BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: TRẦN MỸ MAI
MÃ SINH VIÊN
: A16408
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ
Giáo viên hướng dẫn
: Ths. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện
: Trần Mỹ Mai
Mã sinh viên
: A16408
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
thực tế, nội dung tự làm, không sao chép. Các số liệu trong báo cáo là trung thực và
được trích dẫn từ nguồn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Láng Hạ.
Sinh viên
Trần Mỹ Mai
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Trường Đại học
Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh tế Quản lý đã dìu dắt và truyền đạt
những kiến thức bổ ích cho em trong suốt những năm học vừa qua. Với những kiến
thức mà thầy cô đã truyền đạt cùng với sự chỉ bảo tận tình đã giúp em rất nhiều trong
quá trình học tập cũng như trong công việc sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Ths.Phạm Thị Bảo Oanh. Với những
lời khuyên, sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cô đã giúp em rất nhiều trong quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng tập thể các anh chị cán bộ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ đã
giúp đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình thực tập, tạo điều kiện cho em tiếp cận
được những công việc thực tế và hoàn thành tốt bài khóa luận.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài khóa
luận còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các
Quý Thầy Cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin kính chúc Quý Thầy Cô trường Đại học Thăng Long và các anh
chị, cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Láng Hạ luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Mỹ Mai
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nền kinh tế phát triển, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO đã gây áp lực
không hề nhỏ đối với các ngân hàng trong nước về khả năng tồn tại và cạnh tranh. Để
có thể đứng vững, các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước đã không ngừng cải
tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ. Bên cạnh việc huy động vốn, cho vay là hoạt động
cơ bản không thể thiếu của các NHTM. Tuy vậy, từ xưa tới nay các ngân hàng hầu hết
chỉ quan tâm đến cho vay các doanh nghiệp lớn nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh
hàng hóa mà chưa thực sự chú ý rằng nhu cầu vay tiêu dùng của người dân đang ngày
một tăng cao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đối với những hộ dân có mức sống trung
bình khá, nhu cầu của họ là một căn nhà khang trang, phương tiện đi lại hay những đồ
dùng phục vụ cho nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống như: Tivi, tủ lạnh, điều hòa, máy
giặt… Hay đối với những hộ dân có mức sống cao hơn, họ lại mong muốn có một căn
hộ đẹp, đầy đủ tiện nghi, nội thất sang trọng, trang thiết bị hiện đại, bắt mắt… Tuy
nhiên, khi nền kinh tế đang trong thời gian khủng hoảng cùng với mức thu nhập hiện
nay, phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng
lúc. Nắm bắt thực tế, các ngân hàng đã thực hiện cung cấp các dịch vụ cho vay tiêu
dùng (CVTD) dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có
thể thỏa mãn nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một
thời gian ngắn khi các sản phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm tới ngân hàng đã
không ngừng tăng lên, tạo ra nguồn thu nhập không nhỏ cho hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ
(NNVPTNTVN - CNLH) nói riêng và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam nói chung là những đơn vị tiên phong trong CVTD tại Việt Nam và qua
đó đã đạt được những thành công nhất định. Tuy vậy, với số lượng dày đặc các ngân
hàng cạnh tranh như hiện nay đã khiến CVTD gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, ngân hàng
cần phải có những giải pháp đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả CVTD, nỗ lực hơn để trở
thành kênh kết nối hiệu quả giữa nguồn vốn huy động được với nhu cầu bị giới hạn
bởi khả năng thanh toán, từ đó tạo ra lợi nhuận cho chính ngân hàng, đồng thời cũng
giúp cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
Sau một thời gian thực tập tại NNVPTNTVN - CNLH, tìm hiểu về thực trạng
hoạt động CVTD của chi nhánh, em đã chọn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Láng Hạ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Khóa luận tập trung nghiên cứu làm rõ ba mục tiêu sau:
Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về CVTD và hiệu quả CVTD của NHTM.
Phân tích đánh giá thực trạng CVTD và hiệu quả CVTD của Ngân hàng
NNVPTNTVN – CNLH. Từ đó, tìm ra được những hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân của hạn chế.
Từ cơ sở trên đề tài tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CVTD tại
Ngân hàng NNVPTNTVN – CNLH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: CVTD đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình của
ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn – Chi nhánh Láng Hạ giai đoạn năm 2011- 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, khóa luận sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu, trong đó tập trung vào các phương pháp nghiên cứu như sau:
so sánh, phân tích, tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và tư duy logic để phân tích chứng
minh và đề ra các giải pháp.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị
kết cấu của khóa luận gồm có ba phần chính với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................. 2
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ........... 2
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ........................................................................... 2
1.1.2. Đặc điểm và vai trò cho vay tiêu dùng ............................................................ 3
1.1.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ............................... 7
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng ..................................................... 8
1.1.5. Phương thức cho vay tiêu dùng ..................................................................... 10
1.1.6. Các biện pháp đảm bảo tiền vay trong cho vay tiêu dùng ........................... 12
1.1.7. Qui trình cho vay tiêu dùng ........................................................................... 12
1.1.8. Phân loại cho vay tiêu dùng ........................................................................... 16
1.2. Hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ................................. 19
1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay tiêu dùng .......................................................... 19
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng................................ 20
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng ........................................ 22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay tiêu dùng ............................... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LÁNG HẠ ................................................................................................. 36
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Láng Hạ ................................................................................................. 36
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2011 - 2013........................ 37
2.2.1. Cơ sở pháp lý và điều kiện cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ .......................................... 37
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ ..................................................................... 39
2.2.3. Sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ ..................................................................... 41
2.2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2011 – 2013 ................................. 46
2.3. Thực trạng hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2011 – 2013 ............... 55
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ ......................... 55
2.3.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ ..................................... 63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂNG HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ ................................................................. 72
3.1. Định hướng phát triển hiệu quả cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ ......................... 72
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ ......................... 73
3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng đúng đắn và hấp dẫn đối với khách
hàng .......................................................................................................................... 73
3.2.2. Phát triển mạng lưới khách hàng .................................................................. 74
3.2.3. Phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng ................................... 75
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay tiêu dùng ................... 77
3.2.5. Tăng cường chiến lược marketing ................................................................. 78
3.2.6. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ............... 78
3.2.7. Nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng ....................................... 79
3.2.8. Hoàn thiện công tác thẩm định trước khi cho vay ....................................... 80
3.2.9. Nâng cao quản lý chi phí trong hoạt động cho vay tiêu dùng ...................... 82
3.2.10. Hiện đại hóa các trang thiết bị, công nghệ trong ngân hàng ...................... 83
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 83
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ...................................................... 83
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 85
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CBTD
Cán bộ tín dụng
CP
Cổ phần
CVTD
Cho vay tiêu dùng
DSCV
Doanh số cho vay
DSTN
Doanh số thu nợ
GTCG
Giấy tờ có giá
KH
Khác hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNN&PTNT VN –
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
CNLH
thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ
NHNN&PTNT VN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
PGD
Phòng giao dịch
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo
Techcombank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam
Vietcombank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
VNĐ
Việt Nam Đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng của NHNN&PTNT VN – CNLH qua
các năm 2011 – 2013 ................................................................................................. 47
Bảng 2.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của NHNN&PTNT VN –
CNLH qua các năm 2011 – 2013 ............................................................................... 48
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn các năm 2011 – 2013..................... 50
Bảng 2.4. Dư nợ CVTD theo sản phẩm CVTD qua các năm 2011 – 2013.................. 52
Bảng 2.5. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại NHNN&PTNT VN - CNLH trong
các năm 2011 – 2013 ................................................................................................. 56
Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ CVTD trong các năm
2011 – 2013 ............................................................................................................... 60
Bảng 2.7. Vòng quay vốn tín dụng CVTD trong các năm 2011 – 2013 ...................... 61
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp........................................................ 18
Sơ đồ 1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp ........................................................ 19
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ .......................................................................... 40
Biểu đồ 2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng của NHNN&PTNT VN – CNLH qua các năm
2011 – 2013 ............................................................................................................... 49
Biểu đồ 2.2. Dư nợ CVTD theo mức độ tín nhiệm qua các năm 2011 - 2013 ............. 54
Biểu đồ 2.3. Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng của NHNN&PTNT VN – CNLH qua các
năm 2011 – 2013 ....................................................................................................... 58
Biểu đồ 2.4. Thu nhập từ hoạt động CVTD qua các năm 2011 - 2013 ........................ 63
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường thì ngân hàng được coi là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của
nền kinh tế. Sự hoạt động hiệu quả của nó sẽ là tiền đề cho việc luân chuyển, phân bổ
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cũng như kích thích tăng trưởng kinh tế
một cách bền vững. Nhắc đến hoạt động chủ yếu của ngân hàng thì không thể không
nói đến hoạt động cho vay. Đặc biệt là đối với các ngân hàng Việt Nam thì lợi nhuận
từ hoạt động cho vay đem lại chiếm một phần rất lớn trong tổng lợi nhuận. Do vậy, có
thể nói cho vay là hoạt động chủ chốt của các ngân hàng thương mại.
Cho vay được coi là một trong các nghiệp vụ truyền thống của NHTM, nó được
hình thành ngay từ buổi sơ khai của các ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay đước đánh giá
là hoạt động phức tạp nhất nhưng lại là hoạt động chủ yếu, tạo khả năng sinh lời cao
nhất cho các NHTM.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại của Trường Đại học Thăng
Long xuất bản năm 2009: “Cho vay của NHTM là việc chuyền nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một
thời gian nhất định quay trở lại NHTM với giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Theo điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào các mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Trên cơ sở đó thì hoạt động cho vay của NHTM có thể được hiểu như sau: “Cho
vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và
các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
Trong thời buổi hội nhập toàn cầu, con người có điều kiện tiếp xúc với nhiều nền
công nghệ hiện đại, văn minh tiên tiến trên thế giới. Mọi người hướng tới cuộc sống có
chất lượng cao với những nhu cầu như mua nhà, tiện nghi sinh hoạt, phương tiện vận
chuyển, y tế, du học,… Nắm bắt được xu hướng này của thị trường, các NHTM đưa ra
dịch vụ CVTD. CVTD là một sản phẩm của cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng là cá nhân và hộ gia đình. Chủ yếu, CVTD được coi là khoản tiền vay cấp cho
2
các hộ gia đình để cho dùng cho các mục đích không kinh doanh. CVTD có đối tượng
khách hàng vay vốn cũng như mục đích sử dụng vốn rất đa dạng. Vì vậy, đây là hình
thức cho vay với các sản phẩm dịch vụ phong phú từ quy mô đến thời hạn cho vay.
Từ đó, CVTD là một hoạt động của cho vay. Trong đó, ngân hàng tài trợ cho nhu
cầu vay vốn tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình. Vậy, cho vay tiêu dùng là việc
ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định để sử
dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống của khách
hàng. Những khoản chi giá trị lớn, cần tích góp lâu dài vượt quá điều kiện tài chính
của khách hàng. CVTD cho phép khách hàng được sử dụng trước khả năng mua hàng
hóa của mình trong tương lai, tức là tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước
khi họ có khả năng chi trả. Do đó, ngoài việc nâng cao mức sống về mặt vật chất,
CVTD còn gián tiếp kích thích sản xuất và phát triển kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Quy mô của từng các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng của CVTD là các cá nhân và hộ gia đình.
Họ tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng có nhu cầu vốn không lớn, thường
vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm khi đã có một khoản tích lũy từ trước
(ngân hàng không cho vay 100% nhu cầu vốn). Vì vậy, các khoản CVTD thường có
quy mô nhỏ so với tài sản của ngân hàng, nhưng số lượng khoản vay rất lớn do nhu
cầu chi tiêu của các cá nhân và hộ gia đình là không giới hạn.
Lãi suất thường cao và “cứng nhắc”
Lãi suất của các khoản CVTD hầu hết đều cao hơn so với những khoản vay khác
trong ngân hàng. Nguyên nhân do quy mô của các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi
phí cho vay cao (tốn nhiều thời gian, nhân lực thẩm định, chi phí quản lý các khoản
vay và theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng). Đồng thời, CVTD tiềm ẩn
nhiều rủi ro và rất khó kiểm soát vì vậy khách hàng muốn vay theo hình thức CVTD
phải chịu mức lãi suất khá cao. Mức lãi suất cao giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi
ro và ổn định thu nhập trong những trường hợp xảy ra sự cố ngoài ý muốn. Bên cạnh
mức lãi suất cao, CVTD còn có lãi suất cố định, đặc biệt là các khoản vay tiêu dùng trả
góp, không giống như các khoản vay kinh doanh có lãi suất thay đổi theo điều kiện thị
trường.
Độ rủi ro cao
Vì đối tượng của các hoạt động CVTD là các cá nhân, hộ gia đình nên bên cạnh
các yếu tố khách quan từ bên ngoài như: thiên tai, mất mùa, thất nghiệp, tình trạng sức
Thang Long University
Library
3
khỏe, chu kì kinh tế…, còn có các yếu tố chủ quan từ chính người tiêu dùng như: tâm
lý tiêu dùng (người tiêu dùng muốn vay tiêu dùng nhưng không muốn trả). Trong
những trường hợp như vậy, dù có nắm giữ tài sản đảm bảo ngân hàng vẫn phải đối mặt
với rủi ro giảm thu nhập. Mặt khác do các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cứng
nhắc nên khi lãi suất huy động tăng lên, ngân hàng đối mặt với rủi ro lãi suất.
Có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế
CVTD lấy thu nhập của khách hàng làm cơ sở để quyết định mức tín dụng, thời
hạn cho vay, phương thức trả gốc và lãi… Trong khi đó, thu nhập của khách hàng lại
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nghề nghiệp, công việc, thâm niên làm việc của khách
hàng,… và đặc biệt là chu kì của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, mọi người kì
vọng trong tương lại, thu nhập của mình sẽ tăng cao và họ có xu hướng chi tiêu nhiều
hơn. Đồng thời, các nhà sản xuất được khuyến khích sản xuất ra nhiều mặt hàng đa
dạng về mẫu mã, chủng loại cũng như nâng cao được chất lượng sản phẩm, từ đó
khuyến khích được nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Nếu thu nhập của người dân không
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, họ sẽ phát sinh nhu cầu xin vay của các ngân hàng vì
tin tưởng vào dấu hiệu lạc quan của nền kinh tế, chắc chắn sẽ hoàn trả được khoản vay
trong tương lai. Các ngân hàng cũng sẽ mở rộng quy mô cho vay nên CVTD sẽ phát
triển khi nền kinh tế tăng trưởng.
Nhu cầu đối với các khoản vay tiêu dùng của khách hàng ít co giãn với lãi suất
Khách hàng vay tiêu dùng thường quan tâm đến những tiện ích và giá trị mà vay
tiêu dùng đem lại nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hơn là chi phí phải trả để có khoản
vay đó. Mặc khác, số lượng khoản vay nhỏ, số tiền gốc và lãi khách hàng thanh toán
theo định kỳ, vì vậy số tiền trả định kì không quá lớn, không gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến thu nhập của khách hàng.
Nguồn trả nợ từ thu nhập của người vay
Nguồn trả nợ của khách hàng thường được trích từ thu nhập. Vì vậy, việc kiểm
soát các nguồn trả nợ này gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, nguồn trả nợ của người vay
có thể biến động, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, tài năng, và sức khỏe của từng
người. Nếu người vay bị chết, ốm, mất việc,… ngân hàng rất khó thu lại nợ. Để hạn
chế rủi ro, hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng đều phải có tài sản đảm bảo.
Thường phải có tài sản đảm bảo
Nghiệp vụ tín dụng nói chung và CVTD nói riêng là một trong những hoạt động
chủ yếu đem lại nguồn lợi nhuận cho các NHTM. Việc CVTD được dựa trên cơ sở
lòng tin, sự uy tín của khách hàng. Thế nhưng chất lượng các thông tin tài chính của
khách hàng thường không cao đã gây không ít trở ngại cho ngân hàng khi thực hiện
quy trình CVTD. Hiện tượng thông tin bất cân xứng là một tất yếu, khó tránh khỏi
trong các giao dịch kinh tế và hiển nhiên có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động cho
4
vay tại các NHTM. Do đó, để hạn chế một phần ảnh hưởng của hiện tượng thông tin
bất cân xứng, một phương pháp cổ điển đang được áp dụng là: Tài sản đảm bảo.
1.1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Hiện nay, CVTD không những là hình thức cho vay phổ biến của NHTM mà còn
thể hiện rõ vai trò to lớn không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối vời người tiêu dùng,
doanh nghiệp và nền kinh tế.
(1) Đối với NHTM
Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ của NHTM
Xu hướng hoạt động của các NHTM ngày nay là đa dạng hóa các hoạt động
nghiệp vụ, đưa ra thị trường các sản phẩm tín dụng mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. CVTD đáp ứng đủ các yêu cầu phát triển đó của ngân hàng và
cũng làm tăng sức cạnh tranh với các đối thủ tiềm năng khác.
Giúp ngân hàng phân tán rủi ro
CVTD vừa giúp chia sẻ rủi ro, đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, vừa thiết lập
được mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với khách hàng, làm cho khả năng thích
ứng của ngân hàng với thị trường ngày càng cao. Điều này được thể hiện rõ trong nền
kinh tế phát triển hiện nay với vô vàn đối thủ cạnh tranh, các NHTM luôn phát triển và
ngày càng phát triển.
Thu hút thêm khách hàng
Các ngân hàng hiện nay còn tăng lượng khách hàng vay tiêu dùng của mình
thông quá các cửa hàng bán lẻ. Khách hàng có thể nhận được sự hỗ trợ tiêu dùng của
ngân hàng thông qua một số đại lý bán lẻ như: mua trả góp với lãi suất hấp dẫn, mua
ưu đãi… Hình thức này vừa kích thích nhu cầu mua sắm, vừa giúp ngân hàng mở rộng
khách hàng của mình. Việc này có ý nghĩa rất lớn trong việc chia sẻ rủi ro cho ngân
hàng và ngay cả bản thân người bán lẻ.
Nâng cao thu nhập cho NHTM
Bên cạnh những vai trò nêu trên, CVTD còn có lợi ích như: giúp cho ngân hàng
mở rộng mối quan hệ với khách hàng, từ đó tăng khả năng huy động các loại tiền gửi
cho ngân hàng hay tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhờ
vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Như vậy, vai trò của CVTD đối với các NHTM là không thể phủ nhận, ngày
càng phát huy được vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế của ngân hàng mà
còn mang lại cho người tiêu dùng cách tiếp cận với cuộc sống mới đầy tiện nghi hơn.
Thang Long University
Library
5
(2) Đối với bản thân người tiêu dùng
Giúp người đân được hưởng chất lượng cuộc sống cao hơn trước khi khả
năng có thể tự đáp ứng
Người tiêu dùng có thể hưởng lợi ích trực tiếp của dịch vụ ngân hàng, được
hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn là điều đó rất
cần thiết cho những trường hợp chi tiêu bức thiết (thường là y tế và giáo dục). Hiện
nay, CVTD không chỉ đáp ứng nhu cầu bức thiết mà nó còn là một cách thức hỗ trợ để
người tiêu dùng có thể nâng cao mức sống. Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp,
CVTD giúp họ có được cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, giúp họ có thể mua một
căn nhà khang trang, phương tiện đi lại, những đồ dùng phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
trong cuộc sống như: Tivi, tủ lạnh, điều hòa, máy giặt…, tạo cho họ động lực để làm
việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Hay đối với những hộ dân có mức sống cao hơn,
CVTD giúp họ có một căn hộ đẹp, đầy đủ tiện nghi, nội thất sang trọng, trang thiết bị
hiện đại, bắt mắt…Tuy nhiên, nếu lạm dụng CVTD rất tai hại vì có thể làm cho người
đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc khó khăn chi
tiêu trong tương lai.
Kích thích người lao động đạt hiệu quả công việc cao hơn
Cuộc sống của con người không ngừng được nâng cao làm cho nhu cầu của con
người về tiêu dùng hàng hóa không dừng lại ở những mặt hàng đơn giản, mà họ còn
muốn những thứ giá trị hơn thế nữa. Như ở trên đã nói, khi CVTD đã đáp ứng được
những nhu cầu về nguồn tài chính của họ. thì lúc này sẽ kích thích người lao động đạt
hiệu quả công việc cao hơn để cho, tạo động lực để họ làm việc,
(3) Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp quay vòng vốn nhanh chóng
Một trong những khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là người tiêu
dùng muốn sử dụng hàng hóa nhưng họ chưa đủ khả năng thanh toán. Để giúp khách
hàng có thể đáp ứng nhu cầu, doanh nghiệp bán được hàng, rất cần đến hình thức hỗ
trợ mua sắm từ ngân hàng – CVTD. Từ đó, doanh nghiệp có thể thu được tiền ngay để
quay vòng vốn, không phải bán chịu và ngày càng có nhiều khách hàng tiêu dùng sản
phẩm dịch vụ..
Tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất
Các doanh nghiệp sản xuất luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận thu được, do vậy họ
luôn tìm mọi cách để tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ sản xuất đã làm ra. Điều này phụ
thuộc hoàn toàn vào nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của dân cư. Hiện nay, nhu cầu về hàng
hóa, dịch vụ của người tiêu dùng không ngừng tăng, nhưng nó lại khó có thể được thỏa
mãn bằng nguồn tài chính hiện có của khách hàng. Hàng hóa không thể xếp hết vào
6
kho khi khách hàng có đủ điều kiện tài chính được. Do đó, nguồn tài chính từ ngân
hàng tài trợ là một giải pháp tối ưu. Như vậy, CVTD của ngân hàng giúp giải quyết
được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ hàng hóa. Nguồn tín dụng này cũng giúp cho doanh
nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận.
(4) Đối với nền kinh tế
Kích thích kinh tế phát triển
Đối với nền kinh tế, CVTD giúp kích thích người dân mua sắm hàng hóa, dịch
vụ, kích thích sản xuất phát triển. Nhất là khi nền kinh tế cần có sự kích cầu, tăng tiêu
dùng, bình ổn giá cả, ổn định kinh tế xã hội. Sự tăng trưởng của dịch vụ CVTD đồng
nghĩa với tăng trưởng sức mua sắm của người dân, tăng trưởng của khu vực sản xuất,
nền kinh tế quốc gia được cải thiện rõ rệt, tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào
khu vực sản xuất hàng tiêu dùng, thu ngoại tệ về.
Giúp nhà nước đạt các mục tiêu ổn định xã hội. giảm thất nghiệp, cải thiện
đời sống cho người dân
Đối với mỗi quốc gia thì sản xuất và lưu thông hàng hoá luôn luôn giữ vị trí quan
trọng, đây là một trong những hoạt động có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của
quốc gia. Do đó, thông qua hoạt động CVTD, sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ tốt
hơn. Từ đó, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động, phát triển chuyên môn hoá,
tạo điều kiện phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi đơn vị sản xuất, tạo điều kiện
cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ sản suất, mở rộng phạm vi sản xuất, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển. Nhờ đó, số lượng lao động có việc làm tăng lên, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, tăng mức thu nhập cho người lao động. Thu nhập cao hơn thì đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện giúp nhà nước đạt được các mục tiêu ổn định xã
hội, giảm thất nghiệp, cải thiện đời sống cho người dân. Ngoài ra, còn làm cho quá
trình giao lưu kinh tế văn hoá giữa các địa phương, các vùng, các nước ngày càng phát
triển, đời sống tinh thần được nâng cao, phong phú và đa dạng, tạo điều kiện cho sự
phát triển tự do độc lập của cá nhân.
1.1.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Phân theo thu nhập
Nhóm người thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này thường hạn
chế do nguồn thu nhập không đủ để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của họ. Tuy nhiên, họ
cũng có nhu cầu chi tiêu không khác mấy so với nhóm có thu nhập cao hơn. Do đó,
nếu có phương pháp phù hợp thì cũng có thể hình thành các khoản vay hợp lý tới
nhóm đối tượng này.
Thang Long University
Library
7
Nhóm người có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này có
xu hướng tăng trưởng ngày càng mạnh bởi khoản tích lũy của nhóm này tuy ít song
thu nhập trong tương lai của họ ổn định và có thể chi trả cho những nhu cầu hiện tại.
Nhóm người có thu nhập cao: Nhóm người này thường cần tới những khoản
vay với tư cách là các khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm các khoản thanh toán đặc
biệt khi tiền của họ đã đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn. Mặc dù việc vay mượn
nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ nhưng lại là một món
tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên các ngân hàng rất quan tâm tới nhóm
khách hàng này.
1.1.3.2. Phân theo tình trạng công tác hay lao động
Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân còn phụ thuộc rất nhiều như: tính chất công
việc, nghề nghiệp, thâm niên làm việc... Xét theo khía cạnh này chúng ta có những
nhóm khách hàng:
Cán bộ công nhân viên chức
Những người làm công việc kinh doanh riêng
Những người hành nghề chuyên nghiệp (Bác sĩ, ca sĩ, tư vấn,…)
Những người lao động tự do
Trên thực tế, những khách hàng thuộc ba nhóm khách hàng đầu tiên có thu nhập
cao và ổn định hơn so với nhóm khách hàng cuối nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng chủ
yêu phát sinh từ ba nhóm trên.
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín
dụng
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã cam kết do mục đích sử dụng vốn
là cơ sở để ngân hàng thẩm định và đưa ra quyết định cho vay. Nếu khách hàng không
sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng vay mượn vốn, mà lại sử
dụng sang các mục đích khác, thậm chí là các hoạt động phi pháp. Từ đó, mối quan hệ
vay mượn lành mạnh của ngân hàng và khách hàng sẽ bị phá vỡ, không tạo ra cơ sở trả
nợ cho ngân hàng. Đồng thời, cũng là cơ sở để giám sát khoản vay sau giải ngân và có
biện pháp xử lý khi có vi phạm.
Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
Tiền ngân hàng cho khách hàng vay chủ yếu là nguồn vốn huy động từ bên
ngoài. Cho nên sau một thời gian nhất định ngân hàng sẽ phải hoàn trả. Như vậy,
8
khách hàng phải trả gốc cho ngân hàng để ngân hàng còn thanh toán với bên người
gửi.
Bên cạnh đó, tiền lãi là thu nhập của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng trang trải
các chi phí trong hoạt động kinh doanh của mình và đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận cho chủ
ngân hàng. Vì vậy, yêu cầu khách hàng phải hoàn trả lãi để ngân hàng tồn tại và phát
triển.
1.1.4.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng
Điều kiện CVTD là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên đi vay để làm căn
cứ xem xét, quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho vay
cũng làm cơ sở cho việc xử lý các tính huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền
vay. Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau:
Một là điều kiện về tư cách pháp lý
Do quan hệ vay mượn giữa khách hàng với ngân hàng là quan hệ được pháp luật
bảo hộ nên mối quan hệ này phải được xây dựng trên cơ sở luật pháp. Đây là lý do nhà
nước luôn luôn yêu cầu trong CVTD, khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp lý theo
quy định của pháp luật. Do đó, mỗi cá nhân, đại diện hộ gia đình phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Tư cách pháp lý cũng chính là địa vị pháp lý thể
hiện vị trí, vai trò của mỗi cái nhân, đại diện hộ gia đình đó trong quan hệ pháp luật và
đi liền với nó là quyền lợi, nghĩa vụ cũng như trách nhiệm pháp lý phát sinh. Tư cách
pháp lý là nền tảng để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người và cũng là điểm
xuất phát để gỡ rối tranh chấp trong tố tụng. Do đó, khách hàng vay vốn tiêu dùng của
ngân hàng phải có đầy đủ pháp lý theo quy định của pháp luật.
Hai là mục đích sử dụng vốn hợp pháp
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, có thể nói hoạt động cho vay là hoạt
động kinh doanh chính. Ngân hàng căn cứ các quy định về cho vay của Ngân hàng
Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan để thực hiện CVTD. Khách
hàng đến vay tại ngân hàng phải đáp ứng đủ các điều kiện cho vay, ký hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có) thì ngân hàng mới giải ngân đồng thời ngân
hàng thực hiện giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay theo quy định. Tuy nhiên,
không phải khách hàng nào cũng thực hiện đúng cam kết với ngân hàng, sử dụng vốn
vay đúng mục đích. Nhiều khách hàng, khi được ngân hàng giải ngân đã dùng số tiền
được vay sử dụng vào các mục đích khác, mục đích bất hợp pháp hoặc trốn tránh, gian
dối nhằm làm cho ngân hàng không thu hồi được các khoản đã cho vay. Do đó, mục
đích sử dụng vốn phải hợp pháp, nếu không hợp pháp thì toàn bộ tài sản kết thành sẽ
bị nhà nước thu giữ, phong tỏa không tạo ra nguồn trả nợ cho ngân hàng.
Thang Long University
Library
9
Ba là khả năng tài chính đảm bảo trả nợ gốc và lãi vốn vay
Nguồn trả nợ cho những khoản vay tiêu dùng chính là thu nhập ổn định của
khách hàng. Vì vậy, khách hàng cần có năng lực tài chính lành mạnh để đảm bảo
nguồn trả nợ cho ngân hàng với tình hình tài chính ổn định, vững chắc, khả năng quản
lý tài chính tốt, có thể hoàn thành tốt và sẵn sàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình
với ngân hàng đúng kỳ hạn đã cam kết trong hợp đồng cho vay. Năng lực tài chính
lành mạnh cũng là một yếu tố quan trọng góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Bốn là có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
Ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, cho nên hoạt
động cho vay phải mang lại nguồn thu cho ngân hàng. Mặt khác, nguồn trả nợ các
khoản CVTD chủ yếu đến từ thu nhập của khách hàng. Song để đảm bảo cho vay và
khách hàng trả được đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn thì khoản vay đó phải nằm trong
năng lực, khả năng trả nợ của khách hàng. Vì vậy, nhu cầu sử dụng vốn phải phù hợp
với khả năng chi trả của khách hàng, nhu cầu đó phải khả thi. Khách hàng có dự án
đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và hợp pháp chứng tỏ có năng lực tài
chính tốt, đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, khả năng chi trả ổn định, có thể hoàn
trả các khoản nợ trong tương lai cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn như đã cam kết. Đây
là một căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định có đồng ý cho vay hay không, xác
định mức cho vay và cũng là yếu tố giúp tối thiểu hóa rủi ro cho ngân hàng.
Và cuối cùng là thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của
nhà nước
NHTM quan tâm đến đảm bảo tiền vay bởi đây được coi như là công cụ đảm bảo
khách hàng thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng trong quan
hệ vay vốn. Khách hàng phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo qui
định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam. Trong trường hợp khách
hàng không hoàn trả được khoản vay, đảm bảo tiền vay cung cấp nguồn thanh toán
cho ngân hàng. Đây là công cụ đảm bảo trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ
của khách hàng trong quan hệ vay vốn, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
CVTD của ngân hàng. Tùy từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng và khách hàng có thể
thỏa thuận áp dụng một số biện pháp bảo đảm như: Biện pháp cầm cố, thế chấp bằng
tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản
của hình thành từ vốn vay và tín chấp. Vì vậy, ngân hàng nhiều cơ hội hơn để cho vay
có bảo đảm bằng tài sản và khách hàng cũng thuận lợi hơn trong quá trình vay vốn
ngân hàng trên cơ sở có bảo đảm bằng tài sản.
1.1.5. Phương thức cho vay tiêu dùng
Rất nhiều phương thức cho vay được NHTM đưa ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng. Dựa vào như cầu vay của khách hàng, mức độ tín nhiệm của ngân
10
hàng đối với khách hàng, hai bên thỏa thuận để để lựa chọn một phương thức cho vay
trong số các phương thức cho vay sau:
(1) CVTD trực tiếp
CVTD trực tiếp là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc, cho
vay và thu nợ từ chính khách hàng đó.
Các phương thức CVTD trực tiếp gồm:
Cho vay trả theo định kỳ: là phương thức trong đó khách hàng vay vốn và trả trực
tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời gian trả mỗi lần được quy định khi cho vay.
Thấu chi: là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của
mình vượt quá số dư Có tới một hạn mức được thỏa thuận.
Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho những người có
tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ, ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà
người có thẻ được phép sử dụng
(2) CVTD gián tiếp
CVTD gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát
sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng. Các
hình thức mua nợ áp dụng trong trường hợp này có thể truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn
chế, tài trợ miễn truy đòi hoặc có thể là tài trợ mua lại.
Các phương thức CVTD gián tiếp gồm:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: là hình thức khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà
người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh toán cho ngân hàng toàn
bộ nếu đến khi hết hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: là phương thức trong đó công ty bán lẻ sau khi bán các
khoản nợ do người tiêu dùng đã mua chịu cho ngân hàng sẽ cam kết thanh toán cho
ngân hàng một phần khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho
ngân hàng.
Tài trợ miễn truy đòi: là hình thức tài trợ sau khi bán các khoản nợ cho ngân
hàng, công ty bán lẻ không chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay
không. Phương thức này chứa đựng rủi ro rất cao nên khoản nợ được lựa chọn rất kỹ
và chỉ có các công ty bán lẻ đáng tin cậy mới áp dụng phương pháp này.
Tài trợ có mua lại: khi thực hiện theo phương pháp này nếu xảy ra rủi ro người
tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng sẽ bán lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa
được thanh toán kèm với tài sản đã được tiêu thụ trong một thời gian nhất định.
Thang Long University
Library
11
- Xem thêm -