BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MEGACOM
Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.S Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện
: Trần Thị Nhật Mai
Mã sinh viên
: A17772
Chuyên ngành
:Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy, cô giáo
trường Đại học Thăng Long, đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích và đặc
biệt là cô giáo Th.s Ngô Thị Quyên đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ
em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Do khả năng lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên khóa luận
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp
của các thầy, cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Nhật Mai
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Thị Nhật Mai
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP........... ..............................................................................................................1
1.1. Khái niệm và vai trò của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ..........1
1.1.1 Khái niệm ......................................................................................................1
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................1
1.1.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp ........................................................1
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư....................................................................................1
1.1.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp ............................................................2
1.1.2.4. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ..........................................................2
1.1.2.5. Đối với người lao động ............................................................................2
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................2
1.3. Thu thập thông tin phân tích ............................................................................3
1.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp .............................................................3
1.3.2. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp .......................................4
1.4. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................6
1.4.1. Phương pháp so sánh ..................................................................................6
1.4.2. Phương pháp ph n t h t s ......................................................................7
1.4.3. Phương pháp upont ...................................................................................7
1.5. N i dung ph n t ch t i ch nh .............................................................................9
1.5.1. Phân tích các báo cáo tài chính ..................................................................9
1.5.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán ................................................................9
1.5.1.2.
hân t ch việc t o vốn và s
ng vốn ..................................................10
1.5.1.3. hân t ch t nh h nh đảm ảo ngu n vốn inh oanh .............................11
1.5.1.4. hân t ch ết quả ho t động sản u t inh oanh .................................12
1.5.1.5. hân t ch áo cáo lưu chuyển tiền tệ .....................................................13
1.5.2. Phân tích các chỉ s tài chính ...................................................................13
1.5.2.1. Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán .................................................13
1.5.2.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hả năng sinh lời .......................................15
1.5.2.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả s d ng tài sản ngắn h n ...........16
Thang Long University Library
1.5.2.4. Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả s d ng tài sản dài h n ............................18
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính ............................19
1.6.1. h n t
hủ quan ......................................................................................19
1.6.2. Nhân t khách quan ..................................................................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MEGACOM ..........................................................................21
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Megacom ......................................................21
2.1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................21
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................21
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh ......................................................22
2.1.4. Cơ ấu tổ chức ...........................................................................................23
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Megacom .....24
2.2.1. Giới thiệu chung về công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần
Megacom ...................................................................................................24
2.2.1.1. Quy trình phân tích ................................................................................24
2.2.1.2. Thông tin s d ng trong công tác phân tích tài chính t i công ty cổ phần
Megacom ............................................................................................................25
2.2.1.3. hương pháp phân t ch tài chính doanh nghiệp t i công ty cổ phần
Megacom ............................................................................................................25
2.2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Megacom ..25
2.2.2.1. hân t ch ảng cân đối ế toán ..............................................................25
2.2.2.2. Phân tích việc t o vốn và s d ng vốn ...................................................31
2.2.2.3. hân t ch đảm bảo ngu n vốn kinh doanh .............................................34
2.2.2.4. hân t ch các áo cáo ết quả inh oanh ............................................34
2.2.2.5. hân t ch áo cáo lưu chuyển tiền tệ .....................................................38
2.2.2.6. Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán .................................................42
2.2.2.7. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hả năng sinh lời ...................................... 43
2.2.2.8. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả s d ng tài sản ngắn h n ...........48
2.2.2.9. Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả s
ng tài sản ài h n .............................50
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính của công ty cổ phần
Megacom .........................................................................................................52
2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................................52
2.3.2. Hạn chế ......................................................................................................53
2.3.3. Nguyên nhân ..............................................................................................54
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ...........................................................................54
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan .......................................................................54
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG MEGACOM .........55
3.1. Môi trƣờng kinh doanh của công ty ...............................................................55
3.1.1. Thuận lợi ....................................................................................................55
3.1.2. Khó khăn ....................................................................................................55
3.2. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần Megacom trong thời gian tới 56
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính của công ty cổ
phần Megacom ................................................................................................57
3.3.1. Hoàn thiện công tác phân tích ..................................................................57
3.3.2. Hoàn thiện phương pháp ph n t h ..........................................................58
3.3.3. Hoàn thiện nội dung phân tích .................................................................59
3.3.3.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh ...................................................59
3.3.3.2. hân t ch điểm hòa vốn ..........................................................................60
3.3.3.3. So sánh với một số chỉ tiêu trung bình ngành ........................................61
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
TSNH
TSDH
VLĐ
TSCĐ
Tên đầy đủ
T i sản ngắn hạn
T i sản d i hạn
Vốn lƣu đ ng
T i sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Phân tích việc tạo vốn và sử dụng vốn .....................................................11
Sơ đồ 2.1: B máy tổ chức của công ty cổ phần Megacom ......................................23
Bảng 2.1: Bảng c n đối kế toán phần tài sản giai đoạn 2010-2012 .........................26
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010-2012 ......................................................27
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn ...................................................................................28
Bảng 2.2: Bảng c n đối kế toán phần nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 ..................29
Bảng 2.3:Phân tích quan hệ giữa Tài sản- Nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 ..........31
Bảng 2.4: Bảng tạo vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2010-2012 .................................32
Bảng 2.5: Bảng ph n t ch đảm bảo nguồn vốn của công ty Megacom ...................34
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả hoạt đ ng sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2012..35
Bảng 2.7: So sánh doanh thu, lợi nhuận trong giai đoạn 2010-2012 với kỳ kế
hoạch .............................................................................................................................37
Bảng 2.8: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giai đoạn 2010-2012 ......................................41
Bảng 2.9: Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 20102012 ...............................................................................................................................42
Bảng 2.10: Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời giai đoạn 2010-2012 ..........43
Bảng 2.11: Phân tích sự ảnh hƣởng tới ROA qua mô hình Dupont .......................45
Bảng 2.11: Phân tích sự ảnh hƣởng tới ROE qua mô hình Dupont .......................46
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..............................48
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .......................50
Bảng 3.1: Sản lƣợng và giá bán của công ty Megacom qua các năm 2010-2012 ...58
Bảng 3.2: Bảng ph n t ch điểm hòa vốn giai đoạn 2010-2012 .................................60
Bảng 3.3: So sánh với m t số chỉ tiêu trung bình ngành .........................................61
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững
và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ để tiến hành
sản xuất kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác, theo đà phát triển của nền
kinh tế, các mối quan hệ kinh tế tài chính ngày càng trở nên mới mẻ, phong phú và đa
dạng. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành công
tác phân tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này, trên cơ sở đó, định
hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thực tiễn đã cho thấy, nếu các nhà quản trị doanh
nghiệp quan tâm đúng mức tới công tác phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết
định đúng đắn và thành đạt trong kinh doanh, ngược lại họ sẽ khó tránh khỏi những sai
lầm và thất bại. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực không ngừng trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiện
nay, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đã bước đầu được các doanh nghiệp
quan tâm, thực hiện song những vướng mắc gặp phải là không nhỏ và đã làm hạn chế
nhiều đến hiệu quả của công tác này.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác trên, qua một thời gian nghiên
cứu, thực tập tại: Công ty Cổ phần Megacom, với sự giúp đỡ của Tổng giám đốc, các
bác, các cô chú, anh chị trong Công ty em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
phân tích tài chính tại công ty cổ phần Megacom” trong giai đoạn 2010-2012 làm đề
tài cho khóa luận của mình.
2. Mục đ ch nghiên cứu
- Nghiên cứu vai trò của công tác phân tích tài chính đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiêu cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính, từ đó chỉ ra những hạn chế, tồn tại
công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Megacom.
- Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Megacom.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung cơ bản về công tác phân tích tài chính
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Ph m vi nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính trên giác độ của nhà quản lý
và các chủ sở hữu tại công ty cổ phần Megacom.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: phương pháp so sánh, phương
pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, phân tích Dupont…kết hợp với những kiến thức đã học
cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba
chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
Megacom
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công
ty cổ phần Megacom.
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả
của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo
cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa được và dự đoán
những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những
điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với
các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và
các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là
việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một
công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp, giúp các đối tượng quan tâm nắm bắt được tình hình tài
chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời đúng đắn. Trong hoạt động
kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp
thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa
chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối
quan tâm của nhiều nhóm đối tượng khác nhau.
1.1.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng
ra quyết định của ban tổng giám đốc, giám đốc tài chính như quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia cổ tức,..., dự thảo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ, kiểm soát các hoạt
động quản lý. Mặt khác, tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn hoạt động kinh doanh
trong quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trả
nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cũng như lãnh đạo doanh nghiệp có mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa
giá trị của chủ sở hữu và thông tin tài chính với các chỉ tiêu giá trị thị trường của
1
doanh nghiệp và cụ thể hơn là giá trị của cổ phiếu công ty trên thị trường, nếu doanh
nghiệp là công ty có cổ phiếu được giao dịch trên thị trường chứng khoán; khả năng
sinh lời của doanh nhiệp sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra được các quyết định đầu tư hiệu
quả vào doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Chủ nợ của doanh nghiệp luôn quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp
và thông tin tài chính, cụ thể là thông tin về khả năng thanh toán và khả năng sinh lời
sẽ giúp các chủ nợ của doanh nghiệp đưa ra các quyết định cho vay hợp lý với tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các thông tin tài chính, các cơ quan quản lý Nhà nước có thể kiểm tra,
kiểm soát và đánh giá hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh
nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và pháp luật quy định hay không, tình
hình hạch toán và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước như thế nào.
1.1.2.5 . Đối với người lao động
Người lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến các thông tin tài
chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng sinh lời. Bởi vì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến tiền lương của người lao động.
Ngoài ra trong những doanh nghiệp cổ phần, người lao động tham gia góp vốn mua cổ
phần như vậy họ cũng là những người chủ doanh nghiệp vì vậy họ có quyền lợi và
trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Như vậy ta thấy được tầm quan trọng của phân tích tài chính đối với các thành
phần khác nhau có liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp người sử dụng
thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá toàn diện tổng hợp khái quát lại vừa
xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh
điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán,
dự báo và đưa ra những quyết định tài chính, tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng và có ý
nghĩa quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy các thông tin dùng
để phân tích càng phải chính xác, đầy đủ cho việc ra quyết định đối với người sử dụng
thông tin đó. Muốn được như vậy thì công tác phân tích tài chính phải được lập kế
hoạch chi tiết, hoàn chỉnh với nguồn thông tin chất lượng, phương pháp và nội dung
phân tích phù hợp, khoa học. Cụ thể, có thể tiến hành công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp theo các bước sau:
2
Thang Long University Library
Bƣớc 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích
Xác định mục tiêu, kế hoạch phân tích, từ đó lập ra các kế hoạch chi tiết về:
nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành phân tích, số lượng nhân sự phục vụ cho
công tác phân tích, tổ chức phân công công việc khoa học...
Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phân tích.
Lựa chọn các phương pháp và nội dung phân tích nhằm đảm bảo mục tiêu đề
ra.
Thu thập và xử lý sơ bộ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp.
Bƣớc 2: Tiến hành phân tích
Tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết, trên cơ sở đó tùy theo
góc độ nghiên cứu khác nhau sẽ đi sâu vào phân tích các nội dung lên quan.
Lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã tính toán nhằm tìm ra
nguyên nhân gây ra thực trạng của tình hình tài chính.
Bƣớc 3: Báo cáo kết quả phân tích
Đưa ra nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát huy những thành công và khắc
phục những hạn chế.
Lập kế hoạch, dự báo tài chính cho năm tới.
1.3. Thu thập thông tin phân tích
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực, vì thế thông tin
được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về kinh tế, thuế, tiền tệ,
các thông tin về ngành của doanh nghiệp…
Các thông tin bên trong doanh nghiệp: các báo cáo tài chính.
1.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
3
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
Tính chất của các sản phẩm.
Quy trình kỹ thuật áp dụng.
Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản
xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
Độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.2. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận
xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần
thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích
tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua
việc xử lý các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng c n đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn). Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách
4
Thang Long University Library
tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ
tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ
giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn v n: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn
thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng
cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì
các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn
đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các
khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế,
phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể
biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh
được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và
nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và
5
chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong
doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của
tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động đầu tư.
1.4. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích
tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về họat động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp
theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không
có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh
nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so
sánh này để xây dựng chiến lược họat động cho tổ chức của mình.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân
thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình
thức:
So sánh theo chiều ngang
So sánh theo chiều dọc
So sách xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
6
Thang Long University Library
So sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh, đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên tứng báo cáo tài chính.
Phương pháp này phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng
báo cáo tài chính chính. Qua đó, xác định được mức biến động tăng hoặc giảm về quy
mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ phân
tích.
Phương pháp so sánh theo chiều dọc chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số
thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất đây là việc phân tích sự biến động về cơ
cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa
các chỉ tiêu, phương pháp này được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu
tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản
ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu
hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.4.2 Phương pháp ph n t h t s
Phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của
phân tích báo cáo tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và
sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình hoạt động tài chính của
công ty.
Có nhiều loại tỷ số tài chính khác nhau:
Dựa vào cách thức sử dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính có thể là: tỷ số
tài chính xác định từ bảng cân đối kế toán, từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
tỷ số tài chính xác định từ hai bảng báo cáo nêu trên.
Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính chia thành: các tỷ số về khả
năng thanh toán, các tỷ số về khả năng sinh lời…
Tuy nhiên các tỷ số tài chính tự nó không có ý nghĩa mà chỉ có ý nghĩa khi
chúng được so sánh với các tỷ số trước đây, các tỷ số chuẩn mực đã có trước đó và các
tỷ số bình quân của ngành.
1.4.3. Phương pháp upont
Để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, phương pháp Dupont
thường hay được sử dụng. Qua sự phân tích mối liên hệ này có thể phát hiện ra những
nhân tố nào đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
Mô hình Dupont thường được sử dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
7
T suất sinh lời trên tổng t i sản ROA-Return on Assets):
RO
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Từ công thức trên, ta thấy tác động đến chỉ tiêu RO là chỉ tiêu ROS và chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy để nâng cao khả năng sinh lời
của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì cần phải nghiên cứu, xem xét
có những biện pháp nào để nâng cao khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản
của doanh nghiệp.
Để biết được sự ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản tới ROA,
công thức được tính như sau:
Nếu coi ROS là ký tự A, Hiệu suất sử dụng tài sản là B và
0,
B0 là số liệu của
năm liền trước ta có:
Ảnh hưởng của ROS (
1-
0)
B0
Ảnh hưởng của Hiệu suất sử dụng tài sản
1
(B1 -B0 )
T suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE-Return On Equity):
ROE
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu thuần
Doanh
thu thuần
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Cũng giống như mô hình RO , ROS, hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ trọng tổng
tài sản trên vốn chủ sở hữu cũng có tác động tới chỉ tiêu ROE. Doanh nghiệp phải tìm
ra những biện pháp để tăng khả năng sinh lời của quá trình sử dụng vốn chủ sở hữu.
Sự ảnh hưởng của ROS, hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ trọng tổng tài sản trên vốn chủ
sở hữu tới ROE được tính như sau:
Nếu coi ROS là ký tự A, Hiệu suất sử dụng tài sản là B, tỷ trọng tổng tài sản
trên vốn chủ sở hữu là C và
0,
Ảnh hưởng của ROS=(
B0 , C0 là số liệu của năm liền trước, ta có:
1-
0)
B0 C0
Ảnh hưởng của Hiệu suất sử dụng tài sản=(B1 -B0 )
1
C0
Ảnh hưởng của tỷ trọng tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu=
1
B1 (C1 -C0 )
Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị
doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc, toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố có
thể ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa
ra được những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình.
8
Thang Long University Library
1.5. N i dung ph n t ch t i ch nh
1.5.1. Phân tích các báo cáo tài chính
1.5.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Ph n t ch cơ cấu tài sản:
Phân tích cơ cấu tài sản giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu
hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc
nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc phân tích này còn cung cấp cho nhà phân
tích nhìn về quá khứ tìm kiếm một xu hướng, bản chất sự biến động tài sản của doanh
nghiệp. Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài
sản và từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng tồn kho, …) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so
sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến
động và mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Tỷ trọng của tài sảni
Giá trị của tài sản i
Tổng số Tài sản
100
Ph n t ch cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay đổi
về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ những
dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với
việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác
nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không cũng như có
phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
Phân tích cơ cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người phân tích sự thay đổi nguồn
vốn, một xu hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong tương lai. Việc phân tích cơ cấu
nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như việc phân tích cơ cấu tài sản. Cùng với
việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ
gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động, mức độ hợp lý và tính tự
chủ tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ trọng của nguồn vốni
Giá trị của nguồn vốni
Tổng số nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
9
100
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản
và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích mối
quan hệ này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn
doanh nghiệp huy động và sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, và sử dụng
có hợp lý, hiệu quả hay không. Khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn,
nhà phân tích cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ so với tài sản
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết mức độ doanh nghiệp dùng các khoản nợ đầu tư cho tài
sản là bao nhiêu. Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì khi đó các
khoản nợ của họ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi
đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích hệ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận
nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài
chính giảm đi, mức độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng nếu hoạt
động sản xuất kinh doanh không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả năng thu
lợi nhuận cao khi điều kiện kinh tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh
nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và không thể kiểm soát được
hoạt động của mình. Vì vậy, để vừa đảm bảo khả năng gia tăng lợi nhuận cao vừa
giảm thiểu rủi ro khi đưa ra các quyết định tài chính, doanh nghiệp cần xem xét mức
độ cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
Tài sản
Vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ
sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ bằng vốn chủ sở hữu càng ít làm cho khả năng độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng kém và ngược lại.
1.5.1.2.
hân t ch việc t o vốn và s
ng vốn
Đối với một doanh nghiệp, vốn có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó vừa là cơ sở để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh, vừa là chỉ tiêu đánh giá kết quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh đó. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ làm tăng khả năng tạo thêm vốn thông
qua các hoạt động của chính bản thân doanh nghiệp đồng thời xác lập vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường. Tùy theo đặc thù kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có cách
tạo lập vốn khác nhau. Nguồn vốn có thể huy động từ nguồn tín dụng ngân hàng,
thương mại, phát hành trái phiếu hoặc vay từ vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -