Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại ngân ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam - chi nhánh huyện mai châu, hòa bình

.PDF
70
137
63

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU, HÒA BÌNH SINH VIÊN THỰC HIỆN : HÀ VĂN VINH MÃ SINH VIÊN : A17810 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU, HÒA BÌNH Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Ngô Khánh Huyền Sinh viên thực hiện : Hà Văn Vinh Mã sinh viên : A17810 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên hƣớng dẫn – Th.S Ngô Khánh Huyền. Cô giáo không chỉ là ngƣời đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trƣờng, mà còn là ngƣời luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bƣớc vào cuộc sống. Thông qua khóa luận này, em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trƣờng Đại học Thăng Long, những ngƣời đã trực tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có đƣợc một nền tảng về chuyên ngành học nhƣ hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Hà Văn Vinh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Hà Văn Vinh Thang Long University Library Mục lục CHƢƠNG 1: .......................... 1 ....................................................................1 ...................................................................................1 ..............................................................................2 .......................................3 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................................................................................4 ................................................................4 ......................................5 .............................................................................................5 ...............................................................................6 ...........................................................................................6 .....................................................................7 .......................................................................8 .................................................................................................................................8 ...........................................................................................................................10 1.3.1. Khái niệm chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất .....................................10 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất ....................12 ................................................................................12 ............................................................................14 ......................17 ..................................................................................17 ......................................................................................21 1.4 ........................................................................................................................24 1.4 ......................................................................................24 ......................................................................................24 ......................................................................................24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU, HÒA BÌNH ................. 26 2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU, HÒA BÌNH..........................................................................................26 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Mai Châu, Hòa Bình ............26 2.1.2. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hòa Bình ........................28 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hòa Bình ......................................................29 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức .........................................................................................29 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban .................................................30 2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hòa Bình .............31 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hòa Bình ......................................31 2.1.4.2. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hòa Bình...............................................34 2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh khác tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hòa Bình ......................................35 2.1.4.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hòa Bình...............................................35 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU, HÒA BÌNH ...........................................................36 2.2.1. Hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Mai Châu, Hòa Bình .........................................36 2.2.2. Các chỉ tiêu định lƣợng ...............................................................................37 2.2.2.1 2.2.2.2. D ..................................................................37 ....................................................................38 Thang Long University Library 2.2.2.3. Dƣ nợ cho vay hộ sản xuất .......................................................................40 2.2.2.4. N ......................................................................40 ..........................................................41 .........................................................42 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU, HÒA BÌNH...........................................................................44 2.3.1. Những kết quá mà ngân hàng đã đạt đƣợc ..................................................44 2.3.2. Những hạn chế về cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Mai Châu, Hòa Bình ................................45 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU, HÒA BÌNH......................................................................................................... 48 3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU, HÒA BÌNH ...........................................................48 3.2.1. Nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ tín dụng ...............................................................................................................................48 3.2.2. Hoàn thiện công tác quản trị điều hành .......................................................49 3.2.3. Thực hiện đúng quy trình, nguyên tắc, điều kiện cho vay ..........................49 3.2.4. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ quá hạn mới phát sinh ............................................................................................50 3.2.5. Đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất qua tổ nhóm tƣơng trợ (tổ tín chấp) ..........50 3.2.6. Hoàn thiện cơ chế trả lƣơng khoán với chấm điểm, xếp hạng cán bộ tín dụng theo doanh số cho vay và chất lƣợng cho vay ..............................................51 3.2.7. Tăng cƣờng áp dụng các biện pháp phân tích kỹ thuật, tài chính trong hoạt động thẩm định phƣơng án sản xuất ......................................................................51 3.2.8. Giám sát hoạt động kinh doanh của hộ sản xuất vay vốn nhằm phát hiện và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra ...............................................................................52 3.2.9. Đa dạng hoá các loại hình cho vay, phƣơng thức cho vay ..........................53 3.2.10. Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng vay vốn................................53 3.2.11. Ngân hàng chủ động tìm các dự án và tƣ vấn cho vay khách hàng ..........54 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................................54 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ..............................................................................54 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................................55 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam..55 KẾT LUẬN Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ NHTM Ngân hàng thƣơng mại DPRR Dự phòng rủi ro DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hòa Bình.......................................................32 Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động .........................................................................32 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động cho vay của chi nhánh từ 2011-2013 ..............................34 Bảng 2.4. Tình hình hoạt động dịch vụ kinh doanh khác của chi nhánh ......................35 Bảng 2.5. Kết quả tài chính của chi nhánh huyện Mai Châu ........................................35 Bảng 2.6. Doanh số cho vay hộ sản xuất của chi nhánh từ 2011-2013 .........................38 Bảng 2.7. Doanh số thu nợ hộ sản xuất của chi nhánh từ 2011-2013 ...........................39 Bảng 2.8. Tình hình dƣ nợ cho vay hộ sản xuất tứ 2011 – 2013 ..................................40 Bảng 2.9. Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất ...................................................................41 Bảng 2.10. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay hộ sản xuất từ năm 20112013 ...............................................................................................................................42 Bảng 2.11. Vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất từ năm 2011- 2013............................43 Bảng 2.12. Lợi nhuận từ cho vay hộ sản xuất từ năm 2011- 2013................................43 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hòa Bình ..............................................................30 Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hòa Bình .....................................38 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Năm 2006, khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization- WTO) đem lại nhiều cơ hội và thách thức đòi hỏi các thành phần kinh tế phải tìm cho mình những hƣớng đi riêng để có thể tồn tại, phát triển trong nền kinh tế hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nƣớc đã đƣa ra một số chính sách nhằm hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế hộ hay hộ sản xuất kinh doanh. Hộ sản xuất tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn. Việc kinh doanh của hộ sản xuất ban đầu chỉ là những hoạt động buôn bán nhỏ lẻ trong những ngày nông nhàn để có thêm thu nhập cải thiện bữa ăn còn nguồn thu chính vẫn là tiền thu hoạch mùa màng, hoa màu. Cho đến nay, hoạt động kinh doanh đó đã đƣợc mở rộng với quy mô lớn hơn, đa dạng hơn và diễn ra thƣờng xuyên dần trở thành nguồn thu nhập chính cho các hộ. Chính điều này đã góp phần hạn chế sự chuyển dịch lao động một cách ồ ạt từ nông thôn ra thành thị, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị hiện nay, tạo sự phát triển cân bằng giữa các vùng, miền. Để kinh tế hộ thật sự lớn mạnh đòi hỏi nguồn vốn đầu tƣ không nhỏ, Nhà nƣớc đã chỉ đạo ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tiến hành trợ giúp các hộ sản xuất về vốn bằng cách cho các hộ vay vốn phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hiện nay quy mô khoản vay của các hộ tƣơng đối nhỏ và trong quá trình thẩm định cho vay, ngân hàng chƣa đánh giá đúng hiệu quả mang lại từ phƣơng án sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh của các hộ, cũng nhƣ chƣa dự tính đƣợc hết các chi phí liên quan đến khoản vay khi đƣa ra lãi suất cho vay...ảnh hƣởng đến chất lƣợng khoản vay làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Đồng thời, nó gây ảnh hƣởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng. Với ý nghĩa lí luận và thực tiễn nhƣ vậy, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hòa Bình” làm khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Ngân hàng. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Khóa luận tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay và giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hòa Bình. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hòa Bình trong 3 năm: 2011, 2012, 2013. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về hộ sản xuất, về cho vay đối với hộ sản xuất và chất lƣợng trong hoạt động cho vay hộ sản xuất. Phân tích và đánh giá thực trạng trong cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hòa Bình. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hòa Bình trong thời gian tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Đề tài vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học kinh tế chủ yếu, từ sử dụng bảng biểu, sơ đồ, công thức, cho đến phƣơng pháp tổng hợp và phân tích, so sánh, phƣơng pháp toán học, qua đó rút ra kết luận tổng quát về vấn đề nghiên cứu 5. Kết cấu của khóa luận. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục bài khóa luận bao gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận chung về nâng cao chất lƣợng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hòa Bình. Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hòa Bình. Để hoàn thành khóa luận này, em xin đƣợc trân trọng cảm ơn cô giáo - Thạc sĩ Ngô Khánh Huyền, ngƣời cô giáo đã rất nhiệt tình chỉ bảo cho em trong suốt thời gian làm khóa luận. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ còn hạn chế nên bài khóa luận còn có nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý từ các thầy cô và các bạn để bài khóa luận của em đƣợc hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, Ngày 24 tháng 6 năm 2014 Sinh viên thực hiện Hà Văn Vinh Thang Long University Library CHƢƠNG 1: XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ Từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng cho đến nay, nền kinh tế nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển của các nghành kinh tế, hơn hai mƣơi năm qua sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã có sự chuyển biến một nền tảng vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nƣớc. Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trƣớc hết chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất ra đời gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế đặc biệt là trong quan hệ sản xuất nông nghiệp với đặc điểm của kinh tế hộ gia đình là chủ yếu. Cho đến nay, nó còn phát triển ở các ngành kinh tề khác với nhiều dạng, nhiều hình thức hoạt động, trong tƣơng lai nó sẽ tiếp tục phát triển. Để hiểu rõ thuật ngữ hộ sản xuất, chúng ta cần hiểu hộ là gì. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ đƣợc xem nhƣ một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và đƣợc định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung Theo luật pháp Việt Nam: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này” (Bộ luật Dân sự nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005, phần 1, chƣơng V, mục 1, điều 106). “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” (Điều 49, Nghị định 43CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 về đăng ký doanh nghiệp và hộ kinh doanh) Nhƣ vậy hộ sản xuất có thể hiểu là những ngƣời sống trong cùng một mái nhà cùng làm một số công việc nhất định nào đó nhằm tạo ra của cải vật chất nuôi sống bản thân và các thành viên trong gia đình. Khi những nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở đã đƣợc đáp ứng, mục tiêu lao động của các hộ sẽ cao hơn. Họ làm việc, lao động để nâng cao đời sống đây chính là điều kiện, là cơ sở phát triển kinh tế của hộ sản xuất. 1 Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc , ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất đƣợc hiểu nhƣ sau : "Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình". Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm : hộ nông dân, hộ tƣ nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nông, lâm trƣờng viên. Khái niệm về hộ sản xuất theo quyết định 499A ngày 2/9/1993 vẫn đƣợc ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn sử dụng cho đến thời điểm hiện tại. Nhƣ vậy, hộ sản xuất là một lực lƣợng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhƣng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nƣớc ta trong thời gian qua. Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ về mặt kinh tế và pháp lí. Hộ sản xuất có quyền sở hữu tƣ liệu sản xuất và hàng hóa. Theo đó, hộ sản xuất có quyền làm chủ trong quản lí sản xuất hàng hóa. Hộ sản xuất đề ra các chỉ tiêu, định hƣớng sản xuất, vạch ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó. Về mặt pháp lí, hộ sản xuất là đơn vị kinh tế độc lập do ngƣời chủ hộ hay ngƣời có năng lực uy tín trong gia đình quản lí. Thông thƣờng, hộ sản xuất cũng chính là một hộ gia đình nhƣng đôi khi hộ sản xuất có thể hợp nhất từ 2-3 hộ gia đình lại thành một hộ lớn hơn với tƣ cách pháp nhân mới, cùng nhau tổ chức sản xuất. Hộ sản xuất có toàn quyền quyết định phân phối sản phẩm, hàng hóa mình làm ra, tự do trao đổi. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu là sản xuất trong phạm vi một hộ gia đình thƣờng chỉ có 5- 6 lao động rất ít khi thuê thêm lao động bên ngoài. Nên sản phẩm làm ra phục vụ nhu cầu của ngƣời dân xung quanh địa phƣơng là chính. Trình độ lao động thấp, không đủ khả năng và trình độ chuyên môn để ứng dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại trên thế giới vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất, kĩ thuật thiếu thốn, lạc hậu. Hoạt động sản xuất kiểu thủ công, số lƣợng hàng hóa làm ra ít, chi phí thuê lao động tốn kém. 2 Thang Long University Library Hộ sản xuất là một lực lƣợng 2013, ... thì phải nói kinh tế hộ sản xuất đã đóng vai trò chính trong việc tạo ra một lƣợng hàng hóa lớn để phục vụ xuất khẩu. Trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng tính đến năm 2013, có thể nhận thấy vai trò sản xuất to lớn của hộ thể hiện nhƣ sau: - Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trƣờng Lịch sử hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế chỉ huy sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình tiếp theo là giai đoạn chuyển từ nền kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn, là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. - Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho ngƣời dân. Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lƣợng sản xuất, lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dƣ, lao động góp phần làm gia tăng của cải vật chất cho mọi quốc gia. Việt Nam có 68,1% dân số sống ở nông thôn (Theo tổng cục dân số năm 2012), nhƣng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này còn ở mức thấp do trình độ dân trí chƣa cao. Lực lƣợng lao động trong độ tuổi lao động tại thời điểm 01/10/2013 là 47,7 triệu ngƣời, trong đó lao động của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 47,4% tổng số, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động khu vực nông thôn là 1,57% (Theo Tổng cục thống kê). Số quỹ thời gian của lao động ở nông thôn chƣa đƣợc sử dụng hiệu quả. Nhƣ vậy, để sử dụng hợp lý nguồn lực này và có thể giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Đảng và Nhà nƣớc cần đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ sản xuất. Trên thực tế đã cho thấy trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất đƣợc tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. Hƣớng đi này đã làm giảm đáng kể số lao động từ khu vực nông thôn dịch chuyển ra khu vực thành thị tìm việc làm, từ đó hạn chế các tệ nạn xã hội phát sinh, sự mất cân bằng giữa các vùng, miền. Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sản xuất hàng hóa 3 Trong cơ chế thị trƣờng có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, hộ sản xuất là môt đơn vị kinh tế tự chủ. Do đó, hộ sản xuất hoàn toàn tự chủ trong hạch toán kinh tế và đề ra các mục tiêu sản xuất kinh doanh, dịch vụ của mình nhƣ sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất cho đối tƣợng nào. Để đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất. Điều đó đòi hỏi hộ sản xuất phải không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm bằng việc tăng cƣờng đầu tƣ, mạnh dạn áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất hàng hóa. Với quy mô nhỏ đã tạo ƣu thế cho hộ sản xuất trong việc quản lí, năng động trong việc thích ứng với những biến động của thị trƣờng, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nƣớc có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển, hộ sản xuất có thể nâng cao sức sản xuất và dễ dàng chuyển đổi hƣớng đi cho phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. Sự lớn mạnh của kinh tế hộ sản xuất là tiền để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, đồng thời chứng tỏ khả năng thích ứng với cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nƣớc để khẳng định vị trí của kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế. Hộ sản xuất là những ngƣời trực tiếp áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, nông nghiệp, sinh học, hoá chất thúc đẩy việc tăng năng suất lao động và thu nhập cho chính bản thân họ, tạo ra sự phát triển cân đối nhịp nhàng nền kinh tế thị trƣờng của đất nƣớc. Hộ sản xuất là ngƣời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong xã hội, tạo ra sự phát triển toàn diện trong công nghiệp, nông nghiệp và trong các lĩnh vực khác, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, tạo thêm nhiều công ăn việc làm góp phần vào xóa đói giảm nghèo. 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1 Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thƣờng xuyên nhận của công chúng dƣới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tƣ. 4 Thang Long University Library ật các tổ chức tín dụ “NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiệ ạt độ Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.2.2 1.2.2 Nguồn vốn huy động của các ngân hàng thƣơng mại rất đa dạng và phong phú có thể kể ra một số nguồn chủ yếu sau: Nguồn tiền gửi: Bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm lại đƣợc chia thành tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn chủ yếu của một NHTM theo đúng nghĩa của nó. Trong các loại tiền gửi thì tiền gửi thanh toán là nguồn vốn có chi phí thấp hơn cả. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn càng dài thì chi phí càng cao, tuy nhiên đây là nguồn vốn ổn định cần thiết để ngân hàng có thể mở rộng cho vay trung gian và dài hạn. Nguồn vốn đi vay: Ngân hàng chỉ đi vay khi có những tình huống phát sinh đặc biệt nhƣ để đảm bảo khả năng thanh khoản, để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định, để đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận đây là nguồn vốn rất quan trọng của ngân hàng. Tuỳ vào từng trƣờng hợp cụ thể mà NHTM có thể vay của Ngân hàng Trung ƣơng, vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc hay vay của dân cƣ, của các tổ chức kinh tế thông qua việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu. Ngoài ra các NHTM còn có thể tận dụng các nguồn vốn khác nhƣ nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức tín dụng lớn , các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài; nguồn vốn phát sinh trong quá trình thanh toán giữa các ngân hàng. Tuy nhiên các nguồn vốn này thƣờng không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng. 5 Ngoài nguồn vốn huy động các NHTM còn sử dụng nguồn vốn tự có của ngân hàng khi cần thiết. 1.2.2 Trên cơ sở nguồn vốn của mình, các ngân hàng sẽ tiến hành các hoạt động sử dụng vốn để tìm kiếm lợi nhuận. Các hoạt động sử dụng vốn bao gồm hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tƣ, hoạt động mua sắm tài sản cố định và công cụ lao động.... Các ngân hàng phải luôn giữ một tỷ lệ tài sản có tính lỏng cao nhƣ tiền mặt tại quỹ, các giấy tờ có giá, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, tiền gửi tại Ngân hàng Trung ƣơng... để đảm bảo khả năng thanh toán khi khách hàng yêu cầu. Đây là loại tài sản có tỷ lệ sinh lời thấp nhất vì thế các ngân hàng chỉ nắm giữ ở mức tối thiểu đảm bảo đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quản lý tài sản này ra sao, tỷ lệ nào là hợp lý nhằm vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa đạt nhiều lợi nhuận nhất là mục tiêu của mọi ngân hàng. Nguồn thu chủ yếu của các NHTM là từ hoạt động cho vay. Đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng và đƣợc coi là nguyên nhân ra đời của NHTM: đi vay để cho vay. Đây cũng là hoạt động thƣờng xuyên nhất, rủi ro nhất, đem lại thu nhập nhiều nhất do đó chịu sự quản lý chặt chẽ nhất của ngân hàng. Hoạt động đầu tƣ của ngân hàng đƣợc hiểu là các hoạt động đầu tƣ vào giấy tờ có giá và các tài sản khác nhằm đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro và nhằm đem lại thu nhập ổn định cho ngân hàng. 1.2.2.3 khác Hoạt động thanh toán và ngân quỹ Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng bao gồm các hoạt động sau: Cung cấp các phƣơng tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng nhà nƣớc. Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi ngân hàng nhà nƣớc cho phép. Tổ chức thanh toán nội tệ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nƣớc. Bên cạnh các hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động thanh toán và ngân quỹ các NHTM còn có những hoạt động khác nhƣ: Đầu tƣ: đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán, đầu tƣ trên thị trƣờng tiền tệ. Ngoài ra còn có đầu tƣ vào các kĩnh vực khác nhƣ : góp vốn liên doanh, mua cổ phần nhằm phát tán rủi ro và tăng thu nhập. Kinh doanh ngoại tệ: mua bán các ngoại tệ. 6 Thang Long University Library Kinh doanh vàng bạc, đá qúy. Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn. Tƣ vấn tài chính: NHTM cung ứng các dịch vụ tƣ vấn tài chính, tiền tệ cho các khách hàng dƣới hình thức tƣ vấn trực tiếp hoặc thông qua việc thành lập công ty tƣ vấn trực thuộc ngân hàng. Bảo quản vật quý giá: NHTM thực hiện các dịch vụ bào quản vật quý giá, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật. 1.2.3 “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” vay) đúng và đủ . vay. 7 1.2.4 Hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu là hộ gia đình nhỏ, lẻ dẫn đến quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, nhu cầu vốn cần cho hoạt động sản xuất không lớn. Do vậy, quy mô cho vay đối với hộ sản xuất nhỏ. - Môi trƣờng tự nhiên có ảnh hƣởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất, đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro cao. Nên chi phí dự phòng rủi ro là tƣơng đối lớn so với ngành khác. 1.2.5 Để giúp hộ sản xuất nói riêng và ngƣời lao động nói chung. Nhà Nƣớc đã có những chính sách hỗ trợ về vốn kịp thời, đó là việc đầu tƣ vốn trực tiếp cho hộ sản xuất của các ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội ra đời đó đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập, ổn định đời sống, giúp cho sản xuất nông nghiệp nông thôn đi lên sản xuất hàng hoá, thay đổi bộ mặt nông thôn. Vốn vay đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn hộ sản xuất Để tái sản xuất mở rộng thì vốn là yếu tố quan trọng đóng vai trò tiên quyết. Đối với hộ sản xuất trƣớc đây vấn đề thiếu vốn ảnh hƣởng rất lớn đến việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, tăng quy mô sản xuất, các hộ làm kinh tế vƣờn đồi trồng cây ăn quả, cây công nghiệp cần vốn để cải tạo vƣờn, trang trại, khai thác đất trồng mới. Có hộ cần vốn để mở rộng diện tích trang trại, có hộ cần vốn sản xuất kinh doanh tổng hợp, vận chuyển, chế biến hàng hoá nông nghiệp, xuất khẩu ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Để đáp ứng nhu cầu đó hệ thống tài chính tín dụng nông thôn, đặc biệt là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn phục vụ cho các hộ sản xuất nông, lâm, ngƣ diêm nghiệp. Đồng thời tiến hành huy động các nguồn 8 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất