Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hà...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam hà nội

.PDF
80
23831
79

Mô tả:

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại Ngân hàng Thương mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất đối với mọi nền kinh tế nói chung và đối với các chủ thể tham gia nói riêng. Tùy theo điều kiện và sự phát triển của hệ thống tài chính mà mỗi quốc gia lại có một cách định nghĩa khác nhau về Ngân hàng Thương mại. Tại Pháp, NHTM được định nghĩa là xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay các hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Tại Mỹ, NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. Tại Việt Nam, điều 4 luật các tổ chức tín dụng ( luật số 47/2010/QH12) quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khách theo quy định của Luật này quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận” Tuy nhiên, dù được định nghĩa khác nhau nhưng về cơ bản vẫn cùng phản ánh hoạt động chủ yếu của NHTM là tín dụng, dịch vụ thanh toán và một số dịch vụ Ngân hàng. Từ đó có thể định nghĩa “Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dụng thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán”. 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại NHTM có các chức năng chủ yếu sau: Chức năng trung gian tín dụng Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người có nguồn vốn dư thừa nhàn rỗi và người có nhu cầu về vốn. NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. 1 Thang Long University Library Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. Đối với NHTM, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, NHTM đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chức năng trung gian thanh toán Việc thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền. Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM. Chức năng tạo tiền Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Với chức năng này, hệ thống 2 NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHNN phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra. Nhìn chung, các chức năng chính của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. 1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại Thứ nhất, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Thứ hai, góp phần thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hưởng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm tỉ trọng không nhỏ, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước. Thứ ba, NHTM vừa là nơi tạo môi trường vừa là nơi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Thư tư, hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Ngoài ra, NHTM là cầu nối giữa kinh tế quốc dân với kinh tế quốc tế. 1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng Thương mại 1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là hoạt động có vai trò quan trọng đối với ngân hàng và cả khách hàng. Với ngân hàng, huy động vốn đảm bảo cho hoạt động cho vay, vì vậy ngân hàng luôn phải tìm kiếm, mở rộng nguồn huy động vốn nhằm cung cấp đầu vào 3 Thang Long University Library cho ngân hàng. Với khách hàng, hoạt động này giúp khách hàng có nơi cất trữ, tích lũy số tiền vốn nhàn rỗi một cách an toàn và có thể sinh lời. Đây là hoạt động được tiến hành dưới các hình thức đa dạng: - Nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và các TCTD khác: Đây là một trong những nguồn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng nhận tiền gửi để bảo quản hộ với cam kết hoàn trả đúng hạn và trả lãi cho tiền gửi để cho phép ngân hàng tạm thời sử dụng nguồn tiền vốn để kinh doanh. Trong cuộc cạnh tranh để giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã “chạy đua” lãi suất để thu hút được nhiều khách hàng với nguồn vốn lớn. Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động tiền gửi khác nhau như tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi của các ngân hàng khác. - Vay trên thị trường vốn: Ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Trong trường hợp huy động vốn trung và dài hạn bằng vàng, các NHTM phải có đề án trình Thống đốc NHNN chấp thuận mới được thực hiện. - Vay NHNN (vay Ngân hàng Trung ương): các NHTM vào những giai đoạn cụ thể phải vay NHNN để giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn), NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. - Vay các TCTD khác: Trên thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng vay mượn lẫn nhâu và vay của các TCTD khác nhằm bổ sung thiếu hụt vốn. Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. - Một số nguồn khác như nguồn ủy thác (dịch vụ ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy tác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ..), nguồn trong thanh toán (tiền kí quỹ, séc trong thanh toán) và các nguồn từ các khoản nợ khác nhau như tiền lương chưa chi trả, tiền thuế chưa nộp... 1.1.4.2. Hoạt động cho vay Cho vay là một hình thức cấp tín dụng mà bản chất là một giao dịch về tiền hoặc tài sản mà ngân hàng giao cho khách hàng để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Cho vay là hoạt động sinh lời cao, đây là hoạt động có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự phát triển của NHTM. Tùy thuộc vào tiêu chí mà có thể phân loại cho vay theo nhiều nhóm khác nhau, như: - Dựa vào thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. 4 - Dựa vào mục đích: Cho vay mua bán bất động sản, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay xuất nhập khẩu,... - Dựa vào phương thức: Cho vay theo món vay, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi. - Dựa vào nguồn gốc: Cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp. Ngoài ra còn có thể phân loại khoản vay dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, phương thức hoàn trả nợ vay. Tùy thuộc vào các hình thức khác nhau, ngân hàng có thể theo dõi phát hiện rủi ro và khả năng sinh lợi để có những chính sách điều chỉnh kịp thời và hợp lí. 1.1.4.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, NHTM thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu, bán hàng và các khoản thu khác. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Các ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHNN hoặc các trung tâm thanh toán. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. Đối với thanh toán qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính ( Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố) và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các dịch vụ: thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, dịch vụ thu hộ, chi hộ, thanh toán nội bộ và thanh toán liên ngân hàng và một số dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. 1.1.4.4. Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động chính kể trên, NHTM còn triển khai đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính hay các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác, dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo quản đồ quý giá. 1.2. Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Cho vay tiêu dùng là một trong các hình thức cấp tín dụng và đem lại nguồn thu nhập lớn cho các NHTM. Theo giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, trường Đại học Thăng Long “Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu 5 Thang Long University Library dùng của các cá nhân và hộ gia đình”. CVTD giúp người đi vay có được một khoản tiền ứng trước để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của cuộc sống như mua sắm, xây dựng nhà ở, chi trả học phí, tiền thuốc men, du lịch, giải trí. Có thể hiểu rằng: CVTD là hình thức cho vay nhằm cung ứng vốn vay cho các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu chi tiêu sinh hoạt phục vụ cuộc sống. Khách hàng cam kết với ngân hàng thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, CVTD là một sản phẩm tín dụng rất hữu ích giúp người đi vay có nguồn tài chính phục vụ nhu cầu tiêu dùng cấp thiết khi họ chưa có khả năng chi trả ngay. CVTD không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống người tiêu dùng mà còn gián tiếp góp phần kích thích sản xuất phát triển. 1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng - Đối với người tiêu dùng: Tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các nhu cầu cần thiết trong chi tiêu cuộc sống, góp phần nâng cao chất lượng đời sống cho người tiêu dùng. - Đối với ngân hàng: CVTD là một hình thức tín dụng góp phần tăng thu nhập cho các ngân hàng và gia tăng sức mạnh cạnh tranh so với các trung gian tài chính khác. Bên cạnh đó tăng cường thiết lập mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, từ đó thu hút khách hàng đến với dịch vụ của ngân hàng. - Đối với nền kinh tế: Từ khi hình thức cho vay tiêu dùng được áp dụng thì hiện tượng “vay nóng” đã được đẩy lùi. CVTD được xem là đòn bẩy kích cầu, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện phát triển kinh tế. Ngoài ra còn góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội. Tóm lại, CVTD không những thõa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng mà còn có ý nghĩa với nền kinh tế nước nhà, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây là hoạt động cho vay cần được các ngân hàng chú ý đầu tư và phát triển mở rộng quy mô. 1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng 1.2.3.1. Theo mục đích cho vay Dựa vào mục đích cho vay, CVTD được chia thành hai loại là cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi cư trú. - Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ như cầu mua sắm, xây dựng hoặc sữa chữa nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô khoản vay tương đối lớn. - Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản vay nhằm tài trợ nhu cầu mua sắm phương tiện, trang thiết bị, đồ dùng nhằm các mục đích học tập, du lịch, giải trí. Đặc 6 điểm của loại hình cho vay này là thời gian ngắn, quy mô nhỏ hơn so với cho vay tiêu dùng cư trú, do đó rủi ro cũng được giảm thiểu. 1.2.3.2. Theo phương thức hoàn trả CVTD gồm CVTD trả góp và CVTD phi trả góp. - CVTD trả góp: Là hình thức cho vay trong đó người đi vay phải trả cho ngân hàng cả tiền gốc và tiền lãi làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có thời hạn vay dài, giá trị lớn hoặc người đi vay có thu nhập từng định kỳ không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay (mua nhà, mua ô tô,…) - CVTD phi trả góp: Là hình thức cho vay trong đó người đi vay chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Thông thường các khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có thời hạn ngắn, giá trị nhỏ. Theo đó việc thanh toán tiền gốc và tiền lãi được trả theo 2 cách: tiền gốc và lãi được thanh toán một lần khi đáo hạn hoặc tiền gốc được thanh toán vào kỳ cuối cùng của thời hạn trả nợ còn tiền lãi mỗi kỳ được trả đều đặn theo từng kỳ. 1.2.3.3. Theo nguồn gốc khoản vay Căn cứ theo nguồn gốc khoản vay, CVTD bao gồm cho vay tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp. - Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. CVTD trực tiếp được thể hiện qua các phương thức sau: + Cho vay trả theo định kì: Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Ngân hàng chuyển giao cho khách hàng toàn bộ số tiền vay và khách hàng trả nợ cho ngân hàng theo từng kì hạn cụ thể tùy thuộc vào quy định trong hoạt động cho vay. + Thấu chi: Dựa trên cơ sở hạn mức tín dụng, thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước. Nghiệp vụ này cho phép khách hàng rút tiền từ tài khoản vãng lai của họ vượt quá số dư Có, tới một hạn mức và với lãi suất đã được thỏa thuận trước đồng thời thực hiện các yêu cầu đảm bảo tín dụng (nếu cần). Khách hàng phải trả lãi đối với số tiền mà họ sử dụng trên cơ sở số dư Nợ thực tế của tài khoản vãng lai. Thực hiện trả gốc có thể tùy thuộc vào khoản thu nhập và thời điểm phát sinh thu nhập của khách hàng. + Thẻ tín dụng: Đối với hình thức cấp tín dụng này, ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản ở ngân hàng, có đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định 7 Thang Long University Library mức tín dụng tối đa mà người chủ sở hữu thẻ được phép sử dụng. Theo đó cần có dự thỏa thuận của người chủ sỡ hữu thẻ, ngân hàng và bên bán hàng. - Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, nhưng vẫn còn trong hạn thanh toán. Ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán lẻ hoặc làm dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Đây là hình thức tài trợ bán lẻ trả góp của các NHTM. CVTD gián tiếp được thực hiện qua các phương thức sau: + Tài trợ miễn truy đòi: Sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng thì doanh nghiệp bán lẻ không còn chịu trách nhiệm gì liên quan đến các khoản nợ đó nữa. Do đó ngân hàng thường chỉ áp dụng phương thức này đối với các doanh nghiệp bán lẻ có uy tín và chi phí phải trả cho ngân hàng cũng cao hơn do tiềm ẩn nhiều rủi ro. + Tài trợ truy đòi toàn bộ: Sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, doanh nghiệp bán lẻ cam kết sẽ thanh toán toàn bộ khoản nợ nếu đến hạn mà ngân hàng không thu được nợ. + Tài trợ truy đòi hạn chế: Trong phương thức này, đối với những khoản nợ mua chịu chưa thanh toán thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm của doanh nghiệp bán lẻ chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp bán lẻ. + Tài trợ có mua lại: Khi người tiêu dùng không trả được nợ thì ngân hàng có thể bán lại cho doanh nghiệp bán lẻ phần nợ của mình chưa được thanh toán kèm theo tài sản đã được sử dụng trong một thời hạn nhất định với điều kiện ngân hàng và doanh nghiệp đã có thỏa thuận từ trước. Tùy từng đối tượng khách hàng và nhu cầu thực tế mà ngân hàng sẽ áp dụng các cách thức CVTD trực tiếp hoặc CVTD gián tiếp. Dù là dưới hình thức nào thì ngân hàng luôn đảm bảo thực hiện một cách minh bạch, đúng đắn, đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh chóng và kịp thời. 1.2.3.4. Theo tính chất đảm bảo Dựa vào tính chất đảm bảo của khoản vay, CVTD được chia thành ba loại: cho vay đảm bảo bằng tài sản, cho vay đảm bảo bằng thu nhập và cho vay đảm bảo bằng hình thức khác. - Cho vay đảm bảo bằng tài sản: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn và tạm giữ tài sản là động sản có giá trị mua bán thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đi vay hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Đối với tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá thì mức cho vay được tính trên giá trị đến hạn của giấy tờ có giá và thời 8 hạn cầm cố ngắn hơn thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá nhưng tối đa không quá 12 tháng. - Cho vay đảm bảo bằng thu nhập: Ngân hàng cho vay trên cơ sở thế chấp bằng thu nhập của khách hàng và ưu tiên cho vay đối với những đối tượng khách hàng có thu nhập ổn định. Khách phải phải nộp cho ngân hàng giấy xác nhận của đơn vị trả lương cho mình để ngân hàng xem xét cho vay. Mức cho vay tùy thuộc vào thu nhập thường xuyên của khách hàng, nhu cầu cho vay và quy định của ngân hàng. Nếu khách hàng không trả nợ theo kì hạn đã cam kết thì ngân hàng có quyền thu nợ từ khoản thu nhập của khách hàng. - Cho vay đảm bảo bằng hình thức khác: Khách hàng có thể vay tiền dưới hình thức có đảm bảo như tài sản hình thành từ vốn vay, chiết khấu giấy tờ có giá. 1.2.4. Đặc điểm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Trong hoạt động CVTD, người đi vay sử dụng vốn vay vào mục đích chi tiêu phục vụ đời sống, nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng vốn vay, do đó CVTD có những đặc điểm như sau: - Khách hàng vay vốn: Đối tượng khách hàng của các khoản CVTD là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu xin vay vốn tiêu dùng nâng cao chất lượng cuộc sống. - Quy mô và số lượng các khoản vay: Trong CVTD, quy mô các khoản vay thường nhỏ hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên số lượng các khoản vay khá nhiều do loại hình CVTD được áp dụng cho tất cả các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn chi tiêu đa dạng. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu chi tiêu tăng cao dẫn tới số lượng các khoản vay tiêu dùng này cũng tăng thêm. - Mục đích sử dụng vốn vay: Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, người đi vay sử dụng vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh sinh lợi thì trong hoạt động CVTD, người đi vay sử dụng vốn vay vào các mục đích tiêu dùng như xây dựng sửa chữa nhà ở, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng gia đình hay trang trải các chi phí học tập, du lịch, giải trí do đó không tạo ra nguồn thu. - Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản CVTD thường cao hơn nhiều so với cho vay sản xuất kinh doanh do có thể gặp các rủi ro về nguồn trả nợ khi khách hàng không có nguồn thu nhập ổn định, biến cố trong công việc. Trong CVTD, các khoản vay có quy mô nhỏ nhưng số lượng nhiều dẫn đến khó khăn cho ngân hàng trong quá trình tiến hành cho vay, quản lý các khoản vay và kiểm soát thu nợ. Do đó chi phí cho việc phục vụ CVTD là không nhỏ. 9 Thang Long University Library - Thời hạn cho vay: Trong CVTD thời hạn cho vay tương đối đa dạng, bao gồm ngắn hạn, trung và dài hạn. + Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm đáp ứng vốn cho khách hàng phục vụ nhu cầu chi tiêu sinh hoạt, sử dụng dịch vụ hay mua sắm các vật dụng gia đình có giá trị tương đối thấp. + Cho vay trung và dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng phục vụ nhu cầu mua sắm các tài sản có giá trị tương đối lớn như mua nhà, mua quyền sử dụng đất, mua xe ô tô và các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài khác. - Nguồn trả nợ: Khách hàng vay vốn tiêu dùng phục vụ nhu cầu chi tiêu sinh hoạt, không trực tiếp tạo ra nguồn thu nên nguồn trả nợ chủ yếu trong CVTD là thu nhập của người đi vay như tiền lương, tiền thưởng hàng tháng. Do đó căn cứ vào mức thu nhập thường xuyên của khách hàng mà ngân hàng xem xét quyết định cho vay. - Lợi nhuận từ cho vay: Do có số lượng các khoản CVTD nhiều và lãi suất cao nên mức lợi nhuận mà các NHTM thu được từ hoạt động CVTD là khá cao, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. - Rủi ro cho vay: Trong các hoạt động cho vay thì CVTD tiềm ẩn rủi ro rất cao. Nếu người đi vay bị mất việc, tai nạn lao động, gặp vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe mà không thể đảm bảo khả năng tài chính thì ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Đối với một số khoản CVTD không có đảm bảo thì khi gặp trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc cố tình không trả nợ thì rủi ro ngân hàng phải gánh chịu sẽ cao hơn. 1.2.5. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Để đảm bảo an toàn vốn vay và tránh các rủi ro, khi tiến hành cho vay NHTM luôn phải tuân thủ các nguyên tắc, khách hàng phải đảm bảo: Vốn vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng. Đây là nguyên tắc quan trọng được áp dụng cho tất các khoản vay nói chung. Đối với cho vay tiêu dùng, nếu không áp dụng đúng nguyên tắc thì có thể khi khách hàng là các nhân, hộ gia đình xin vay vốn để sử dụng vào mục đích chi tiêu nhu cầu cuộc sống nhưng họ lại sử dụng nguồn vốn vay này để đầu tư kinh doanh sinh lời hoặc sử dụng vào mục đích bất hợp pháp. Điều này có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng khi không thể kiểm soát được khoản cho vay, ảnh hưởng đến khả năng thu nợ cũng như rủi ro khách hàng không thể trả nợ đúng hạn. Do đó ngân hàng yêu cầu khách hàng trước khi vay vốn phải trình bày rõ mục đích sử dụng và chứng minh việc sử dụng vốn vay hợp pháp bằng cách cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết có liên quan. Trong hợp đồng tín dụng có ghi rõ khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích như 10 đã thỏa thuận. Ngân hàng có trách nhiệm đôn đốc, thường xuyên kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Hoạt động kinh doanh của các NHTM là “đi vay để cho vay”, ngân hàng chủ yếu huy động nguồn vốn từ bên ngoài để cho vay, sau một thời hạn nhất định phải hoàn trả lại cả tiền gốc và tiền lãi. Do đó để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh và tránh rủi ro thanh khoản, ngân hàng cần phải thu hồi được đầy đủ cả số tiền gốc và tiền lãi đúng thời hạn để có thể hoàn trả cho người gửi tiền. 1.2.6. Điều kiện cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay tiêu dùng khi khách hàng thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tín dụng được lập dựa trên cơ sở pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Do đó các chủ thể tham gia phải có đủ năng lực pháp lý. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết Khách hàng vay vốn CVTD là các cá nhân, hộ gia đình muốn xin vay vốn ngân hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh, có công việc và nguồn thu nhập ổn định, hợp pháp đảm bảo cho khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính, đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn cho ngân hàng. - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp Vốn vay phải được sử dụng vào đúng mục đích, không vi phạm pháp luật. Nếu khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp bị các cơ quan Nhà nước, ban ngành có thẩm quyền phát hiện thì có thể bị phạt hành chính. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả tiền vay cho ngân hàng. - Có nhu cầu sử dụng vốn và phương án trả nợ khả thi Khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn khả thi và phương án trả nợ khả thi có nghĩa là khách hàng sử dụng vốn cho chi tiêu, tiêu dùng hợp lý, có hiệu quả nhằm nâng cao đời sống và xây dựng được phương án đảm bảo trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính Phủ, của Thống đốc NHNN và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam. 11 Thang Long University Library Hoạt động cho vay, đặc biệt là CVTD luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh an toàn và ổn định, ngân hàng đưa ra các điều kiện, biện pháp nhằm đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. 1.2.7. Quy trình tóm tắt cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và tư vấn lập hồ sơ Thẩm định tín dụng và lập báo cáo thẩm định Phê duyệt cấp tín dụng và ký hợp đồng cho vay Tất toán khoản vay và thanh lý hợp đồng Điều chỉnh và xử lý khoản cho vay Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh) Bƣớc 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và tƣ vấn lập hồ sơ Khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng làm thủ tục xin vay. Cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng về các chính sách cho vay mà ngân hàng hiện tại đang áp dụng, tư vấn hồ sơ và hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ vay vốn một cách đầy đủ và đúng quy định. Bộ hồ sơ vay vốn bao gồm: - Giấy đề nghị vay vốn - Hồ sơ pháp lý - Hồ sơ khoản vay - Hồ sơ đảm bảo tiền vay - Các giấy tờ khác có liên quan đến việc vay vốn Bƣớc 2: Thẩm định tín dụng và lập báo cáo thẩm định CBTD tiến hành thu thập thông tin về khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau: thông tin trong hồ sơ do khách hàng lập, thông tin được lưu trữ lại ngân hàng (đối với khách hàng cũ), thông tin từ Trung tâm tín dụng của NHNN hoặc thông tin do CBTD tìm hiểu được tại địa phương nơi sinh sống của khách hàng. Sau có CBTD tiến hành thẩm định tín dụng, kiểm tra rà soát lại tất cả các thông tin đã thu thập được. Đây là 12 bước rất quan trọng trong quá trình CVTD và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, CBTD không thực hiện đúng quy trình thẩm định sẽ đưa ra quyết định sai lầm và gây ra rủi ro cho ngân hàng. Sau khi thẩm định, CBTD lập báo cáo thẩm định và trình duyệt lên cấp trên đưa ra quyết định cho vay. Bƣớc 3: Phê duyệt cấp tín dụng và ký hợp đồng cho vay Lãnh đạo sau khi nhận được báo cáo thẩm định của CBTD sẽ xem xét ra quyết định cho vay hay không. Nếu đủ điều kiện cho vay, tiến hành thỏa thuận và ký kết các hợp đồng có liên quan đến việc cấp tín dụng. Sau đó CBTD tiến hành soạn thảo các văn bản, giấy tờ có liên quan đến việc giải ngân. Nếu khách hàng có thắc mắc, CBTD có trách nhiệm trao đổi thêm với khách hàng để làm rõ và đi đến thống nhất thỏa thuận giữa hai bên. Nếu không đủ điều kiện cho vay, ngân hàng thông báo cho khách hàng bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do không cho vay hay các vấn đề có liên quan. CBTD có nhiệm vụ kiểm tra rà soát lại bộ hồ sơ cho vay để phát hiện sai sót (nếu có) và kịp thời bổ sung sửa đổi. Bƣớc 4: Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay Sau khi giải ngân, CBTD thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã cam kết hay không. Đồng thời căn cứ vào kì hạn trả nợ tiền gốc và tiễn lãi của khoản vay để theo dõi tiến độ trả nợ; đôn đốc, nhắc nhở khách hàng khi sắp đến hạn trả nợ và đánh giá được thái độ của khách hàng đối với việc trả nợ vay. Bƣớc 5: Điều chỉnh và xử lý khoản cho vay Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể đề nghị thỏa thuận với ngân hàng điều chỉnh sửa đổi hợp đồng một số nội dung trong hợp đồng tín dụng bao gồm: điều chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ hay thay đổi tài sản đảm bảo...Khi CBTD tiến hành kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ việc sử dụng vốn vay của khách hàng mà phát hiện khoản vay có vấn đề, CBTD phải lập báo cáo và đề xuất phương án giải quyết trình duyệt lên cấp trên xem xét xử lý. Nếu khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích đã cam kết, ngân hàng sẽ thu hồi nợ trước hạn. Trường hợp khách hàng không trả được nợ mặc dù ngân hàng đã áp dụng các biện pháp xử phạt thì ngân hàng sẽ tiến hành khởi kiện trước pháp luật. Bƣớc 6: Tất toán khoản vay và thanh lý hợp đồng Sau khi khách hàng đã trả đầy đủ cả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ có liên quan, ngân hàng sẽ tiến hành tất toán khoản vay và thanh lý hợp đồng cho vay. Trong trường hợp có tài sản đảm bảo, kiểm tra giấy tờ, tình trạng tài sản cầm cố thế chấp, xuất kho trả lại cho khách hàng. 13 Thang Long University Library Nhìn chung, quy trình CVTD cũng giống như quy trình cho vay nói chung. Ngân hàng luôn phải đảm bảo tuân thủ và thực hiện nghiêm ngặt, đầy đủ các bước trong quy trình để hạn chế sai sót xảy ra gây ảnh hưởng đến cả khách hàng và ngân hàng. 1.3. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHTM 1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của NHTM đối với sự thay đổi của môi trường bên ngoài trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chỉ tiêu này có thể được xác định qua một số yếu tố như: thu hút được nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản nhanh chóng, mức độ an toàn vốn tín dụng, khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng là kết quả được đánh giá qua quá trình kết hợp hoạt động giữa các con người và giữa các bên tham gia vì một mục tiêu chung. Xét trên góc độ đối với ngân hàng, chất lượng CVTD là khoản vay phù hợp với thực lực tài chính và quản lý của ngân hàng. Đồng thời thể hiện ở việc đảm bảo an toàn và sinh lợi từ hoạt động CVTD để trang trải các chi phí, bù đắp các rủ ro trong cho vay, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Xét trên góc độ đối với khách hàng, khách hàng thường đánh giá chất lượng CVTD qua nhiều yếu tố. Cụ thể là khoản vay được đáp ứng đầy đủ nhanh chóng, lãi suất cạnh tranh, kì hạn trả nợ phù hợp với điều kiện kinh tế của khách hàng. Dựa vào những căn cứ trên, ta có thể đưa ra định nghĩa về chất lượng cho vay tiêu dùng như sau: Chất lượng cho vay tiêu dùng là khả năng của ngân hàng đáp ứng đầy đủ và kịp thời đối với nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống; tạo sự hài lòng và niềm tin cho khách hàng; đồng thời gia tăng lợi ích cho ngân hàng và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ổn định và phát triển. 1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các khoản cho vay nói chung và CVTD nói riêng luôn có nguy cơ gặp phải những rủi ro tín dụng ở mức độ cao, do đó các ngân hàng luôn phải chú ý kiểm soát cũng như có những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là nâng cao chất lượng CVTD. Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía bản thân ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng có những ý nghĩa quan trọng: - Góp phần đảm bảo sự an toàn và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng 14 Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, bản thân ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải tạo ra sự khác biệt với các ngân hàng khác. Hiện nay hầu hết các NHTM đều đã triển khai CVTD, vì vậy hình thức cho vay này đã không còn mới mẻ đối với khách hàng. Để tạo sự khác biệt và làm hài lòng khách hàng, ngân hàng phải chú trọng đi sâu vào việc nâng cao chất lượng. Chất lượng CVTD được nâng cao giúp khách hàng cải thiện được chất lượng cuộc sống và còn đóng góp cho ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể do lãi suất CVTD cao. Do đó, nâng cao chất lượng CVTD sẽ góp phần đảm bảo sự an toàn và giúp gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. - Góp phần nâng cao khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ CVTD Khi chất lượng cho vay được nâng cao tức là ngân hàng đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng, tạo sự thỏa mãn và hài lòng cho khách hàng, từ đó tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. - Làm tăng khả năng sinh lời CVTD do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại khác do không thu hồi được vốn đã cho vay. Những ý nghĩa nói trên cho thấy việc nâng cao chất lượng CVTD sẽ góp phần cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, giúp ngân hàng có lợi thế trong quá trình cạnh tranh. Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và nâng cao chất lượng CVTD nói riêng là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân ngân hàng. Xuất phát từ những lý do đó, có thể thấy, việc nâng cao chất lượng CVTD cần thiết và là một vấn đề quan trọng hiện nay đối với các NHTM. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHTM 1.4.1. Yếu tố khách quan Chất lượng CVTD của NHTM phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhóm các yếu tố khách quan này là những yếu tố bên ngoài của NHTM. Có một vài yếu tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng CVTD như: Môi trƣờng pháp lý Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới CVTD của NHTM. Tất cả mọi thành phần trong nền kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh nhưng phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. CVTD của NHTM cũng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Bộ luật Dân sự và các quy định khác. Sự chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo ra trật tự và ổn định của thị trường để CVTD nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung được diễn ra thông suốt và 15 Thang Long University Library hiệu quả. Trong môi trường pháp lý mà những quy định pháp luật không liên kết chặt chẽ, không rõ ràng đầy đủ sẽ tạo những khe hở để một số đối tượng “lách luật” gây rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Môi trƣờng chính trị Địa điểm các NHTM hoạt động có thể ảnh hưởng đến chất lượng CVTD cao hay thấp. Nếu người tiêu dùng sống ở một nơi có sự ổn định về mặt chính trị thì nhu cầu tiêu dùng của họ cũng sẽ tăng lên. Ngược lại, tại một nơi có nền chính trị bất ổn thì người tiêu dùng không muốn đi vay và ngay cả ngân hàng cũng khó có thể do vay do e ngại không thu được nợ. Môi trƣờng kinh tế Với đặc trưng là trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, môi trường kinh tế có tác động đáng kể đến hoạt động của ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng. CVTD có tính nhạy cảm rất lớn với những biến động của môi trường kinh tế. Khi nền kinh tế ở thời kỳ phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, mức thu nhập của người dân tăng dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên và hoạt động CVTD của các NHTM nhờ đó cơ hội mở rộng. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, mất ổn định kéo theo thu nhập của người dân giảm thì xu hướng chung của người tiêu dùng là tiết kiệm để bảo đảm cuộc sống của mình ở mức bình thường, an toàn nên sẽ không quan tâm nhiều đến việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu cuộc sống cao hơn, từ đó làm hạn chế việc mở rộng hoạt động CVTD. Môi trƣờng văn hóa Môi trường văn hoá - xã hội gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội, các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý, trình độ học vấn hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng của người dân. Một bộ phận không nhỏ người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ tiền mới tiêu dùng, mua sắm, họ không nghĩ tới việc đi vay để mua sắm cộng với tâm lý ngại các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp. Thông thường, nơi nào tập trung nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, từ đó tạo ra khả năng mở rộng CVTD. Còn phần lớn những người lao động chân tay thì chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường, họ chưa nghĩ tới chuyện đi vay để mua sắm hàng hóa, nâng cao mức sống. Các yếu tố từ phía khách hàng Nhu cầu vay tiêu dùng: đời sống con người càng được nâng cao thì các nhu cầu về hàng hóa cao cấp càng lớn. Nhu cầu của khách hàng là nền tảng để ngân hàng để phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng. 16 Đạo đức: Đạo đức của khách hàng vay vốn dựa trên cơ sở tính thật thà, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng và sự kiên quyết trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Đây là yếu tố một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng xem xét cho vay vì ngay cả khi người đi vay có thu nhập ổn định, thậm chí đưa ra các điều kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc họ đã có thiện chí trả nợ. Khả năng tài chính: Là nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng. Phần lớn các món CVTD được quy định nguồn hoàn trả là thu nhập thường xuyên của khách hàng. Khoản thu nhập này có ảnh hưởng quyết định đến quyết định ngân hàng có cho khách hàng vay hay không. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển CVTD của ngân hàng. Nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì việc trả nợ ngân hàng thường ít ảnh hưởng đến các chi tiêu thông thường hay thiết yếu, do đó họ sẵn sàng thanh toán tiền nợ cho ngân hàng và khoản tín dụng trở nên an toàn hơn. 1.4.2. Yếu tố chủ quan Ngoài các yếu tố khách quan trên, chất lượng cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau Định hƣớng phát triển của ngân hàng Đây là yếu tố quan trọng đối với phát triển CVTD. Nếu trong kế hoạch phát triển của ngân hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về CVTD cũng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, khi ngân hàng muốn phát triển CVTD thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những khách hàng có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau, cũng có nghĩa là CVTD sẽ có nhiều cơ hội phát triển. Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định trong việc thực hiện cấp tín dụng bao gồm xây dựng và thực hiện trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi thu nợ và chấm dứt hợp đồng tín dụng. Chất lượng CVTD phụ thuộc quy trình thực hiện một cách khoa học và tuân thủ nghiêm túc các bước và phối hợp các bước trong quy trình. Vốn của ngân hàng Vốn hay năng lực tài chính là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định trong đó có các quyết định về CVTD. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, 17 Thang Long University Library tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì ngân hàng có thể được coi là có sức mạnh về tài chính và có thể đầu tư vào các danh mục mà mình quan tâm hơn thì cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển. Ngược lại, nếu ngân hàng không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động được ưu tiên thì CVTD sẽ ít có cơ hội để mở rộng. Nguồn nhân lực Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng CVTD. Nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì chất lượng CVTD cũng không thể tốt, vì lợi ích cá nhân mà họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng cần phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác về khách hàng cũng như dự án vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Bên cạnh đó, số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân công công việc cụ thể thì ngân hàng mới có thể phát triển không chỉ riêng CVTD mà tất cả các hoạt động khác nữa. Khi khách hàng cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ, hài lòng về phong cách phục vụ đón tiếp của cán bộ ngân hàng thì họ chắc chắn còn quay lại tìm tới ngân hàng khi có nhu cầu vay mới. Hoạt động marketing Cán bộ ngân hàng ngoài việc có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp tốt, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp thì rất cần kĩ năng Marketing tốt, vì như vậy sẽ tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đặc biệt, dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh đại diện của ngân hàng. Ngân hàng cũng cần có bộ phận riêng về Marketing để đảm nhận nhiệm vụ quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh của ngân hàng một cách rộng rãi hơn. Công nghệ thông tin Trong xu thế phát triển hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng có vị trí trong các hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý, kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Công nghệ thông tin có thể đem lại những lợi ích to lớn và sức cạnh tranh cho các NHTM: cập nhật, thu thập, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn, giúp đơn giản hoá các quá trình làm việc. Nhờ có công nghệ thông tin, ngân hàng có thể lưu trữ được một số lượng lớn các hồ sơ tín dụng thuận tiện cho việc truy cập và khai thác thông tin sau này. 18 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHTM 1.5.1. Các chỉ tiêu định tính - Đối với ngân hàng Tuân thủ các quy chế và thủ tục cho vay Để đánh giá chất lượng CVTD, đầu tiên là việc ngân hàng chấp hành đúng các quy định của pháp luật như luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ và NHNN; đồng thời quy trình CVTD phải tuân theo đúng quy trình nghiệp vụ đã được quy định trong quy chế cho vay của ngân hàng. Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Yêu cầu thứ hai về chất lượng của các khoản vay là phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn Khách hàng tìm đến những dịch vụ của ngân hàng để được đáp ứng nhu cầu giúp nâng cao cuộc sống. Ngoài thủ tục đơn giản thì ngân hàng cần giải ngân nhanh chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn. Bên cạnh đó cần tư vấn, cung cấp nhiều loại sản phẩm CVTD để có thể đáp ứng nhiều nhu cầu của khách hàng hơn. Như vậy, ngân hàng đã tạo dựng được sự hài lòng cho khách hàng, làm cho chất lượng CVTD của ngân hàng tốt hơn. Thu hút khách hàng tái sử dụng dịch vụ Để thu hút được khách hàng tái sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng thì ấn tượng trong lòng khách hàng sau mỗi lần vay là rất quan trọng. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng vì ngân hàng có thái độ phục vụ tốt, nhiệt tình thì họ sẵn sàng quay trở lại vay các món mới. Đồng thời chính những khách hàng cũ có thể giới thiệu thêm nhiều khách hàng mới cho ngân hàng. Điều này sẽ nâng cao được vị thế cũng như nâng cao chất lượng CVTD của ngân hàng. - Đối với khách hàng Sự hài lòng của khách hàng Trong CVTD, mức độ hài lòng của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào sự nhanh chóng đơn giản về thủ tục hành chính, sự thuận lợi trong các điều khoản mà ngân hàng cung cấp. Ngoài ra, nếu ngân hàng đưa ra mức lãi suất cạnh tranh so với các ngân hàng khác thì sẽ càng hấp dẫn khách hàng và làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng. 19 Thang Long University Library Điều này chứng tỏ khoản cho vay có chất lượng tốt. Ngoài ra nó còn làm gia tăng mức sẵn sàng sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng trong các lần giao dịch tiếp theo. Mức độ cải thiện cuộc sống sau khi sử dụng vốn vay của ngân hàng Từ nguồn tài trợ của ngân hàng, khách hàng thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng, chất lượng cuộc sống nhờ đó được cải thiện và nâng cao hơn trước cũng có nghĩa là khoản CVTD của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng CVTD của ngân hàng là tốt. 1.5.2. Các chỉ tiêu định lượng 1.5.2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng Dư nợ CVTD là số dư trên tài khoản tiền vay của khách hàng tại một thời điểm và được tính theo công thức: Dư nợ CVTD Dư nợ CVTD = + trong kì này đầu kì Doanh số CVTD trong kì - Doanh số thu nợ CVTD trong kì Tổng dư nợ CVTD thấp phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng thấp vì cho thấy ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động CVTD, trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên không cao, tiếp thị chưa đạt hiệu quả. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp tổng dư nợ CVTD cao chưa chắc đã phản ánh chất lượng CVTD cao mà cần xem xét tình hình dư nợ phân theo các nhóm nợ để có thể phân tích đúng về chất lượng CVTD của NH. Tăng trưởng dư nợ CVTD là tương quan so sánh giữa dư nợ CVTD kì này với dư nợ CVTD kì trước đó, bao gồm tăng trưởng tuyệt đối và tăng trưởng tương đối. Tăng trưởng dư nợ CVTD tuyệt đối Tăng trưởng dư nợ = CVTD tương đối = Dư nợ CVTD năm n – Dư nợ CVTD năm (n-1) Dư nợ CVTD năm n – Dư nợ CVTD năm (n-1) Dư nợ CVTD năm (n-1) x 100 (%) Đây là chỉ tiêu phản ảnh khá rõ chất lượng CVTD của ngân hàng. Nếu dư nợ CVTD kỳ này lớn hơn kỳ trước có thể là do chất lượng CVTD của ngân hàng tốt hơn, ngân hàng mở rộng CVTD nhằm gia tăng lợi nhuận, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Nếu dư nợ CVTD kỳ này so với kỳ trước không đổi, thậm chí giảm sút có nghĩa là CVTD đang có xu hướng bị thu hẹp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc CVTD của ngân hàng bị thu hẹp, có thể là do chất lượng CVTD của ngân hàng đi xuống, ngân hàng buộc phải thu hẹp cho vay tiêu dùng để tăng cường khả năng quản lý và giảm rủi ro trong hoạt động này. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng