. Lãi suất thấu chi rất cao.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.3.1. Vai trò đối với NHTM
Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Nhiều NH tập trung cho vay
với mức dư nợ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho
vay chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn.
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay trung và dài hạn đã được mở rộng nhưng
chủ đạo các khoản cho vay ngắn hạn vẫn là công cụ chính tạo nên lợi nhuận, đồng thời
cũng là nguồn chủ yếu để trích lập dự phòng rủi ro, góp phần tạo khả năng thanh khoản
cho ngân hàng.
1.2.3.2. Vai trò đối với khách hàng
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò quan trọng đối với cả khách
hàng cá nhân và khách hàng thể nhân.
- Đối với khách hàng thể nhân: Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp người cần tiền
phục vụ cho các mục đích cá nhân có tiền tiêu dùng. Ngươi tiêu dùng có thể có các nhu
cầu mua nhà, mua xe, đi du lịch, đi du học,… mà chưa đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu
của bản thân, họ đến xin vay NHTM, đương nhiên trong trường hợp họ phải có khả năng
tài chính để trả nợ NH.
- Đối với khách hàng pháp nhân: Do hoạt động tín dụng thương mại rất phổ biến
mà các khoản thu và chi của doanh nghiệp xảy ra không cùng thời điểm nên doanh
nghiệp khó có thể kịp có thu nhập để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Hoạt động cho
vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp kịp thanh toán các khoản nợ này. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư cho việc tiếp cận khoa học công nghệ,
máy móc hiện đại, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tận dụng thời cơ kinh doanh để giúp sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và chất lượng hơn, tạo lập chỗ đứng trên thị
trường.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Với vai trò là một kênh trung gian tài chính quan trọng, NHTM thực hiện chức
năng huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi, giúp các doanh nghiệp thiếu vốn
hoạt động hiệu quả. Đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, nhu cầu vốn ít, do đó mà cho vay ngắn hạn trở nên phổ biến hơn. Các doanh
nghiệp có cơ hội phát triển tạo đà cho nên kinh tế phát triển.
1.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
1.3.1. Khái niệm
Chất lượng tín dụng ngắn hạn là sự đáp ứng yêu cầu trước mắt (thường là một
năm) của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của NHTM. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng ngắn hạn
này phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy
tín.
Từ khái niệm trên, chất lượng của một khoản vay ngắn hạn được hiểu là hiệu quả
kinh tế mà cả ngươi vay và NHTM có được khi sử dụng khoản vốn vay đó. Điều đó có
nghĩa là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, có lợi
nhuận cao để sẵn sàng trả nợ gốc và lãi cho NH khi đáo hạn.
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
Trong các hoạt động tín dụng của NHTM, hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt
động phổ biến nhất, đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Nguồn thu từ việc cho
vay ngắn hạn có thời gian quay vòng ngắn, giúp ngân hàng ổn định được thu nhập, đồng
thời khả năng thanh toán đối với các nguồn huy động cao hơn. Từ đó, ta có thể hiểu,
hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng giúp ngân hàng làm tốt vai trò trung gian tài
chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế, hạn chế sự lãng phí ở những
nơi thừa vốn và giảm khó khăn cho những nơi thiếu vốn. Với hoạt động cho vay ngắn
hạn, ngân hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước, giúp các cá nhân, thể
nhân có cơ hội đầu tư phát triển. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là điều
cần thiết trong quản trị của ngân hàng thương mại, vì sự phát triển của ngân hàng, vì sự
phát triển của kinh tế đất nước.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM bao gồm có
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là các tác động từ chính phía ngân hàng. Ngân hàng đưa ra các
chính sách để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của mình.
Thang Long University Library
- Xem thêm -