BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : GIANG TRÀ MY
MÃ SINH VIÊN
: A16394
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG
Giáo viên hƣớng dẫn
: Ts. Phạm Thị Hoa
Sinh viên thực hiện
: Giang Trà My
Mã sinh viên
: A16394
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Tiến sĩ Phạm Thị Hoa đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm
quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng
Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm khóa
luận.
Các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến
thức bổ ích để thực hiện khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự
nghiệp trong tương lai.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã quan tâm, giúp đỡ,
động viên em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Giang Trà My
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................1
1.1.
Tài sản của doanh nghiệp ..................................................................................1
1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp ..................................................................1
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp ...................................................................1
1.1.2.1. Theo thời hạn sử dụng của tài sản .....................................................................1
1.1.2.2. Theo tính luân chuyển của tài sản ......................................................................4
1.1.2.3. Theo hình thức biểu hiện của tài sản .................................................................4
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp .............................................................. 5
1.2.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ....................................................5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ....................................5
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .............6
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản ........................................6
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................ 7
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .................................11
1.3.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .....12
1.3.1. Quan niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ............12
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......12
1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 14
1.4.1. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 14
1.4.1.1. Nhân tố bộ máy quản trị doanh nghiệp ............................................................ 14
1.4.1.2. Lao động ...........................................................................................................14
1.4.1.3. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh .............................................................. 15
1.4.1.4. Đặc điểm sản xuất - kinh doanh .......................................................................15
1.4.1.5. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp .....................................................15
1.4.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn ............................................................ 18
1.4.2. Nhân tố khách quan ..........................................................................................19
1.4.2.1. Môi trường kinh tế ............................................................................................ 19
1.4.2.2. Chính trị – Pháp luật ........................................................................................19
1.4.2.3. Khoa học – Công nghệ .....................................................................................20
1.4.2.4. Tài nguyên môi trường .....................................................................................20
1.4.2.5. Thị trường .........................................................................................................20
1.4.2.6. Đối thủ cạnh tranh ...........................................................................................21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG ............................................................. 22
2.1.
Giới thiệu chung về công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên Hoàng .....................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..............................................22
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty ..................................................................23
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ....................................26
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ...................................27
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên
Hoàng ............................................................................................................................ 30
2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty..........................................................................31
2.2.1.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty .........................................................31
2.2.1.2. Thực trạng tài sản dài hạn của công ty ............................................................ 33
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty .............................................34
2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản chung .....................................................34
2.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................36
2.2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn...................................................41
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ
thƣơng Thiên Hoàng ...................................................................................................43
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 43
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................45
2.3.2.1. Hạn chế .............................................................................................................45
2.3.2.2. Nguyên nhân .....................................................................................................47
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG .........................................49
3.1. Định hƣớng phát triển của ngành và công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên
Hoàng ............................................................................................................................ 49
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành ....................................................................49
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng ...........50
Thang Long University Library
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thƣơng
Thiên Hoàng .................................................................................................................50
3.2.1. Tăng cường huy động vốn.................................................................................50
3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tài sản .............................................52
3.2.2.1. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng ...........................52
3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản ..........................................................52
3.2.2.3. Thực hiện công tác lập kế hoạch đâu tư vào TSCĐ .........................................52
3.2.2.4. Tăng cường hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp tài sản cố định .........53
3.2.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn..................................55
3.2.2.6. Quản lý sử dụng có hiệu quản tiền mặt ............................................................ 55
3.2.2.7. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu ............................................55
3.2.2.8. Quản lý tốt hàng tồn kho ..................................................................................57
3.2.3. Quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả .....59
3.2.4. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân ......................................59
3.3.
Kiến nghị ...........................................................................................................60
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CCDV
Cung cấp dịch vụ
DTT
Doanh thu thuần
GVHB
Giá vốn hàng bán
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012 ...........................27
Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2010-2012 ...............................................30
Bảng 2.3. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010-2012 ............................... 31
Bảng 2.4. Tỷ trọng tài sản dài hạn của Công ty năm 2010-2012 ..................................33
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2010-2012 ........................34
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty năm 2010-2012 .......................................36
Bảng 2.7. Chỉ tiêu hoạt động của Công ty năm 2010-2012 ..........................................37
Bảng 2.8. Khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2010-2012 ............38
Bảng 2.9. Khả năng quản lý kho của Công ty năm 2010-2012 .....................................39
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ............................. 41
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty ..........................................................................23
Đồ thị 2.1. Chỉ tiêu ROA của Công ty so với trung bình ngành Vật liệu xây dựng .....35
Đồ thị 2.2. Tỷ suất sinh lời của Công ty Thiên Hoàng và Công ty Việt Minh năm
2010-2012 ......................................................................................................................40
Đồ thị 2.3. Suất hao phí của Công ty năm 2010-2012 ..................................................42
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa
hội nhập với kinh tế thế giới và đặc biệt việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) của Việt Nam thì nền kinh tế nước ta đã có bước chuyển mình mạnh mẽ trong
bối cảnh kinh tế quốc tế đầy biến động thời gian vừa qua, kèm theo đó là sự tăng
trưởng vượt bậc của các khối ngành kinh tế, chất lượng cuộc sống con người từ đó
cũng dần được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại,
khó khăn thách thức đến với các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi doanh nghiệp phải có
sự linh hoạt, thức thời, những tính toán cần thiết để hội nhập và phát triển, tránh bị đào
thải khỏi thị trường.
Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần,
tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh cũng là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để tồn tại và
phát triển. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và khả
năng cạnh tranh trên thị trường thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được
đặc biệt quan tâm. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể biết được hiệu quả
của việc sử dụng tài sản, phát hiện ra được những mặt hạn chế còn tồn đọng. Cũng qua
đó doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có
giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng”
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại công ty cổ
phần kỹ thương Thiên Hoàng giai đoạn 2010 – 2012. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị
để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt
động của công ty.
Thang Long University Library
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thương
Thiên Hoàng
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ
thương Thiên Hoàng
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, thể hiện
dưới dạng hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, khi tiến hành hoạt động kinh doanh mục
tiêu duy nhất của họ là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp hay mục
tiêu tăng trưởng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là các
hoạt động trao đổi, là quá trình chuyển biến các tài sản trong doanh nghiệp theo chu
trình Tiền - Tài sản - Tiền.
Như vậy tài sản ở đây phải hiểu là các yếu tố kinh tế cả hữu hình lẫn vô hình mà
doanh nghiệp nắm giữ, quản lý, sử dụng để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong
tương lai.
Do đó, có thể khẳng đinh rằng, tài sản đóng vai trò lớn trong việc thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng, góp phần đáng kể đem lại những lợi ích
cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Theo thời hạn sử dụng của tài sản
Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc,
kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để
kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trong vòng một năm.
1
Thang Long University Library
Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang...
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn:
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu
tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá,
dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đâu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực
tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch
liên quan khác.
Tài sản cố định: Là những tài sản đảm bảo thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu
chuẩn sau:
Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên.
Có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các
yếu tố cần được cân nhắc, quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giải
thích cho điều này do tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu đầu tư hợp lý, sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, đảm bảo
được Năng suất, chất lượng, giảm giá trị, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, tăng tính
cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, giá trị công nghệ thường có chi phí cao, chiếm
2
tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành vì vậy việc quản lý tài sản là một yêu tố quyết
định đến thành bại của một doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả thì tài sản cố định lại được
phân loại chủ yếu theo một số cách thức sau:
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành hai loại:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phương tiện vân tải, thiết bị truyền dẫn…
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền
sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính,
bản quyền, bằng sáng chế…
Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định được chia thành hai loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là
những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc
phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài
sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với
mỗi loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp thành các loại sau:
Tài sản cố định đang dùng.
Tài sản cố định chưa cần dùng.
3
Thang Long University Library
Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng
tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa
các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định
không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện
vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu
tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các
khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi
tức lâu dài cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. Theo tính luân chuyển của tài sản
Tài sản lƣu động: là những đối tượng lao động, tham gia toàn bộ và luân chuyển
giá trị một lần vào giá trị sản phẩm. TSLĐ trong doanh nghiệp thường được chia làm
hai loại là TSLĐ sản xuất (nguyên, nhiên, vật liệu…) và TSLĐ lưu thông (Các sản
phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,…). TSLĐ có đặc điểm là trong
quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Tài sản cố định: là những tư liệu sản xuất, là một trong những loại tài sản có giá
trị lớn được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích sinh lời. Nó tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo ra
sản phẩm sản xuất. Và thường thì các loại tài sản này có chu kì sử dụng trong dài hạn.
Tài sản cố định được phân thành bất động sản và động sản:
Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn
liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản
khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản là những tài sản cố định không phải là bất động sản.
1.1.2.3. Theo hình thức biểu hiện của tài sản
Tài sản hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ
để sử dụng phục vụ các mục đích của mình; nó bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.
Tài sản ngắn hạn là tài sản:
Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp.
4
Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn.
Là tiền hoặc tài sản tương đương mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.
Tài sản dài hạn là các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn, bao gồm: tài sản cố
định, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Tài sản vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ mục đích của mình; nó bao gồm: kỹ
năng quản lý, bí quyết marketing, danh tiếng, uy tín, tên hiệu, biểu tượng doanh
nghiệp và việc sở hữu các quyền và công cụ hợp pháp (quyền sử dụng đất, quyền sáng
chế, bản quyền, quyền kinh doanh hay các hợp đồng).
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Khi nói đến sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không nói đến tài sản. Đây
là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thì vai trò của tài sản vô
cùng quan trọng. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và phát triển
không ngừng thì việc đầu tư vào tài sản (đặc biệt là tài sản cố định) là rất cần thiết. Do
đó việc hiểu và đánh giá đúng về tài sản là vấn đề thiết thực đối với doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí. Cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra hiện nay trong các
khối ngành kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan tâm tới
hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất – kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô
5
Thang Long University Library
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng
hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó hiệu quả sử
dụng tài sản gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản.
Hiệu quả sử dụng tài sản bao gồm tài sản lưu động cũng như tài sản cố định có
vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong
khi tài sản cố định phải được đàu tư trong thời gian dài với lượng vốn lớn thì tài sản
lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem
lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những căn cứ đánh giá năng lực
hoạt động, sản xuất của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý sử dụng tốt tài sản sẽ góp phần
làm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp và theo đó, doanh nghiệp dạt
được các mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là việc phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản
xuất - kinh doanh không gián đoạn với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA):
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp tốt mang lại hiệu quả tích cực, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đầu tư tài sản ít
nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với doanh nghiệp đầu tư nhiều vào tài
6
sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các
ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy
móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…, thường
có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành
dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán:
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần
dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có
khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển
hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để
đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới
theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá
sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các
khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như
vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và
chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Do vậy khi phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn):
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản
để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu…Hệ số này phản ánh một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu
hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương
đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số
này cao quá, tức là lượng TSLĐ tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận
đông, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSLĐ thường chiếm
7
Thang Long University Library
tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp
cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán
của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta
cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn bình quân
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các
tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng tồn
kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng
nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản
cao.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu
này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
TSLĐ. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có
thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu…
Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bởi vì nguồn trang trải các
khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt.
8
Nhóm các chỉ tiêu hoạt động (chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH):
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số hoạt động
còn được gọi là hệ số hiệu quả hay hệ số luân chuyển. Một trong những vấn đề doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu là sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Muốn làm được
điều đó thì doanh nghiệp phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc
không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hệ số hoạt động, người
ta thường dùng các chỉ tiêu sau để phân tích:
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ =
Tài sản ngắn hạn bình quân
360
Thời gian luân chuyển TSNH =
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra
trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang
lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận
động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận
được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong
kỳ phân tích doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu
được là bao nhiêu. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay
khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -