Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp đánh giá doanh nghiệp cho cổ phần hóa tại công ty donafoods...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp đánh giá doanh nghiệp cho cổ phần hóa tại công ty donafoods

.DOC
72
353
130

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP CHO CỔ PHẦN HÓA TẠI CÔNG TY DONAFOODS VŨ THỊNH TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 07/2009 Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP CHO CỔ PHẦN HÓA TẠI CÔNG TY DONAFOODS”, do Vũ Thịnh Trường, sinh viên khoá 31, Ngành Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày . TS. ĐẶNG MINH PHƯƠNG Người hướng dẫn, Ngày Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Ngày tháng năm 2009 tháng năm 2009 Thư ký hội đồng chấm báo cáo Ngày tháng năm 2009 LỜI CẢM TẠ Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bố, Mẹ, em gái trong gia đình đã luôn động viên, ủng hộ để tôi có được như ngày hôm nay. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh đã tận tâm truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đó sẽ là hành trang vững chắc cho tôi bước vào đời. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đặng Minh Phương, người đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công ty Chế Biến XNK NSTP Đồng Nai, cùng tất cả các cô chú, anh chị tại các phòng ban của Công ty đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại Công ty. Sau cùng, tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người đã giúp đỡ tôi về mặt tinh thần, cũng như đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2009 Sinh viên Vũ Thịnh Trường NỘI DUNG TÓM TẮT Vũ Thịnh Trường. Tháng 07 năm 2009. “Định Giá Doanh Nghiệp Cho Cổ Phần Hoá Tại Công Ty Donafoods”. Vu Thinh Truong. July 2009. “Enterprise Pricing For Equitization At Donafoods Company”. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và Chính Phủ ta. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan đã làm cho tiến trình sắp xếp lại DNNN diễn ra chậm so với kế hoạch đề ra ban đầu. Trong đó, định giá DN là khâu quan trọng nhất trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, đồng thời cũng là vướng mắc lớn cần phải tháo gỡ để tốc độ CPH được đẩy nhanh hơn. Từ lí do đó, đề tài tiến hành định giá DN nhằm tìm ra các biện pháp cần thiết để hoàn thiện công tác xác định giá trị DN. Đầu tiên, đề tài đi vào đánh giá chung về tình hình tài chính và kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây để thấy được tình trạng các loại tài sản, nguồn vốn, các khoản công nợ của công ty như thế nào nhằm chuẩn bị cho bước xử lí tài chính sau này. Tiếp theo, khoá luận đi vào xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài Chính để đạt tới mục tiêu cuối cùng là xác định giá trị thực tế DN và phần vốn nhà nước tại công ty. Trên cơ sở này, đề tài xây dựng phương án cổ phần hoá cho công ty, đồng thời nhấn mạnh những tồn tại cần phải giải quyết trong công tác định giá. Đề tài cũng đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước và doanh nghiệp để tốc độ cổ phần hoá DN được đẩy mạnh hơn nữa và đóng góp một số biện pháp nâng cao giá trị doanh nghiệp. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii DANH MỤC CÁC BẢNG ix DANH MỤC CÁC HÌNH x DANH MỤC PHỤ LỤC xi CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Cấu trúc khóa luận 3 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 4 2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty Donafoods 4 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 5 2.1.2. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh 6 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận trong công ty 7 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 10 2.2. Chủ trương cổ phần hóa DNNN, sự đồng thuận của Lãnh đạo tỉnh và Ban giám đốc công ty 10 2.3. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn của công ty 11 CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nội dung nghiên cứu 12 12 3.1.1. Khái niệm cổ phần hóa 12 3.1.2. Quá trình thực hiện cổ phần hóa doanh nghịêp nhà nước 12 3.1.3. Khái niệm thẩm định giá 13 3.1.4. Khái niệm giá trị doanh nghiệp 14 3.1.5. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp 15 3.1.6. Các phương pháp xác định giá trị thương hiệu 20 3.1.7. Công ty cổ phần 22 3.1.8. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính 22 v 3.2. Phương pháp nghiên cứu 23 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 23 3.2.2. Phương pháp so sánh 23 3.2.3. Phương pháp thống kê kinh tế 24 3.2.4. Phương pháp hoạch định theo xu hướng 24 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Đánh giá chung tình hình tài chính và kinh doanh công ty trong những năm gần đây 25 4.1.1. Vốn cố định 26 4.1.2. Vốn lưu động 26 4.1.3. Tình hình công nợ của công ty qua 2 năm 2007-2008 28 4.1.4. Tình hình kinh doanh trong vài năm gần đây 28 4.2. Lựa chọn phương thức định giá 29 4.3. Kiểm kê và phân lọai và đánh giá lại tài sản, công nợ 30 4.3.1. Tài sản cố định 30 4.3.2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 30 4.3.3. Tài sản dài hạn khác 31 4.3.4. Hàng tồn kho 31 4.3.5. Tài sản ngắn hạn khác 32 4.3.6. Tài sản bằng tiền 32 4.3.7 Các khoản phải thu, phải trả 32 4.3.8. Tình hình các quỹ của công ty 33 4.4. Xử lí tài chính 33 4.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn 33 4.4.2. Xử lí tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp 34 4.5. Xác định lợi thế kinh doanh 35 4.5.1. Phương pháp thứ nhất 35 4.5.2. Phương pháp thứ hai 36 4.6. Xác định giá trị doanh nghiệp 43 4.7. Phương hướng cổ phần 45 4.7.1. Mục tiêu phương hướng 45 vi 4.7.2. Hình thức cổ phần hóa và chức năng kinh doanh 46 4.7.3. Vốn điều lệ và dự kiến cơ cấu vốn 46 4.7.4. Bán cổ phần 47 4.7.5. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty sau khi CPH 47 4.8. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình định giá doanh nghiệp 48 4.8.1. Phương pháp định giá doanh nghiệp 48 4.8.2. Xác định giá trị thương hiệu 48 4.8.3. Giá trị vị trí địa lý 49 4.8.4. Thông tin thị trường 49 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50 5.1 Kết luận 50 5.2 Kiến nghị 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DN Doanh Nghiệp DNNN Doanh Nghiệp Nhà Nước CPH Cổ Phần Hoá GTDN Giá Trị Doanh Nghiệp TSCĐ Tài Sản Cố Định SSKT Sổ Sách Kế Toán TH Thương Hiệu TSVH Tài Sản Vô Hình TSHH Tài Sản Hữu Hình ĐTDH Đầu tư dài hạn ĐTNH Đầu tư ngắn hạn DANH MỤC CÁC BẢNG viii Trang Bảng 4.1. Cơ Cấu Tài Sản & Nguồn Vốn Của Công Ty Donafoods Hai Năm 2007-2008 25 Bảng 4.2. Tình Hình Tài Sản Ngắn Hạn 2007-2008 27 Bảng 4.3. Tình Hình Thanh Toán Của Công Ty Hai Năm 2007-2008 27 Bảng 4.4. Công nợ phải thu, phải trả 32 Bảng 4.5. Tình hình các quỹ của công ty 33 Bảng 4.6. Lợi Nhuận Sau Thuế Và Vốn Nhà Nước Từ Năm 2006-2008 35 Bảng 4.7. Giá trị vị trí địa lý để cổ phần hoá 37 Bảng 4.8. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế từ 2003-2008 38 Bảng 4.9. Doanh Thu Và Lợi Nhuận Sau Thuế Dự Báo Năm 2009-2013 39 Bảng 4.10. Thu Nhập Từ TSVH 40 Bảng 4.11. Giá Trị Thương Hiệu Vào Năm 2009 41 Bảng 4.12. Xác định giá trị doanh nghiệp 44 DANH MỤC CÁC HÌNH ix Trang Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức mô hình công ty Mẹ-Con 8 Hình 3.1. Sơ đồ quá trình định giá doanh nghiệp 13 Hình 4.1. Biểu Đồ Doanh Thu Và Lợi Nhuận Từ Năm 2003-2008 28 DANH MỤC PHỤ LỤC x Phụ lục 1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Phụ lục 2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Phụ lục 3. DỰ BÁO LỢI NHUẬN Phụ lục 4. DỰ BÁO DOANH THU Phụ lục 5. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN (WACC) xi CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong nhiều năm về trước, nền kinh tế Việt Nam với chính sách mở cửa đã trở nên khởi sắc rất nhiều so với thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp nhưng trên thực tế, kinh tế nước ta vẫn kém phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Số lượng các doanh nghiệp do nhà nước cấp vốn hoạt động vẫn chiếm số đông. Trong đó, hầu hết các doanh nghiệp (DN) này đều có tâm lý ỷ lại, hoạt động sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả, gây thua lỗ trong một thời gian dài, làm tổn hại đến lợi ích của nhà nước. Với bối cảnh ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế và khu vực, tiến tới một nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường thì yêu cầu cần phải cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là một tất yếu khách quan. Hội nghị TW II của BCH TW Đảng khoá VII (11/1991) đã đề ra chủ trương cổ phần hóa (CPH) DNNN. CPH là một nội dung quan trọng trong tiến trình đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhìn chung, các doanh nghiệp sau khi CPH hoạt động hiệu quả hơn như: vốn, tài sản cố định tăng, lợi nhuận đạt cao, đời sống người lao động được cải thiện nhiều so với trước, DN trở nên năng động và tự chủ hơn rất nhiều, thương hiệu được phát triển rộng rãi v.v. Tuy vậy, trên thực tế lại phát sinh tâm lý lo sợ CPH do ngại mất đi sự bảo hộ của nhà nước ở một số cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp. Nhưng trên hết, lợi ích mà cổ phần hóa đem lại thể hiện đây là chủ trương hoàn toàn đúng đắn của Đảng và nhà nước ta. Chương trình cải cách doanh nghiệp trong DNNN đã bắt đầu được hơn 10 năm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc đẩy nhanh quá trình này trở thành một nhiệm vụ cấp thiết nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của các DNNN khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Mặc dù, chính phủ đã có biện pháp và chính sách mạnh mẽ hơn trong việc sắp xếp đổi mới DNNN, việc cải cách DNNN vẫn bị chậm hơn so với mục tiêu. Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng này là khó khăn mà các nhà quản lý, cũng như bản thân các doanh nghiệp nhà nước đã và đang gặp phải trong việc định giá để cổ phần hóa. Mặc dù, cổ phần hóa (CPH) DNNN là đề tài tuy đã cũ nhưng nếu đứng ở góc độ công ty đang trong quá trình chuyển đổi từ doanh nghiệp quốc doanh sang doanh nghiệp cổ phần thì được xem là còn khá mới mẻ, mà định giá doanh nghiệp vẫn là khâu gây lúng túng nhiều nhất. Việc xác định đúng và đủ giá trị của doanh nghiệp đã trở nên thực sự quan trọng và cần thiết, tạo điều kiện cho công ty thuận lợi hơn khi thực hiện cổ phần hoá, thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư. Thêm nữa, từ quá trình nghiên cứu và xác định giá trị doanh nghiệp sẽ đưa ra cho chúng ta quy trình các bước và phương thức tiến hành, đồng thời tìm hiểu những thuận lợi cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải. Để từ đó tìm biện pháp tháo gỡ khâu vướng mắc lớn nhất trong quá trình CPH doanh nghiệp nhà nước, góp phần đẩy nhanh tốc độ CPH, đồng thời nâng cao giá trị doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài sau: “ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP CHO CPH TẠI CÔNG TY DONAFOODS”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Xác định giá trị doanh nghiệp cho cổ phần hóa. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích kết quả SX-KD và tài chính công ty. - Xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp. - Đề xuất giải pháp nâng cao giá trị doanh nghiệp. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty CB XNK NSTP Đồng Nai- Donafoods. Phạm vi thời gian: Từ 10/03/2009 đến ngày 15/06/09. 2 1.4. Cấu trúc khóa luận Chương 1 : Mở Đầu Đây là chương giới thiệu chung về lý do chọn đề tài, mục tiêu mà đề tài muốn hướng tới và cấu trúc của khóa luận để có cái nhìn tổng quát về tòan bộ bài luận. Chương 2: Tổng Quan Chương sẽ giới thiệu sơ lược về công ty CB XNK NSTP Đồng Nai, nêu lên tình hình tổng thể, nhấn mạnh những thực trạng liên quan đến mục tiêu cần nghiên cứu. Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu Nội dung của chương 3 là trình bày những cơ sở lý luận chung về cổ phần hóa doanh nghiệp, đặc biệt đi sâu vào những khái niệm và hai mô hình định giá DN. Ngòai ra, chương còn nói rõ thêm các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng để phân tích, diễn giải nhằm tìm ra kết quả nghiên cứu của đề tài Chương 4: Kết Quả Nghiên Cứu và Thảo Luận Đây là chương được xem là trọng tâm và quan trọng nhất của khóa luận, là kết quả sau quá trình tìm tòi nghiên cứu. Chương đi sâu vào việc định giá doanh nghiệp tại công ty, bao gồm: nhận diện và giải thích các vấn đề còn tồn tại về mặt tài chính, trình bày các biện pháp xử lý cần thiết và cuối cùng là xác định giá trị thực tế của công ty. Chương 5: Kết luận và Đề Nghị Tổng hợp kết quả nghiên cứu ở chương trước, nêu lên những thuận lợi và khó khăn, đồng thời cũng đưa ra một vài kiến nghị, đề xuất giải pháp đối với công ty và nhà nước nhằm nâng cao công tác định giá doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hóa. 3 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty Donafoods Tên công ty: Công ty chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Đồng Nai. Tên tiếng Anh: Dong Nai import export processing agricultural products and foods company. Điạ chỉ: Xa lộ Hà Nội, Phường Long Bình, Biên Hoà- Đồng Nai. Điện thoại: +84(61) 3891637 Fax: +84 (61) 3891549 Email: [email protected] Giấy phép kinh doanh số:47.06.000001 Vốn điều lệ là: 114.636 triệu đồng Tổng số vốn điều lệ của Công ty chia thành: - Vốn lưu động: 55.018 triệu đồng. - Vốn cố định: 59.618 triệu đồng.. Logo cuả công ty: Ngành nghề kinh doanh: Theo giấy chứng nhận kinh doanh do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Đồng Nai cấp ngày 01/07/2005 và đăng kí thay đổi lần thứ nhất ngày 18/09/2007, công ty có các chức năng hoạt động sau: - Đầu tư vùng nguyên liệu nông sản. - Sản xuất, chế biến, mua bán, xuất nhập khẩu các loại nông sản, thực phẩm, vật tư sản xuất nông nghiệp, các loại hạt ăn được, sản phẩm rau quả và trái cây các loại. - Sản xuất điều giống cây cao sản. - Đầu tư chế biến dầu vỏ điều và các loại sản phẩm từ dầu vỏ điều, các sản phẩm từ cây điều. - Nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật cho người trồng điều, nghiên cứu chuyển đổi một số giống cây trồng để chế biến sản phẩm xuất khẩu. - Đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, kinh doanh địa ốc, bất động - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông. - Kinh doanh dịch vụ du lịch, dịch vụ thủ tục xuất nhập khẩu. - Đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác. sản. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tiền thân của công ty Donafoods là xí nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu Đồng Nai, được thành lập vào năm 1990, do ông Nguyễn Thái Học làm Giám Đốc. Sản phẩm chính của công ty lúc mới thành lập là nhân hạt điều xuất khẩu. Sau gần 15 năm hình thành và phát triển đã từ quy mô một xí nghiệp nhỏ trở thành DNNN hạng I của Tỉnh Đồng Nai, là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Điều Việt Nam về công suất chế biến – đi đầu trong nhiều lĩnh vực về thị trường các sản phẩm mới, cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng, nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất v.v .Công ty có 12 đơn vị nhà máy trực thuộc sản xuất kinh doanh và chế biến , với hơn 8000 lao động, thu nhập bình quân 1,2-1,5 triệu đồng/người/tháng. Năng lực sản xuất, chế biến của công ty là 23.000 đến 25.000 tấn sản phẩm/năm cho tiêu thu nội địa và xuất khẩu, với 6 mặt hàng, trên 70 chủng loại sản phẩm có mặt trên thị trường tại hơn 20 quốc gia. Trong đó, hơn 80% sản phẩm xuất khẩu vào các nước phát triển. Năm 2004, công ty kiến nghị thành lập công ty Donafoods theo mô hình Công ty Mẹ- Công ty con. Công ty Mẹ giữ 100% vốn Nhà nước, các công ty con cổ phần hóa, liên kết sản xuất với đa thành phần sở hữu, công ty Mẹ chỉ nắm giữ cổ phần chi phối ở những công ty con có sức mạnh về sản phẩm, công nghệ, vốn và thị trường để chi phối trong toàn hệ thống Donafoods và phát huy được thế mạnh vùng nguyên liệu nông sản của Đồng Nai, ổn định cuộc sống người dân sản xuất nông nghiệp. 5 Công ty đã được Chủ Tịch Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh tỉnh Đồng Nai có quyết định chuyển đổi hoạt động sang mô hình công ty Mẹ - công ty Con vào ngày 29/06/2005, với vốn điều lệ công ty Mẹ là 57 tỷ đồng. Hiện nay, Donafoods với 12 đơn vị thành viên, gồm: - Gồm 04 Công ty thành viên hoạt động độc lập: gồm 04 công ty thành viên: Công ty TNHH 01 TV Cao su công nghiệp; Công ty TNHH 01 TV Thọ Vực; Công ty Cổ phần Dược Đồng Nai và Công ty Cổ Phần Gốm Việt Thành. - Gồm 08 Chi nhánh trực thuộc: Nhà máy Chế biến thực phẩm xuất khẩu Trung tâm Long Bình; Nhà máy Chế biến sản phẩm mới xuất khẩu; Nhà máy Chế biến hạt điều xuất khẩu Long Thành; Nhà máy Chế biến thực phẩm xuất khẩu Long Khánh; Nhà máy Chế biến hạt điều xuất khẩu Định Quán; Nhà máy Chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Xuân Lộc; Nhà máy Chế biến hạt điều xuất xuất khẩu Tân Phú và Nhà máy Chế biến dầu điều xuất khẩu. Theo kế hoạch sắp xếp đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh Đồng Nai quản lý giai đoạn 2007-2009, sẽ có 10 doanh nghiệp sẽ tiến hành cổ phần hoá, trong đó có công ty Donafoods. Mặc dù, công ty đã được định giá xong vào tháng 10/2008 nhưng trong bối cảnh nền kinh tế bị khủng hoảng làm cho sức cầu giảm sút, không hấp dẫn được nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty. Do vậy nên, Ban chỉ đạo CPH xin phép Ủy Ban Nhân Dân tỉnh được hoãn công bố giá trị doanh nghiệp và đã được chấp thuận. Trong thông tư 146/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: sau 12 tháng kể từ thời điểm xác định giá trị DN, nếu doanh nghiệp chưa tổ chức bán cổ phần thì Ban CPH có trách nhiệm phải tổ chức xác định lại GTDN. Như vậy, sau hơn một năm chưa thực hiện được việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, Donafoods cần phải được định giá lại và có thể thay đổi phương án CPH nếu thấy cần thiết. Với tình hình như trên cho thấy, những kết quả và kiến nghị của khóa luận sẽ là tài liệu tham khảo giúp cho Ban CPH hoàn thiện hơn công tác định giá công ty sau này. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh Sản phẩm chủ lực của công ty Donafoods là nhân điều xuất khẩu, dầu vỏ điều, cây giống điều cao sản và các loại sản phẩm mới. Không chỉ chế biến hạt điều xuất khẩu mà công ty còn tạo ra được vùng nguyên liệu có chất lượng cao, là nguồn cung 6 đầu vào chủ yếu phục vụ cho sản xuất hàng năm. Công ty có các nhà máy trực thuộc nằm ở các huyện luôn đảm bảo cho sản xuất được liên tục, giao hàng đúng hẹn theo hợp đồng cho khách hàng. Hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa, công ty đã không ngừng đầu tư công nghệ và xây dựng nhà xưởng mới, đồng thời, ứng dụng quy trình quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế vào sản phẩm như hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000, tiêu chuẩn nhà xưởng Châu Âu GMP, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP và các quy định về môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000. Với sự đầu tư mạnh mẽ như vậy, Donafoods đã trở thành một thương hiệu mạnh về xuất khẩu các sản phẩm được chế biến từ hạt điều, được nhiều khách hàng trong nước và quốc tế biết đến. Thị trường tiêu thụ của công ty khá rộng, bao gồm cả thị trường nội địa và một số thị trường ở nước ngoài như Mỹ, Canada, Úc, New Zealan, Trung Quốc v.v. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm của công ty khoảng 65 triệu Đô-la Mỹ. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận trong công ty 7 Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức mô hình công ty Mẹ-Con Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT Chủ tịch HĐQT Kiêm Tổng Giám Đốc Caùc Phoù toång GÑ vaø keá toùan tröôûng Caùc Phoøng ban chuyeân moân - Caùc ñôn vò haïch toùan phuï thuoäc - Caùc Coâng ty lieân keát - Caùc Coâng ty con Hội Đồng Quản Trị: bao gồm: 01 Chủ tịch HĐQT và 04 ủy viên HĐQT. Hội đồng quản trị có chức năng quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Ban giám đốc: gồm 01 Tổng giám đốc và 02 P.Tổng Giám Đốc và 01 Kế toán trưởng. - Tổng giám đốc: quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng giám đốc, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, và các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ và quyết định của Hội đồng quản trị. 8 - P.Tổng giám đốc-phụ trách sản xuất: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực sản xuất, hệ thống quản lý chất lượng ISO, an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP, quản lý điều hành phòng kỹ thuật sản xuất và các nhà máy trực thuộc. - P.Tổng giám đốc-phụ trách phòng tổ chức –hành chánh: Tham mưu cho TGĐ về các chính sách đối với người lao động, lương, thưởng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong công ty. - Kế toán trưởng: trợ giúp cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực quản trị tài chính, kế toán và hoạch định chính sách tài chính theo hướng phát triển của công ty trong thời gian ngắn hạn, trung và dài hạn. Phòng Tổ chức-Hành chánh: có chức năng quản lý về nhân sự, lao động tiền lương, bảo hiểm lao động, các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng kỷ luật, thực hiện công tác tổ chức hành chánh, văn phòng. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ quản lý nhà ăn tập thể, bộ phận y tế chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên, quản lý điều động tổ lái phục vụ cho công tác. Phòng Kế toán –Thống kê: có chức năng quản lý tài chính của công ty, thực hiện nhiệm vụ kế toán và thủ quỹ, thống kê, nghiệp vụ ngân hàng, lập các báo cáo quyết toán quý, năm, và quyết toán đầu tư, thực hiện lập báo cáo kế toán quản trị, phân tích và lập kế hoạch tài chính năm. Phòng Kế Hoạch –Thị Trường: có chức năng nghiên cứu tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong việc xác định mục tiêu, hoạch định chiến lược cho hoạt động kinh doanh của công ty, phụ trách toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như kinh doanh nội địa của công ty. Thực hiện nhiệm vụ mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác trong kinh doanh. Phòng Sản xuất- Kỹ thuật: Đảm bảo sản xuất, trực tiếp quản lý các kho nguyên liệu toàn công ty, kho công cụ dụng cụ, cung cấp vật tư, bảo hộ cho sản xuất, quản lý điều tiết, kiểm tra sản xuất toàn công ty. Trung tâm kiểm tra chất lượng sản phẩm –ISO HACCP: kiểm tra toàn bộ hàng hoá vật tư đầu vào, và thành phẩm của công ty, thực hiện việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-HACCP trong toàn công ty. 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty a) Chức năng 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan