Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem việt nam

.PDF
63
4024
44

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OMNISYSREM VN SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN LAN PHƯƠNG MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : A17156 : TÀI CHÍNH HÀ NỘI, 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OMNISYSREM VN Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Đình Toàn Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lan Phương Mã sinh viên Chuyên ngành : A17156 : Tài chính HÀ NỘI, 2013 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Thầy giáo TS. Trần Đình Toàn, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế cùng các cán bộ và nhân viên của phòng tài chính – kế toán của Công ty cổ phần OMNISYSTEM VN đã cho em cơ hội làm việc với công ty để hoàn thành tốt bài khóa luận của em. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Lan Phương LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận. Sinh viên Nguyễn Lan Phương Thang Long University Library MỤC LỤC CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ..........................................................................................................1 1.1. Tổng quan nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ..............................................................................................................1 1.1.1. Khái quát về vốn trong DN ..............................................................................1 1.1.1.1 Khái niệm về vốn ..............................................................................................1 1.1.1.2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp ...................................................................1 1.1.1.3 Vai trò của vốn đối với DN trong quá trình sản xuất kinh doanh ......................5 1.1.1.4 Nội dung quản lý vốn trong DN ........................................................................5 1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN .................................... 10 1.1.2.1 Chỉ tiêu đánh giá toàn bộ vốn......................................................................... 10 1.1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................................. 11 1.1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................... 12 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ...................................... 14 1.1.3.1 Những nhân tố khách quan ............................................................................. 14 1.1.3.2 Những nhân tố chủ quan ................................................................................ 14 1.2. 1.2.1. 1.2.2. Tổng quan thực tiễn nghiên cứu về vốn trong doanh nghiệp ..................... 16 Thực tiễn về nghiên cứu vốn trong doanh nghiệp ........................................ 16 Nhận định cá nhân về thiếu sót của những bài tham khảo .......................... 16 1.2.3. Kết luận ......................................................................................................... 17 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OMNISYSTEM VIỆT NAM ..................................................................................... 19 2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN ........................ 19 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................ 19 2.1.2. 2.2. 2.3. 2.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ............................................................... 19 Tình hình kết cấu vốn của công ty Cổ phần OMNISYSTEM .................... 20 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN .... 22 Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây..22 2.3.2. 2.3.2.1 2.3.2.2 2.3.2.3 Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần OMNISYSTEM VN ................ 25 Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh ............................................... 25 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty ....................................................... 30 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty..................................................... 32 2.3.3. 2.4. Kết luận ......................................................................................................... 39 Những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty ........................................................................................................... 40 Những hạn chế trong công tác quản lý vốn của công ty ............................. 40 2.4.1. 2.4.1.1 Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định .................................41 2.4.1.2 Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động............................... 41 2.4.2. Nguyên nhân .................................................................................................41 2.4.2.1 Nguyên nhân khách quan ............................................................................... 41 2.4.2.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................... 42 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OMNISYSTEMS VN ................................................... 44 3.1. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN ............ 44 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN ............................................................................ 44 3.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn ............................................................................................................... 44 3.2.2. 3.2.3. Quản lý chặt chẽ chi phí................................................................................ 47 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................... 47 3.2.4. 3.2.5. Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu ............................................ 47 Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho ..... 48 3.2.6. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một cách hợp lý .................... 48 3.2.7. 3.3. 3.3.1. 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ....................................... 49 Một số kiến nghị ........................................................................................... 51 Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................ 51 Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ........................................ 52 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt VCĐ VCSH VLĐ HĐQT TSCĐ Tên đầy đủ Vốn cố định Vốn chủ sở hữu Vốn lưu động Hội đồng quản trị Tài sản cố định DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN.... 22 Bảng 2.2: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN ......... 26 Bảng 2.3: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn .............................. 28 Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................................................. 30 Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động .............................................................. 32 Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tiền mặt của công ty ................... 34 Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về khoản phải thu ................................................................ 35 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về hàng tồn kho ................................................................... 36 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ........................................................ 38 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mới với xu thế quốc tế hóa ngày càng cao, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ, do vậy doanh nghiệp để tồn tại và phát triển thì cần nguồn vốn lớn và sử dụng vốn tốt. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh và giúp doanh nghiệp đứng vững hơn trên thị trường. Nhận thấy tầm quan trọng trong việc sử dụng và quản lý vốn cùng với thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN, em thấy công ty có nhiều hạn chế trong công tác sử dụng và quản lý vốn, nên em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần OMINISYSTEM VN” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng vốn đối với Công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN để từ đó đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện chất lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong giai đoạn 2010 -2012 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được dựa trên phương pháp thống kê mô tả, so sánh đối chiếu và kết hợp dùng số liệu phân tích. Khóa luận đã đánh giá một cách tổng quát về hoạt động và thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty thông qua các chỉ tiêu kinh tế nhằm tìm ra những vấn đề có liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty, từ đó có thể đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN. 4. Kết cấu khóa luận gồm Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục biểu đồ, bảng biểu, lời mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo thì nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận chung về Vốn và hiệu quả sử dụng Vốn  Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng Vốn tại Công ty Cổ Phần OMNISYSTEM VN  Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn tại Công ty Cổ Phần OMNISYSTEM VN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.1. Tổng quan nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về vốn trong DN 1.1.1.1Khái niệm về vốn Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: đó có thể là các máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng... Trong quan niệm về vốn của mình, Sammelson không đề cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1 Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách dời về quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Theo một số nhà tài chính thì: “ Vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của công ty”. Quan điểm này đã đề cập đến mặt tài chính của vốn, khuyến khích các nhà đầu tư tăng cường đầu tư, mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Song nó có hạn chế là không nói rõ nội dung và trạng thái của vốn trong quá trình phục vụ sản xuất kinh doanh của DN. 2 Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, vốn có thể được định nghĩa như sau: Vốn là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích luỹ được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời. 1.1.1.2Phân loại vốn trong doanh nghiệp Tùy theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi loại hình DN mà có thể lựa chọn những căn cứ phân loại vốn khác nhau. Có các cách 1 2 Quản lý vốn trong doanh nghiệp Phân tích tài chính – Đỗ Văn Thuận 1 Thang Long University Library phân loại như: phân theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất, phân theo nguồn hình thành và phân theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của bài, chỉ tập trung vào việc phân loại theo vai trò và tính chất luân chuyển của vốn trong quá trình sản xuất, phân loại vốn theo nguồn hình thành. Phân theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất  Vốn cố định Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên qui mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái biểu hiện và kết hợp tính chất đầu tư thì vốn cố định dưới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định tài chính.  Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương mại... tài sản cố định vô hình cũng có thể được hình thành do doanh nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn.  Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải, các vật kiến trúc..., những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn.  Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích kiếm lời như đầu tư vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài hạn... 2 Đây là những khoản vốn đầu tư có thời gian thu hồi dài (lớn hơn một năm hay một chu kỳ kinh doanh). Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định được tách làm hai phần sau:  Một phần tương ứng với giá trị hao ṃn được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khâu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.  Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài sản cố định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. Thông thường, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.  Vốn lưu động Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.  Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ từng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.  Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản xuất lưu thông luôn vận động, thay thế và chyển hoá lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá trình 3 Thang Long University Library sản xuất được diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm:  Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.  Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển. Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong đó cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân theo nguồn hình thành  Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần... Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.  Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: vốn vay của ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. 4 1.1.1.3 Vai trò của vốn đối với DN trong quá trình sản xuất kinh doanh Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp được phép thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định không nhỏ hơn mức vốn pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui định đối với mỗi nghành nghề. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đảm khi hội đủ các yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhưng xét cho cùng thì điều kiện đầu tiên và quyết định là vốn. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh. Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó nghĩa là thực hành tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn nhất định có thể thực hiện được nhiều việc nhất. 1.1.1.4 Nội dung quản lý vốn trong DN Quản lý tiền mặt Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Việc quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán thanh khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao hoặc ngược lại từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí. Vì vậy, trong quản trị tài chính người ta thường sử dụng chứng khoán có tính thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ tiền mặt ở một quy mô nhất định. Vốn tiền mặt đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát. Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để thực hiện nhiệm vụ thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn dùng để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán được và động lực " đầu cơ" trong việc dự trữ tiền mặt để 5 Thang Long University Library sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh tốt. Việc duy trì một mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu được chiết khấu khi mua hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh toán. Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Cụ thể:  Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi thấp so với chi phí lãi vay của DN). Vì vậy lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của DN cần phải đáp ứng đủ 3 nhu cầu chính: Chi cho các khoản phải trả phục vụ sản xuất; trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ; trả cho người lao động và thuế. Mức dự trữ tiền mặt hợp lý là một trong những căn cứ giúp người quản lý có thể xem xét, dự đoán vốn bằng tiền trong thời gian sắp tới để đề ra những biện pháp thích hợp. Các biện pháp quản lý cụ thể là  Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của DN đều phải thực hiện thông qua quỹ, không được tự thu - chi ngoài quỹ.  Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán ququỹ, phải có biện pháp bảo đảm an toàn quỹ.  DN phải quy định các quy chế thu chi tiền mặt để áp dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt, sang các khoản thu chi lớn thì chuyển sang hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.  Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ các khoản tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp. Để xác định lượng tiền mặt cần thiết cho DN, ta có thể áp dụng các phương pháp xác định lượng tiền mặt như sau: Quản lý phải thu khách hàng Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả cha đến kỳ hạn thanh toán như một nguồn vốn bổ xung để tài trợ cho các nhu cầu tài sản lưu động ngắn hạn và đương 6 nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng môí quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số tài sản lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng VLĐ bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của tài sản lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro... Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng... Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta có thể sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là:  Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nói lên uy tín của khách hàng qua các lần trả nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối với doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác.  Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng.  Khả năng thanh toán: Đánh giá các cac chỉ tiêu về khả năng thanh toán của khách hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ.  Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ.  Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong tương lai. Nếu doanh nghiệp đủ các điều kiện và được chấp nhận cho mua chịu thì DN phải tiến hành xác định thời kỳ tín dụng thương mại và công cụ tín dụng thương mại được sử dụng. Thời kỳ tín dụng thương mại là khoảng thời gian doanh nghiệp cho phép khách hàng nợ. Thời gian này khác nhau tuỳ thuộc ngành nghề kinh doanh, quy định của doanh nghiệp và thoả thuận của hai bên. Thường thì doanh nghiệp đa ra một tỷ lệ % chiết khấu nhất định để nếu khách hàng trả tiền đúng hạn sẽ được hưởng chiết khấu đó nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền sớm. Về công cụ tín dụng thương mại thì thường là sử dụng thương phiếu. Thương phiếu là một cam kết tín dụng của người mua 7 Thang Long University Library hứa sẽ trả tiền cho người bán theo thời hạn ghi trên thương phiếu. Thương phiếu có thể được mua đi bán lại trong thời hạn của nó. Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:  Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.  Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...)  Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ này có thể được sử dụng trong trường hợp có khoản phải thu của doanh nghiệp nhưng không thể thu hồi đợc thì doanh nghiệp sẽ trích từ quỹ ra để bù vào với mục đích bảo toàn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.  Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá hạn của ngân hàng. Hiện nay ở nước ta còn cha có luật rõ ràng về vấn đề này. Tuy nhiên đối với các nước phát triển thì họ đã có luật để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trong trường hợp không đòi được nợ. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần quan tâm đến vấn đề này để khi có luật có thể áp dụng được ngay hoặc trong trường hợp làm ăn với các đối tác nước ngoài có thể áp dụng.  Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết. Quản lý hàng tồn kho Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài sản lưu động. Về cơ bản mục tiêu của việc quản lý tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí dự trữ tài sản tồn kho với điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thờng. Nếu các doanh nghiệp có mức vốn tồn kho quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí như chi phí bảo quản, lưu kho... đồng thời doanh nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản xuất kinh doanh khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này. 8 Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng, biến chất, mất mát. Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần tăng thêm nhu cầu về tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ. Quản lý vốn cố định Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của DN Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu tư TSCĐ là khâu đầu tiên trong quá trình quản trị VCĐ của DN. Căn cứ vào các dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác nguồn vốn đầu tư phù hợp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, DN có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như: lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn vốn liên doanh, liên kết, từ ngân sách nhà nước tài trợ,.... Mỗi nguồn vốn trên có ưu và nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế, trong khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định, các DN phải chú ý đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc kĩ các ưu nhược điểm của từng nguồn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ VCĐ hợp lý và có lợi nhất cho DN. DN phải luôn năng động, nhạy bén và luôn đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính của nhà nước để tạo mọi điều kiện cho DN có thể khai thác, huy động được các nguồn vốn cần thiết. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả vốn cố định VCĐ của DN cos thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư tài sản dài hạn (mua sắm, lắp đặt,...) và các loại hình hoạt động kinh doanh thường xuyên (sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,...) của DN. Do đặc điểm của TSCĐ và VCĐ là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu (đối với TSCĐ hữu hình) còn giá trị còn lại chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm. Bảo toàn VCĐ bao gồm bảo toàn về mặt giá trị và hiện vật. Bảo toàn VCĐ hiện vật không chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuấ ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng, DN phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế dử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao 9 Thang Long University Library năng lực hoạt động của TSCĐ. Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực (sức mua) của VCĐ ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu, bất kể sự biến động giá cả, sự thay đổi tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kĩ thuật. Các phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ:  Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao phù hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ (cả hao mòn hữu hình và vô hình). Nếu khấu hao thấp hơn cả hao mòn thự tế sẽ không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Vì vậy, DN cần phải xem xét kĩ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu vào và giá bán sản phẩm đầu ra để có chính sách khấu hao phù hợp quan hệ cung – cầu trên thị trường, vừa đảm bảo thu hồi vốn vừa không gây sự đột biến trong giá cả.  Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của DN cả về thời gian lẫn công suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức TSCĐ chưa cần dùng.  Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phonhf TSCĐ, không để xảy ra tình trạng hư hỏng trước thời hạn sử dụng, hoặc bất thường gây thiệt hại dẫn tới việc ngừng sản xuất. Trong trường hợp TSCĐ phải tiến hành sửa chữa lớn cần cân nhắc tính toán lĩ hiệu quả của nó. Nếu chi phí sửa chữa TSCĐ mà lớn hơn mua sắm thiết bị mới thì nên thay thế TSCĐ cũ.  DN nên chủ động thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất VCĐ do các nguyên nhân khách quan như: mua bảo hiểm tài sản, trích lập dự phòng tài chính,.... Còn nếu TSCĐ bị hư hỏng do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường cho DN. 1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN Để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, ta sử dụng các chỉ tiêu này, tính toán và so sánh giữa các năm để có thể biết sự tăng hay giảm của hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Thêm vào đó, ta cũng so sánh với trung bình ngành để xem DN sử dụng vốn có hiệu quả không. Các chỉ tiêu cụ thể như sau: 1.1.2.1Chỉ tiêu đánh giá toàn bộ vốn Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn= Vốn kinh doanh bình quân 10 Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn được DN đầu tư vào tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong khi các điều kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao, khả năng sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn= Vốn kinh doanh bình quân Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư. Tỷ lệ này còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, cho biết một đồng vốn đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là tốt và hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu= Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và trình độ sử dụng vốn của người quản lý. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng cho biết khả năng sử dụng vốn tốt, một đồng VCH bỏ ra tạo ra lợi nhuận cao hơn. 1.1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ= TSCĐ sử dụng bình quân TSCĐ bình quân trong kì là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ đầu kì và cuối kì. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định= Vốn cố định sử dụng bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao, chất lượng quản lý và sử dụng vốn càng tốt. Vốn cố định bình quân Hàm lượng vốn cố định= Doanh thu thuần 11 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất