khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty
kế toán tiền lương
tiền lương
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong xu thế mở cửa và
hội nhập mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp. Trước sự
phát triển về kinh tế ngày càng mạnh của những cường quốc kinh tế trên thế
giới, nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt và buộc phải thích ứng với “ cuộc
chơi” .Trong đó mỗi doanh nghiệp là một nhân tố tạo nên sự thành công của nền
kinh tế Việt Nam cũng như tự khẳng định mình và bảo vệ sự tồn tại của chính
doanh nghiệp. Theo đó để cạnh tranh có hiệu quả và đảm bảo vấn đề chung của
toàn xã hội thì tiền lương luôn được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp.
Những năm qua, hệ thống kế toán có sự thay đổi rất căn bản, những đổi
mới ấy vẫn chưa phải là thay đổi cuối cùng và còn tiếp tục sửa đổi, bổ sung. Bên
cạnh đó, kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi doanh nghiệp. Theo đó,
trong quá trình đổi mới, nếu những người làm kế toán và các cấp quản lý không
cập nhật thông tin thì sẽ bị tụt hậu, không đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ
đổi mới. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà công tác
kế toán trong các doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm không hợp lý gây khó
khăn cho công tác quản lý của lãnh đạo các doanh nghiệp cũng như các cơ quan
chức năng của Nhà Nước . Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là hết sức cần thiết và cấp
bách.
Đối với người lao động, sức lao động mà họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ
thể, đó là tiền lương (tiền công) mà người sử dụng lao động sẽ trả. Vì vậy, việc
nghiên cứu tiền lương và các khoản trích theo tiền lương rất được mọi người
quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức của mình được hưởng là
bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và họ phải
có trách nhiệm như thế nào tới các quỹ đó. Sau đó là sư hiểu biết về lương và
các khoản trích theo tiền lương sẽ giúp họ đối chiếu với những quy định của
Nhà Nước về các khoản này, qua đó biết được người sử dujgn lao động đã trả
đúng lương, trích đủ các khoản trích theo quy định hay chưa. Cách tính lương
của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của
Sinh viên: Mai Thị Nga
1
mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất
lượng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về quá trình
hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện cho đúng,
đủ,phù hợp với những quy định của Nhà Nước về tiền lương và các khoản trích
theo tiền lương . Đồng thời qua đó, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
được quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm, hăng hái hơn trong lao động
sản xuất.Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn giúp
doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá thành hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng
lao động và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch
toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các
quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì những lý do đó mà sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam, em
đã quyết định đi sâu và tìm hiểu đề tài : “Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công tyCổ Phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam”làm
khóa luậ tốt nghiệp của mình . Với mục tiêu không gì khác ngoài việc hoàn thiện
tổ chức công tác quản lý và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương.
Bố cục của khóa luận:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Việt
Nam
Trong quá trình thực tập và viết khoán luận, em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ công nhân viên phòng kế toán công ty Cổ Phần Cơ Điện
Lạnh Việt Nam, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô Đoàn Thục Quyên đã giúp
em tìm hiểu và thể hiện một cách chính xác, trung thực những vấn đề lý luận
Sinh viên: Mai Thị Nga
2
cũng như thực tế của công ty. Tuy nhiên do trình độ lý luận, thời gian khảo sát
thực tế còn có hạn chế nên khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp ý kiên của cán bộ nhân viên phòng
kế toán của công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam và các thầy cô trong
phòng kế toán trường đại học Công Đoàn để em có thể hoàn thiện khóa luậ tốt
nghiệp một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Mai Thị Nga
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương.
1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó,
lao động với tư cách là lao động chân tay và lao động trí óc của con người sử
ụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành
các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến
hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức
lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới
dạng thù hao lao động. Trong nền kinh tế thị trường, thù lao lao động được biểu
hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương
Tiền lương (tiền công) là biểu hiện bằng tiền của phần thù lao lao động mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương (tiền công)
chính là một phần chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao động.
1.1.1.2. Bản chất của Tiền lương.
Trong tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội, con người luôn đóng vai trò trung
tâm chi phối quyết định mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất ra của
cải vật chất, con người phải hao phí sức lao động. Để có thể tái sản xuất và duy
trì sức lao động đó, người lao động sẽ nhận được những bù đắp được biểu hiện
dưới dạng tiền lương. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình
trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Như vậy bản chất của
tiền lương chính là giá cả của sức lao động, được xác định dựa trên cơ sở giá trị
của sức lao động đã hao phí để sản xuất ra của cải vật chất, được người lao động
và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau.
Không chỉ vậy, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết
quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy
Sinh viên: Mai Thị Nga
4
năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương trả cho người lao động
là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
và cung cấp. Không ngừng nâng cao tiền lương thực tế của người lao động, cải
thiện và nâng cao mức sống của người lao động là vấn đề đang được các DN
quan tâm, bởi vì nó chính là một động lực quan trọng để nâng cao năng suất lao
động. Các DN cần phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí
tiền lương, hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
quỹ BHXH, BHYT,BHTN…. Như vậy, tiền lương (tiền công), BHXH,
BHYT,BHTN là thu nhập chủ yếu của người lao động. Đồng thời, tiền lương
(tiền công) và các khoản trích bảo hiểm là những yếu tố chi phí sản xuất quan
trọng, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.1.2. Vai trò và chức năng của tiền lương.
1.1.2.1. Vai trò của tiền lương.
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh
nghiệp. Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động.
Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích
người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết
sức mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang
trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước đo chủ
yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất
tự hào về mức lương cao, muốn được tăng lương mặc dù, tiền lương có thể chỉ
chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản
xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triẻn. Hay tiền lương là
một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần
duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
1.1.2.2. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương có các chức năng sau:
Chức năng thước đo giá trị.
Sinh viên: Mai Thị Nga
5
Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động có ý nghĩa nó là thước đo để xác
định mức tiền công các loại lao động, là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở
để xác định đơn giá sản phẩm.
Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Thu nhập của người lao động dưới hình thức tiền lương được sử dụng một
phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn sức lao động mà chính bản thân họ
đã bỏ ra cho quá tình lao động nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài,
có hiệu quả cho các quá trình sau và phần còn lại đảm bảo cho các nhu cầu thiết
yếu của các thành viên gia đình người lao động. Đời sống của bản thân và gia
đình người lao động hòa nhập và biến động cùng với biến động của nền kinh tế.
Sự thay đổi về các điều kiện kinh tế, sự biến động trên các lĩnh vực hàng hóa,
giá cả có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ. Vì vậy tiền lương trả cho
người lao động phải đủ bù đắp những hao phí sức lao động tính cả trước, trong
và sau quá trình lao động, cũng như những biến động về giá cả trong sinh hoạt,
những rủi ro hoặc các chi phí khác phục vụ cho việc nâng cao trình độ ngành
nghề…
Chức năng kích thích, đảm bảo khi người lao động làm việc có năng suất
cao, đem lại hiệu quả rõ rệt thì chủ sử dụng lao động cần quan tâm tới việc nâng
cao hơn để kích thích người lao động. Ngoài việc tăng lương, chủ sử dụng lao
động cần áp dụng biện pháp thưởng. Số tiền này bổ sung cho tiền lương, mang
tính chất nhất thời, không ổn định nhưng lại có tác động mạnh mẽ tới năng suất,
chất lượng và hiệu quả lao động.
Chức năng tích lũy.
Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì được cuộc sống
hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc sống ật clâu dài
khi họ hết khả năng lao động hay gặp rủi ro.
1.1.3 Nguyên tắc kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Tại các doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
tiền lương là một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh,
bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các
đơn vị, các thời kỳ.... Việc kế toán chính xác chi phí về tiền lương và các khoản
Sinh viên: Mai Thị Nga
6
trích theo tiền lương có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản
phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản
nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để
đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi kế toán tiền lương và
các khoản trích theo tiền lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
● Phải phân loại lao động hợp lý
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại . Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân loại theo
các tiêu thức sau:
● Phân loại lao động theo thời gian lao động
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động
thường xuyên, trong danh sách (gồm cả lao động ngắn hạn và dài hạn) và lao
động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp
nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kết quả sử dụng, bồi dưỡng,
tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ
với người lao động và với nhà nước được chính xác.
● Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành hai loại sau:
- Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận nhân công trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này
thường là những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (Kể
cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất
(Vận chuyển, bốc dỡ nguyên, vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trước
khi đưa vào sản xuất...).
- Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận
này bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức,
chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ
Sinh viên: Mai Thị Nga
7
chức, quản lý hệ thống sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh
doanh, các bộ các phòng ban kế toán, thống kê....), nhân viên quản lý hành chính
(những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị...).
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ
cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu
công việc,tin giản bộ máy gián tiếp.
● Phân loại theo chức năng lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia làm ba loại:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
phân xưởng....
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia
vào quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán
hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường...
- Lao động thực hiện chức năng quản lý hành chính của doanh nghiệp : Các
nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính....
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
● Phân loại tiền lương một cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực
tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức
trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân loại theo đối tượng trả lương
(lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý...). Mỗi cách phân loại đều có
những tác dụng nhất định trong quản lý.
1.1.4. Các hình thức trả lương.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán
Sinh viên: Mai Thị Nga
8
triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa 3 loại lợi ích: lợi
ích chung của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, phát huy tác
dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, nâng cao năng suất lao động, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhân
công để hạ giá thành sản phẩm. Thực té trong các doanh nghiệp hiện nay, các
hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng là: tiền lương theo thời gian, tiền
lương theo sản phẩm và tiền lương khoán
1.1.4.1. Hình thức tiền lương theo thời gian.
Hình thức tiền lương theo thời gian thường được áp dụng để trả lương cho
lao động làm việc theo giờ hành chính như: văn phòng, hành chính quản trị, tổ
chức lao động, thống kê, kế hoạch, tài vụ - kế toán…. Trả lương theo thời gian là
hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế..
Đây là hình thức tiền lương đươc tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật,
chức vụ của người lao động.
Tiền lương theo thời gian=Thời gian làm việc x Đơn giá tiền lương thời gian
(bậc lương)
Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
việc tính trả lương theo thời gian lao động có thể tiến hành trả lương theo thời
gian giản đơn và trả lương theo thời gian có hưởng.
Trả lương theo thời gian giản đơn: Chế độ trả lương này là chế độ trả
lương mà tiền lương nhận được là do cấp bậc lương cao hay thấp và thời gian
làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Chế độ trả lương này chỉ thực hiện khi
định mức lao động và đánh giá công việc thật chính xác. Lương theo thời gian
giản đơn bao gồm:
Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động (đối với lao động hợp đồng) hoặc căn cứ vào tiền lương cấp bậc
và thời gian làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương
tháng
=
Sinh viên: Mai Thị Nga
Mức lương x Hệ số lương x Phụ cấp (nếu có)
tối thiểu
9
Tiền lương tuần: là tiền lương được trả cho một tuần
làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân
với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
Tiền lương tuần= Lương tháng x 12
52
Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
Tiền lương =
Ngày
Số ngày làm việc x
Lương tháng
thực tế
Số ngày làm việc trong tháng (26 ngày)
Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật
lao động (không quá 8h/ngày).
Tiền lương =
giờ
Số ngày làm việc x
thực tế
Lương ngày
8 giờ
Trả lương theo thời gian có thưởng: Là sự kết hợp chế độ trả lương theo
thời gian giản đơn và tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu về số lượng và chất
lượng công việc đã quy định. Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng với công
nhân phụ
hoặc công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất
có trình độ cơ khí hóa, tự động hóa hay các công việc
cần phải tuyệt đối đảm bảo chất lượng
Tiền lương thời = Tiền lương thời gian
+ Tiền thưởng
gian có thưởng
đơn giản
Chế độ trả lương này tính cho người lao động gồm: tiền lương theo thời
gian cộng tiền thưởng. Nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời
gian làm việc thực tế mà còn gắn với thành tích công tác. Do đó, cùng với ảnh
hưởng của tiến độ khoa học kỹ thuật, chế độ trả lương này ngày càng được áp
dụng rộng rãi.
1.1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động theo
số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương căn cứ cho một
đơn vị sản phẩm.Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình
Sinh viên: Mai Thị Nga
10
thức khác nhau như: trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản
phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến.
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: là hình thức trả
lương áp dụng cho những lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm:
Tiền lương phải trả
Số lượng sản phẩm
theo sản phẩm trực = hoàn thành đúng
phẩm
tiếp không hạn chế
quy cách, phẩm chất
Đơn giá tiền lương
x quy định cho 1 sản
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân phục vụ
sản xuất (vận chuyển vật liệu, sản phẩm, máy móc, …). Mặc dù lao động của
những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh
hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế có thể
căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương
cho công nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và họ quan
tâm đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất, từ đó có giải pháp cải tiến công tác
phục vụ sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản
phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng lương cao chất lượng,
thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí,..). Nhờ đó, người lao
động quan tâm đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, tăng năng suất lao động…
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: là việc trả lương trên cơ sở trực tiếp,
đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành
định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn. Nhờ vậy, hình thức
trả lương này sẽ kích thích người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
1.1.4.3. Hình thức tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho
những lao động mà nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải
bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành thời gian nhất
định. Hình thức trả lương khoán bao gồm:
Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương
theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm
Sinh viên: Mai Thị Nga
11
hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến
khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phầm.
Trả lương khoán quỹ lương: theo hình thức này, doanh nghiệp tính
toán và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc
hoàn thành công tác hay không hoàn thành công tác.
Trả lương khoán công việc: theo hình thức này, doanh nghiệp quy định
mức tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người
lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông
qua khối lượng công việc mà mình đã hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) trong sản
xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng phát minh, sáng kiến).
1.1.4.4 Các khoản mang tính chất như lương
Ngoài tiền lương và bảo hiểm xã hội ra thì người lao
động còn được hưởng các khoản tiền khác mang tính
chất như lương:
Chế độ phụ cấp
- Phụ cấp trách nhiệm: nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản
xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản
lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi
trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm
được tính và trả cùng lương tháng. Đối với doanh nghiệp, phụ cấp này được
tính vào đơn giá tiền lương và tính vào chi phí lưu thông.
- Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm
ngoài giờ, làm thêm...
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc
biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động.
Sinh viên: Mai Thị Nga
12
Chế độ lương ngừng làm việc
Theo điều 62 của Luật lao động quy định, trong trường hợp phải ngừng việc,
người lao động được trả lương như sau:
- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ
lương.
- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương, Những
người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo
mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động
hoặc vì những nguyên nhân khách quan khác, thì tiền lương do hai bên thỏa
thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Chế độ thưởng:
Là ngắn một khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng, người lao động
được thừa nhận trước doanh nghiệp và xã hội về những thành tích của mình
đồng thời nó cổ vũ tinh thần cho toàn bộ doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành
tích trong công . Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, rút thời gian làm việc.
*Những nội dung của tổ chức tiền thửơng bao gồm:
- Chi tiền thưởng: Chi tiền thưởng là một trong những yếu tố quan trọng
nhất của một hình thức tiền thưởng. Yêu cầu của chi tiền thưởng là: Rõ ràng,
Chính xác, Cụ thể..
Chi tiền thưởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu về chất
lượng gắn với thành tích của người lao động. Trong đó xác định được một hay
một số chỉ tiêu chủ yếu.
- Điều kiện thưởng: Điều kiện thưởng đưa ra để xác định những tiền đề,
chuẩn mực để thực hiện một hình thức tiền thưởng nào đó, đồng thời các điều
kiện đó còn được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
- Nguồn tiền thưởng: Nguồn tiền thưởng là những nguồn tiền có thể được
dùng ( toàn bộ hay một phần ) để trả tiền thưởng cho người lao động. Trong
Sinh viên: Mai Thị Nga
13
các doanh nghiệp thì nguồn tiền thưởng có thể gồm nhiều nguồn khác nhau
như: từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương....
- Mức tiền thưởng: Mức tiền thưởng là số tiền thưởng cho người lao động
khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng trực tiếp khuyến
khích người lao động. Tuy nhiên, mức tiền thưởng được xác định cao hay thấp
tùy thuộc vào nguồn tiền thưởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại công
việc.
Các hình thức tiền thưởng
Các hình thức tiền thưởng là các loại tiền thưởng hiện đang áp dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp hiện nay. Các hình thức đó là:
+ Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng;
+ Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm;
+ Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động;
+ Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.
Ngoài các chế độ và hình thức thưởng như trên, các doanh nghiệp còn có
thể thực hiện các hình thức khác, tùy theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động có thể được bố trí làm việc
theo đúng yêu cầu công việc phù hợp với khả năng lao động.
Qua đó người lao động được trả lương theo đúng chất lượng công việc.
Ba yếu tố: Thang lương, mức lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối với công việc xác định
chất lượng lao động của công nhân. Nó là những yếu tố quan trọng để vận dụng
trả lương cho các loại lao động.
Trả lương làm thêm giờ.
Sinh viên: Mai Thị Nga
14
Tiền lương
làm
=
làm thêm
thêm giờ
Tiền lương giờ
thực trả của ngày
Mức ít nhất 150%
* hoặc 200%
* Số giờ
làm việc bình thường hoặc 300%
Theo Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao Động- Thương Binh
Xã Hội quy định như sau:
Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:
Mức 150% hoặc 200% hoặc 300% theo quy định như sau:
- Mức ít nhất 150%: So với tiền lương trờ thực trả của ngày làm việc bình
thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày bình thường.
- Mức ít nhất 200%: So với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình
thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
- Mức ít nhất 300%: So với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình
thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có
hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng
lương theo quy định của bộ luật lao động, đối với người lao động hưởng lương
theo ngày.
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
Tiền lương
làm
Đơn giá tiền lương
=
thêm giờ
Mức ít nhất 150%
sản phẩm của ngày * hoặc 200%
làm việc bình thường
* Số sản phẩm làm thêm
hoặc 300%
Mức lương 150% hoặc 200% hoặc 300% theo quy định như sau:
- Mức ít nhất 150%: so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc
bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường.
- Mức ít nhất 200% : so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm
việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
- Mức ít nhất 300%: so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc
bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày
nghỉ có hưởng lương.
Tiền lương làm việc ban đêm:
Sinh viên: Mai Thị Nga
15
Đối với người lao động hưởng lương theo thời
gian:
Tiền lương làm việc
vào ban đêm
Tiền lương giờ
= thực trả của ngày
Tiền lương giờ
Số giờ làm việc
+ thực trả của ngày * Mức ít nhất 30% * vào ban đêm
làm việc bình thường
làm việc bình thường
Đối với người lao động hưởng lương theo sản
phẩm:
Tiền lương làm việc
Đơn giá tiền
Đơn giá tiền
Số sản phẩm
làm việc
= lương sản phẩm +
lương sản phẩm * Mức ít nhất 30% *
vào ban đêm
của ngày làm việc
của ngày làm việc
bình thường
bình thường
làm vào
ban đêm
Tiền lương làm thêm giờ ban đêm
Đối với người lao động hưởng lương theo thời
gian:
Tiền lương
Tiền lương giờ
làm việc
=
thực trả của
vào ban đêm
Mức ít nhất 150%
*
ngày làm việc
bình thường
hoặc 200%
Tiền lương giờ
+
hoặc 300%
thực trả của
Mức ít nhất
* của 30% +
ngày làm việc
bình thường
Tiền lương giờ vào ban ngày
của ngày làm việc bình thường
* Số giờ làm thêm vào ban đêm
+ 20% * Hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày
nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm.
Tiền lương làm việc
làm việc
vào ban đêm
=
Đơn giá tiền
lương sản phẩm
Mức ít nhất 150%
*
hoặc 200%
của ngày làm việc
hoặc 300%
bình thường
Đơn giá tiền
+ lương sản phẩm * của 30%
bình thường
Số sản phẩm làm thêm
*
vào ban đêm
+ 20% * hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày
Sinh viên: Mai Thị Nga
+
của ngày làm việc
Đơn gián tiền lương sản phẩm vào ban ngày
của ngày làm việc bình thường
Mức ít nhất
16
nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
1.1.5. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.
1.1.5.1. Quỹ tiền lương.
Công việc kế toán tiền lương thường bao gồm: hạch toán tiền lương dựa
vào các yếu tố như: Bảng chấm công, bảng theo dõi công tác, phiếu làm thêm
giờ, hợp đồng lao động, hợp đồng khoán…. để lập bảng tính, thanh toán lương
và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Do đó kế toán tiền lương phải nắm và
quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp để hạch toán chính xác nhất.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ
phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục ...) mà doanh nghiệp trả cho các loại
lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu sau:
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (Tiền
lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán).
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
Tiền ăn trưa, ăn ca.
Các loại phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên...)
Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp có thể
chia thành hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
Sinh viên: Mai Thị Nga
17
Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động
trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương
trả theo cấp bậc và phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp khu
vực, phụ cấp thâm niên...
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian
người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vv ngừng sản xuất... được hưởng theo
chế độ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích kinh tế. Tiền lương chính của công
nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm và được hạch
toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công
nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm nên được hạch toán
gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1.5.2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Được dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ.
Mức trích Quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương
làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội.Tùy theo khả năng tài chính của doanh nghiệp,
hàng năm doanh nghiệp quy định mức trích cụ thể. Thời điểm trích Quỹ Dự
phòng trợ cấp mất việc làm là cuối năm kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính.
Khoản trích Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ.
1.1.5.3. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm mục đích trả lương cho công
nhân viên khi nghỉ hưu hoặc giúp đỡ cho công nhân viên trong trường họp
ốm đau, tai nạn, mất sức lao động phải nghỉ việc. Quỹ bảo hiểm xã hội được
hình thành bằng cách tính thêm vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy
định của tiền lương phải trả cho công nhân viên. Theo chế độ hiện hành hàng
tháng doanh nghiệp phải trích lập các quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên lương cấp
bậc,chức vụ lao động hệ số lương bảo lưu, khu vực của công nhân viên.
Trong đó :
Sinh viên: Mai Thị Nga
18
18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao
động.
l8% được trừ vào lương của người lao động. Số tiền thuộc quỹ
BHXH được nộp lên cơ quan cấp trên quản lý bảo hiểm xã hội để chi trả
chonhững trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao động, ốm đau…. Các khoản chi cho
người lao động khi ốm đau, thai sản…. được thanh toán theo chứng từ phát sinh
thực tế.
1.1.5.4. Bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lương theo tỷ lệ quy
định tính theo tiền lương cơ bản của công nhân trong tháng. Theo chế độ hiện
hành quỹ bảo hiểm y tế được trích theo tỷ lệ 4.5% trên cấp bậc lương, chức vụ,
hợp đồng, hệ số lương bảo lưu, phụ cấp chức vụ.
Trong đó:
3% doanh nghiệp tính vào chi phí
1.5% người lao động chịu được trừ vào lương.
Quỹ bảo hiểm xã hội được nộp cho cơ quan BHYT dùng để tài trợ viện phí
về tiền thuốc men cho người lao động khi vào viện.
1.1.5.5. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ tài chính hiện hành Kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2%
trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu
toàn bộ ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
1.1.5.6. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp: Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất
nghiệp
người sử dụng lao động đóng 1%; nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền
lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham
gia BHTN và do ngân sách trung ương bảo đảm.
1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của lao động tiền lương mà kế toán
tiền lương có một vị trí đặc biệt quan trọng có nhiệm vụ sau:
Sinh viên: Mai Thị Nga
19
Phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, thời gian và kết quả lao động.
Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản khác
phải thanh toán với người lao động. Phân bổ đúng đắn chi phí nhân công vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kì phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin kịp thời về tiền lương, thanh toán lương ở Doanh
nghiệp giúp lãnh đạo điều hành và quản lí tốt lao động, tiền lương.
Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ
lương và kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân thủ chế độ tiền lương, tuân thủ
các định mức lao động và kỉ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
1.3 Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp
1.3.1 Chứng từ kế toán tiền lương
Bảng chấm công: 01a – LĐTL
Bảng chấm công làm thêm giờ: 01b-LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương: 02-LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng: 03-LĐTL
Giấy đi đường : 04-LĐTL
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: 05-LĐTL
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: 06-LĐTL
Bảng thanh toán tiền làm thuê ngoài: 07-LĐTL
Hợp đồng giao khoán: 08-LĐTL
Biên bản thanh lý (nghiệm thu), hợp đồng giao khoán: 09-LĐTL
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: 11-LĐTL
Bảng chấm công: được sử dụng để phản ánh số ngày làm việc thực tế,
số ngày nghỉ việc của từng lao động. Bảng chấm công do phụ trách bộ phận trực
tiếp ghi chép và chịu trách nhiệm tính chính xác. Đây là cơ sở, là chứng từ để
phòng kế toán tính lương cho từng lao động.
Bảng chấm công làm thêm giờ: được dùng để theo dõi ngày công thực
tế làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho
người lao động trong đơn vị.
Bảng thanh toán tiền lương: được dùng để thanh toán tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Hàng tháng kế toán phải
Sinh viên: Mai Thị Nga
20
- Xem thêm -