Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mại một thành viên lâm long hải dương

.PDF
85
139
79

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM MTV LÂM LONG HẢI DƢƠNG SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN BÍCH THƢ MÃ SINH VIÊN :A16095 CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM MTV LÂM LONG HẢI DƢƠNG GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN :TH.S NGUYỄN THỊ VÂN NGA SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN BÍCH THƢ MÃ SINH VIÊN :A16095 CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Bích Thƣ LỜI CẢM ƠN Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này đối với em mang nhiều ý nghĩa. Không chỉ là sự cố gắng của bản thân mà còn là những sự giúp đỡ rất nhiệt tình, những lời động viên, chỉ dẫn của cô giáo hướng dẫn. Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Vân Nga, người đã hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt nhất khóa luận của mình. Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương đã cho em cơ hội được thực tập tại công ty và cung cấp các số liệu quan trọng để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Song do thời gian tiếp xúc thực tế còn hạn hẹp nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót và khuyết điểm. Em rất mong các thầy cô giáo và các cô chú trong Công ty đóng góp ý kiến để giúp em nâng cao hiểu biết và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Vân Nga và ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ Công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Bích Thƣ Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1: VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 1 1.1. Vốn kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ......................... 1 1.1.1.Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh ........................................................... 1 1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp............ 6 1.1.3. Kết cấu vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ....................................................... 7 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá ..................................... 11 1.2.1. Các quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................................ 11 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn .................................................... 13 1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại .. 21 1.3.1. Sự cần thiệu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................... 21 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..................................................................................................................................... 22 CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM MTV LÂM LONG HẢI DƢƠNG............................................................... 24 2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương ............. 24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương .......................................................................................................................... 24 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương............... 25 2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương ............................................................................................................. 34 2.2.1 Tình hình phân bổ nguồn vốn kinh doanh và kết cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương ...................................................................... 35 2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương .......................................................................................................... 38 2.2.3. Kết cấu tài sản của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương ................ 51 2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản ............................................................ 55 2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khả năng thanh toán ................................... 59 2.3. Đánh giá công tác quản lý vốn kinh doanh của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương ....................................................................................................................... 60 2.3.1 Những mặt mạnh................................................................................................. 61 2.3.2. Những mặt còn tồn tại ....................................................................................... 61 2.3.3. Cơ hội ................................................................................................................ 62 2.3.4. Thách thức ......................................................................................................... 62 CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM MTV LÂM LONG HẢI DƢƠNG ............................................................................................................................................ 64 3.1. Cơ sở để đưa ra những giải pháp ............................................................................. 64 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương ................................... 65 3.2.1. Giải pháp tăng lượng tiền mặt........................................................................... 65 3.2.2. Giải pháp về quản lý các khoản phải thu và hàng tồn kho ............................... 66 3.2.3. Giải pháp tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ..... 67 3.2.4. Giải pháp huy động vốn kinh doanh .................................................................. 68 3.2.5. Giải pháp nâng cao trách nhiệm của cán bộ nhân viên .................................... 70 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TNHH Trách nhiệm hữu hạn TM Thương mại MTV Một thành viên VKD Vốn kinh doanh VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương ................... 25 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1 Số lượng nhân viên và trình độ năm 2013 ......................................................... 28 Bảng 2. 2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm ................................... 30 Bảng 2. 3 Kết cấu nguồn vốn của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương ........ 36 Bảng 2. 4 Hiệu quả sử dụng VKD của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương 40 Bảng 2. 5 Hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương .... 44 Bảng 2. 6 Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương 49 Bảng 2. 7 Kết cấu tài sản của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương............... 52 Bảng 2. 8 Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương ............................................................................................................................................ 56 Bảng 2. 9 Một số chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán .................................................... 59 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vốn kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, nhưng vốn kinh doanh luôn là nguồn lực có hạn và không phải là phương thuốc kỳ diệu quyết định mọi sự thành bại trong kinh doanh. Trong giai đoạn nền kinh tế không ngừng phát triển, trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới như hiện nay, nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp ở tất cả các thành phần kinh tế không ngừng nâng cao thế và lực cho doanh nghiệp mình, tăng cường khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển vững mạnh. Muốn đạt được điều này, điều kiện tiên quyết đối với các doanh nghiệp là phải tạo lập đầy đủ một lượng vốn kinh doanh cần thiết cho nhu cầu hoạt động của mình. Nền kinh tế thị trường cũng đã làm xuất hiện nhiều phương thức mới cho phép doanh nghiệp vận dụng hình thức khai thác cho phù hợp, có hiệu quả nhất. Công tác khai thác, huy động vốn đang được các doanh nghiệp hết sức quan tâm bởi hầu hết các doanh nghiệp đều đang rất thiếu vốn cho nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời, việc khai thác và huy động vốn đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy nghiên cứu tìm hiểu các nguồn đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó có biện pháp thích hợp cho việc khai thác, huy động có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Điều đó càng chứng tỏ rằng trong kinh doanh thì vốn kinh doanh mới chỉ là điều kiện “cần” còn các giải pháp nhằm sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả mới chính là điều kiện “đủ”. Thời gian qua, việc đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất cần thiết đối với các chủ thể trong nền kinh tế nói chung và đối với công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương nói riêng. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dƣơng” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình với hy vọng góp phần đóng góp vào việc sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận và phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương. - Phân tích hạn chế và nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đối với công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương nói riêng và các công ty TNHH nói chung. 3. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương. - Thời gian: nghiên cứu các hoạt động tài chính của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương từ năm 2011 đến hết năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp quy nạp và diễn giải, phương pháp so sánh sẽ được áp dụng để diễn đạt các nội dung và trình bày các ý tưởng trong mỗi chương, liên kết giữa các chương và toàn bô khóa luận. 5. Đóng góp của khóa luận - Phân tích và nêu lên vai trò của vốn đối với quá trình hoạt động và phát triển của công ty. Đồng thời nêu lên vai trò của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dử dụng vốn kinh doanh trong công ty. - Góp phần chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân khiến giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Giải trình các giải pháp và kiến nghị các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, đem lại hiệu quả cho công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dương. 6. Bố cục luận văn - Chƣơng 1: Hệ thống cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Chƣơng 2: Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dƣơng. - Chƣơng 3: Những đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH TM MTV Lâm Long Hải Dƣơng. Thang Long University Library CHƢƠNG 1: VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 1.1.1.Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh 1.1.1.1. Vốn kinh doanh Ngày nay, khi nước ta đang ở trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ ngày càng mở rộng và phát triển. Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một đơn vị SXKD các loại hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu của thị trường và toàn xã hội. Với bất cứ một doanh nghiệp nào thì mục tiêu lớn nhât và thường xuyên nhất trong quá trình SXKD là phải làm sao để thu được lợi nhuận tối đa và đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất, mà để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên cùng một lúc vốn kinh doanh thường tồn tại dưới các hình thức khác nhau ở tất cả các khâu của chu trình sản xuất kinh doanh (dự trữ, sản xuất và lưu thông). Ta có thể hình dung sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thể hiện quá sơ đồ sau: T – H … SX … H’ – T’ Qua việc tìm hiểu sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp Như vậy, vốn SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng đầu tư vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời. Chỉ có những tài sản có giá trị được sử dụng vào SXKD mới được coi là VKD. Trên các góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về vốn kinh doanh, song trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh có những nét đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất: Vốn được thể hiện bằng một lượng giá trị thực của tài sản được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác (chỉ những tài sản có giá trị được sử dụng vào SXKD mới được coi là vốn kinh doanh). Thứ hai: Vốn phải vận động để sinh lời, đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. 1 Thứ ba: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào SXKD. Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian (sức mua đồng tiền ở các thời điểm khác nhau thì cũng khác nhau). Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại. Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và được quản lý chặt chẽ. Thứ sáu: Vốn phải được quan niệm như một thứ hàng hóa và là hàng hóa đặc biệt, có thể mua, bán quyền sử dụng vốn trên thị trường, tạo nên sự sôi động trên thị trường vốn, thị trường tài chính. 1.1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên mỗi loại hình doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy động vốn kinh doanh trên một số nguồn nhất định. Vì thế người ta có thể căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp để nhận biết doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp nào. - Theo quyền sở hữu vốn kinh doanh: Nếu xét từ góc độ quyền sở hữu thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. + Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước thì chủ sở hữu là Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần thì chủ sở hữu là những người góp vốn,…). Khi doanh nghiệp mới thành lập thì vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như: Lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,… + Các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn) các khoản phải thành toán cho cán bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách, phải trả nhà cung cấp và một số khoản phải trả phải nộp khác. Một số cơ cấu nguồn vốn kinh doanh hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hòa giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định. - Theo thời gian sử dụng vốn kinh doanh: Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn kinh doanh của doanh nghiệp đươc hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn. + Nguồn vốn dài hạn: Là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài (lớn hơn 1 năm). Nguồn vốn này bao gồm nguồn vốn chủ sở 2 Thang Long University Library hữu và các khoản nợ dài hạn. Với tính chất như vậy, nguồn vốn này thường được dùng để tài trợ cho việc đầu tư vào tải sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thể được tiến hành một cách liên tục, ổn định. + Nguồn vốn ngắn hạn: Là nguồn vốn có thời hạn dưới 1 năm doanh nghiệp có thể sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản vốn chiếm dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Việc phân loại này giúp cho các nhà quản trị xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, với tổng chi phí sử dụng vốn hợp lý. Việc phân loại này cũng giúp cho doanh nghiệp trong việc lập các kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cao. - Theo phạm vi huy động vốn + Nguồn vốn bên trong hay còn gọi là nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn này bao gồm tất cả những nguồn có thể huy động được từ nội bộ doanh nghiệp, đó là các nguồn lợi nhuận để lại tái đầu tư, quỹ khấu hao cơ bản và một số nguồn khác. Nguồn vốn này được chia thành hai nguồn chủ yếu là vốn điều lệ và vốn bổ sung từ lợi nhuận hàng năm. a. Vốn điều lệ hay còn gọi là vốn đầu tư ban đầu Là vốn được tạo lập khi thành lập doanh nghiệp và được ghi nhận vào điều lệ công ty. Vốn điều lệ mà chủ doanh nghiệp đầu tư khi mới thành lập nhiều hay ít tùy thuộc vào khả năng tài chính của chủ doanh nghiệp nhưng tối thiểu phải bằng mức vốn pháp định do Nhà nước quy định. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu do các chủ thế khác nhau đầu tư: Doanh nghiệp nhà nước, vốn chủ sở hữu được đầu tư bằng nguồn vốn của NSNN, công ty cổ phần, vốn chủ sở hữu do các cổ đông đóng góp, công ty TNHH, vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp,… b. Vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh của công ty Là số lợi nhuận còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước được dùng vào mục đích bổ sung tăng vốn kinh doanh. Sử dụng lợi nhuận để lại để bổ sung vốn kinh doanh sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, tăng quyền tự chủ tài chính, cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Và doanh nghiệp có thể sử dụng ngay 3 nguồn vốn này để đầu tư mà không phải mất thời gian cho việc huy động. Song quy mô của nguồn này thường không lớn, nó phụ thuộc vào khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp, cho nên số vốn kinh doanh bổ sung từ nguồn lời nhuận để lại tái đầu tư thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn được huy động. + Nguồn vốn bên ngoài Trong quá trình hoạt động, cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh, nhu cầu vốn của doanh nghiệp là rất lớn, nếu doanh nghiệp khai thác nguồn vốn bên trong chưa đủ cần phải tận dụng khai thác các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. Các nguồn vốn có thể huy động là: vốn đi vay, vốn chiếm dụng, vốn do phát hành cổ phiếu, trái phiếu,… Tùy theo từng điều kiện cụ thể mỗi doanh nghiệp sẽ có hướng khai thác khác nhau. a. Nguồn vốn trong thanh toán Nguồn vốn này phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó bao gồm các khoản nợ lương cán bộ công nhân viên chưa đến hạn trả, thuế và các khoản phải nộp ngân sách chưa đến hạn nộp, các khoản tín dụng thương mại nhận được từ người cung cấp khi doanh nghiệp mua các loại hàng hóa dịch vụ dưới hình thức mua chịu chưa đến thời điểm thanh toán, tiền ký quỹ và các khoản tiền ứng trước của khách hàng để mua hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng các nguồn vốn này trong thời gian cho phép trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn. Các nguồn tài trợ này thường tỷ lệ với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Và đó còn là những hình thức tài trợ miễn phí, bởi doanh nghiệp có thể sử dụng mà không phải trả lãi cho đến ngày thành toán. b. Nguồn vốn tín dụng Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Đây là một nguồn tài trợ quan trọng cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo mục đích sử dụng vốn mà doanh nghiệp có thể xin vay ngắn hạn (thời gian dưới 1 năm) hoặc vay trung, dài hạn (thời gian trên 1 năm). Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ thỏa thuận với doanh nghiệp về phương thức cho vay. Để có được quyền sử dụng vốn vay, doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng tiền lãi vay và phải tuân theo các loại nguyên tắc tin dụng như sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; chịu sự kiểm tra giám sát của ngân hàng,... Chi phí sử dụng vốn vay sẽ được tính trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận thước thuế và lãi vay lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay thì thu nhập của một đồng vốn của sở hữu sẽ tăng 4 Thang Long University Library lên và ngược lại. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh thì hệ sộ nợ của doanh nghiệp sẽ tăng cao và làm tăng tính mạo hiểm của doanh nghiệp. Bên cạnh nguồn vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp có thể huy động từ: - Vay công nhân viên: khi có nhu cầu tăng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng có thể huy động vốn thông qua việc vay cán bộ công nhân viên trng doanh nghiệp. Số tiền vay này có thể được trích từ tiền lương của công nhân viên và có thể từ quỹ tiết kiệm gia đình. - Phát hánh cổ phiếu, trái phiếu: sự phát triển của thị trường vốn trong nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh thông qua việc phát hành các loại cổ phiểu (đối với công ty cổ phần) và trái phiếu doanh nghiệp,… Cổ phiếu là chứng khoán vốn thể hiện quyền sở hữ của cổ đông (người góp vốn vào công ty cố phần dưới hình thức mua cổ phiếu) trong công ty cổ phần và cho phép cổ đông được hưởng những quyền lợi của công ty. Đối với công ty cổ hần, cổ phiếu là phương tiện để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu của công ty và cũng là một phần hương tiện để huy động thăng thêm vốn chủ sở hữu của công ty. Trái phiếu doanh nghiệp là chứng khoán nợ vốn do doanh nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cảm kết của doanh nghiệp phát hành sẽ thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời gian đã xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Phát hành trái phiếu để huy động vốn sẽ làm tăng nợ dài hạn của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu cho phép doanh nghiệp thu hút được một khối lượng lớn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế, xã hội,… đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển doanh nghiệp. Huy động vốn bằng cổ phiếu hay trái phiếu đều có những lợi thế và bất lợi riêng và không phải bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào cùng được phép phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu ra thị trường. Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt động từ thàng 7/2000 và ở Hà Nội là năm 2003 và một loạt các văn bản pháp luật về thị trường chứng khoán được ban hành đã và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn bằng cách phát chứng khoán qua thị trường. c. Nguồn vốn liên doanh Nền kinh tế thị trường đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều hướng đi mới, trong đó có hình thức liên doanh liên kết với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khi thực hiện một dự án sản xuất kinh doanh có tính chẩ dài 5 hạn nhưng không đủ vốn đầu tư, doanh nghiệp có thể mời các đơn vị, cá nhân khác cùng bỏ vốn đầu tư và cùng chia lợi nhuận theo phần đóng góp (kể cả liên doanh với nước ngoài). Đây là một kiểu quan hệ hùn vốn, một hình thức huy động vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp đứng ra liên doanh. Các bên than gia liên doanh có thể góp vốn bằng tiền mặt, hiện vật như nhà cửa, quyền sử dụng đất, máy móc, nguyên vật liệu,… Kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Khi có nhu cầu về vốn kinh doanh, tùy từng thường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức huy động cho phù hợp và có hiệu quả nhất. Thông thường khi có nhu cầu bổ sung vốn đầu tư, doanh nghiệp tìm kiếm số vốn từ nguồn bên trong để thực hiện một phần hoặc toàn bộ kế hoạch đầu tư, kiếm số vốn từ bên ngoài. Việc huy động nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời nguồn tài trợ từ bên ngoài cũng rất cần thiết. Doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác khai thác và huy động, tạo ra một cơ cấu nguồn vốn tối ưu phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là chìa khóa để thực hiện các mục tiêu, mục đích đề ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngay từ đầu, doanh nghiệp đã cần có một lượng vốn đầu tư ban đầu nhất định để hình thành nên các tài sản cần thiết (tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên cần thiết) phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, cùng với sự tăng tưởng quy mô sản xuất, vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải được bổ sung tương ứng. Nếu thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai hoạt động của mình, hiệu quả kinh doanh sẽ không cao. Tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh là một yêu cầu quan trọng trong việc tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp phải luôn có biện pháp đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn kinh doanh cho quá trình hoạt động, đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy vốn kinh doanh là tiền đề vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định phú hợp với quy mô kinh doanh của mình. Vốn kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp tạo 6 Thang Long University Library nên lợi thế cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Vốn kinh doanh là một trong các tiêu chuẩn chính để xác định quy mô của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có tiềm lực vốn lớn sẽ có điều kiện để vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Chỉ khi có vốn trong tay, doanh nghiệp mới có khả năng để đầu tư hiện đại hóa quy trình sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng quy mô hoạt động, hoặc đầu tư vào lĩnh vực mới có khả năng sinh lời cao… Từ đó khẳng định được vị trí của mình, tạo lợi thế trong cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường. Như vậy vốn kinh doanh có vai trò to lớn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp càng lớn thì quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn và doanh nghiệp được đánh giá là lớn mạnh trên thị trường, có uy tín và có vị thế trên thị trường nên càng có nhiều cơ hội làm ăn phát triển. 1.1.3. Kết cấu vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Như đã biết vốn là điểm xuất phát của mọi quá trình SXKD. Khi có vốn doanh nghiệp có thể đầu tư, mua sắm các yếu tố cần thiết cho quá trình SXKD. Mỗi bộ phận đề được đảm bảo bằng một tài sản nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được quyền tự chủ về tài chính, vì thế vốn kinh doanh được hình thành từthời t nhiều nguồn khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử dụng vốn kinh doanh được hiệu quả cần thiết phải nắm rõ kết cấu nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1.3.1. Vốn cố định - Khái niệm và đặc điểm của VCĐ + Khái niệm: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ của mình. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản dài hạn nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặt điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Một bộ phận chủ yếu của Vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, ngoài ra 7 còn có các bộ phậm khác như nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư tài chính dài hạn…, nhưng do là bộ phận chủ yếu nên ta đi phân tích về TSCĐ… Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài, hay nói cách khác nó chính là phương tiện để sản xuất kinh doanh chứ không phải để bán. Như vậy TSCĐ chỉ được gọi là TSCĐ khi nó làm chức năng của tư liệu lao động. Hiện nay theo quy định của nước ta, TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên và có thời hạn sử dụng từ một năm trở lên. + Đặc điểm: a. Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là các công cụ lao động. b. Giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính ban đầu của nó. c. Giá trị TSCĐ được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm mới được sản xuất ra theo mức độ hao mòn của nó. - Phân loại TSCĐ Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có cua doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. + Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. a. TSCĐ hữu hình: là những tài sản bằng hình thái hiện vật cụ thể, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng hầu như vẫn giữ được hình thái ban đầu. Ví dụ như những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể và thỏa mãn các tiêu chuẩn về giá trị, thời gian sử dụng và các quy định khác của Nhà nước, chẳng hạn như văn phòng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,… Theo chế độ hiện hành (Thông tư số 45/2013/TT-BTC ), tiêu chuẩn gi nhận TSCĐ hữu hình: i. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. ii. Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy. iii. Có thời gian dử dụng từ 1 năm trở lên. iv. Có giá trị từ 30.000.000 trở lên. b. TSCĐ vô hình: đây là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn các tiêu chuẩn nhận biết do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ. Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình được quy định như sau: Các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra nếu thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện trên mà không hình thành TSCĐ hữ hình thì được coi là TSCĐ vô hình. 8 Thang Long University Library Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này sẽ giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu vốn đầu tư vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư, khai thác sử dụng TSCĐ hay điều chỉnh cơ cấu này sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất. + Phân loại theo mục đích sử dụng a. TSCĐ sử dụng cho mục đích kinh doanh. b. TSCĐ sử dụng cho mục đích phúc lợi sự nghiệp, anh ninh quốc phòng. c. TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ. Việc phân loại như trên sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ đó có biện pháp quản lý, khai thác sử dụng, trích khấu hao thích hợp và hiệu quả nhất. + Căn cứ vào công dụng kinh tế: TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại sau: a. Nhà cửa, vật kiến trúc. b. Máy móc thiết bị, phần mềm máy tính. c. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. d. Thiết bị dụng cụ quản lý, phần mềm quản lý. e. Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc,… f. Các TSCĐ khác. Phương pháp phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ của doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng và trích khấu hao thích hợp. + Căn cứ vào tình hình sử dụng: Theo tiêu thức này, tổng thể TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại sau: a. TSCĐ đang sử dụng tại doanh nghiệp. b. TSCĐ cho thuê. c. TSCĐ chưa cần dùng. d. TSCĐ không cần dùng, chờ nhượng bán, thanh lý. Cách phân loại này cho thấy tình hình khai thác sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. + Căn cứ theo quyền sở hữu: Tổng thể TSCĐ của doanh nghiệp đươc chia thành 2 loại: a. TSCĐ thuộc quyền sử hữu của doanh nghiệp. b. TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. 9 Cách phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình và cơ cấu TSCĐ theo quyền sở hữu, từ đó có thể đưa ra các biện pháp quản lý, dử dụng và trích khâu hao thích hợp. 1.1.3.2. Vốn lưu động - Khái niệm và đặc điểm + Khái niệm Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ doanh nghiệp còn phải có tài sản lưu động. Tài sản lưu động (TSLĐ) là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh có thời gian thu hồi, luân chuyển dưới một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSLĐ có thể là tài sản ở khâu dự trữ như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí đợi phân bổ cũng như tài sản trong khâu lưu thông như tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán. Số tiền mà doanh nghiệp ứng ra để mua sắm các TSLĐ được gọi là vốn lưu động. Từ đó ta có thể rút ra khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp. “Vốn lưu động là biệu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị TSLĐ và tài sản lưu thông của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục”. + Đặc điểm. Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động là nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh dưới hình thức là đối tượng lao động, không ngừng vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện, giá trị của nó được chuyển dịch một phần lớn một lần giá trị hàng hóa và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Do vậy vốn lưu động cũng liên tục trải qua những giai đoạn và thay đổi hình thái biểu hiện tiền tệ (T) và hiện vật (H) khác nhau do đặt điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp quyết định. Trong nền kinh tế thị trường do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục nên vốn lưu động cũng không ngừng vận động, lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là sự tuần hoàn vốn. Sự vận động của vốn lưu động được biểu hiện bằng sơ đồ sau: T – H – SX - … H’ – T 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất