Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kế toán Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành kế toán...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

.PDF
83
397
146

Mô tả:

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới, đất nước ta đã từng bước cải thiện và nâng cao vị thế kinh tế của mình trên trường quốc tế. Kết quả của quá trình phát triển đó là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006. Những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng thay đổi, thị trường ngày càng đa dạng và phong phú, đòi hỏi các doanh nghiệp phải từng bước thay đổi để hòa mình vào môi trường cạnh tranh vốn có của nó. Để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh thì việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa là khâu quan trọng nhất. Sản xuất hàng hóa, sản phẩm với chất lượng tốt để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua quá trình khảo sát thị trường và kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân” làm báo cáo khoá luận tốt nghiệp. Báo cáo gồm 3 phần:  Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp  Phần II: Thực trạng về tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPXM Hải Vân.  Phần III: Nhận xét và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPXM Hải Vân. Trong quá trình viết báo cáo, do thời gian có hạn và kiến thức kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn báo cáo sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô trong khoa kế toán, anh chị trong phòng kế toán tại công ty CPXM Hải Vân để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên Th.s Thái Nữ Hạ Uyên cùng các anh chị trong phòng kế toán tại công ty CPXM Hải Vân đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt báo cáo khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, ngày 12 tháng 08 năm 2011 Sinh viên thực hiện Huỳnh Thị Khánh Trinh SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP I. Một số khái niệm cơ bản về việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. 1. Tiêu thụ Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá sản phẩm tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, là giai đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. 2. Doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 3. Chiết khấu thanh toán Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. 4. Chiết khấu thƣơng mại Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng (tiền thưởng) do trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính trong tổng số hàng hoá đã mua trong thời gian đó) hoặc khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn trong một đợt. 5. Giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách, giao hàng không đúng thời hạn đã được ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc giảm giá cho khách do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp với khối lượng lớn. 6. Hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá bán đi được coi là tiêu thụ nhưng do một số nguyên nhân nào đó mà số hàng hoá này bị người mua từ chối và trả lại người bán. 7. Doanh thu hàng bán bị trả lại Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị tính theo giá bán đã ghi của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. 8. Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên 9. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những chi phí biểu hiện bằng tiền liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí như: tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng và các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng. 10. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những khoản chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các khoản chi phí khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. 11. Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kì, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã được thu tiền hay sẽ được thu tiền. 12. Chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn… 13. Thu nhập khác Thu nhập khác là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được từ nhượng bán thanh lý tài sản, thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản, tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại, thu được các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ. 14. Chi phí khác Chi phí hoạt động khác: bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh. Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí khác. 15. Lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. II. Ý nghĩa, vai trò hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên 1. Ý nghĩa của việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Tiêu thụ được xem là một chỉ tiêu rất quan trọng không chỉ đối với bản thân đơn vị mà còn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế quốc dân. Kết thúc quá trình tiêu thụ là khép kín một vòng chu chuyển vốn. Nếu quá trình tiêu thụ thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua đó, doanh nghiệp thực hiện được giá trị lao động thặng dư vào việc bù đắp những chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, trang trải các khoản chi phí về lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Vai trò hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Việc tổ chức công tác kế toán và tiêu thụ sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ Doanh nghiệp, Giám đốc điều hành, cơ quan chủ quản để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Những thông tin từ kết quả hạch toán tiêu thụ là thông tin rất cần thiết đối với các nhà quản trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị trường mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có được các thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng như hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Từ đó, nhà quản trị có thể xác định được mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng, hiệu quả quản lý chất lượng cũng như nhược điểm trong công tác tiêu thụ của từng loại sản phẩm hàng hóa. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà Nước. Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm trong kỳ hạch toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp. III. Các phƣơng thức tiêu thụ và phƣơng thức thanh toán trong doanh nghiệp 1. Các phƣơng thức tiêu thụ 1.1 Phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ: 1.1.1 Phƣơng thức bán buôn Là phương thức bán hàng cho khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại, số lượng hàng hoá bán một lần lớn. Phương thức này hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 1.1.2 Phƣơng thức bán lẻ Là phương thức bán hàng cho khách hàng là các đơn vị, các cá nhân tiêu thụ hàng hoá với số lượng nhỏ. Theo phương thức này số lượng hàng hoá bán ra với số lượng nhỏ và tiền hàng được giao trực tiếp bằng tiền mặt. 1.2 Phƣơng thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu. 1.3 Phƣơng thức bán hàng qua các đại lý Phương thức này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất hàng cho các đơn vị cá nhân làm đại lý. Số hàng gởi giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, hàng hoá được xác định là tiêu thụ khi nào nhận được thông báo của các đại lý. Theo phương thức này chủ hàng phải trả hoa hồng cho đại lý và đại lý được hưởng hoa hồng. 1.4 Phƣơng thức bán hàng trả góp, trả chậm Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng hoá cho người mua, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán. 2. Các phƣơng thức thanh toán trong doanh nghiệp 2.1 Phƣơng thức thanh toán trực tiếp SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. 2.2 Phƣơng thức thanh toán trả chậm Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiện tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối thượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán IV. Hạch toán tiêu thụ 1. Hạch toán doanh thu 1.1 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.1.1 Tài khoản sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. a. Công dụng Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hoạt động kinh doanh, ngoài ra tài khoản này cũng dùng để phản ảnh các khoản nhận từ nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. - Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2 như sau: + Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm. + Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ. + Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá. + Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. + Tài khoản 5118 : Doanh thu khác b. Kết cấu SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên TK 511 - Doanh thu bán sản phẩm hàng - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập hóa và cung cấp dịch vụ của doanh khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán nghiệp trong kỳ kế toán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ. - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp. - Số chiết khấu thương mại, các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại . - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK XDKQKD TK 511 không có số dư cuối kỳ 1.1.2 Phƣơng pháp hạch toán TK 521 TK 511 (4) 111,112,131 (1) TK 333 TK 531 TK 641 (5) (2) - Kãút chuyãøn säú tråü cáúp tråü giaï vaìo TK XÂKQKD 111,112,131 TK 532 (6) TK 131 (3) TK 3331 (7) TK 911 (8) SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh TK 333 TK 3387 Trang: 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên Chú thích (1) Phản ánh doanh thu BH và CCDV (2) Phản ánh doanh thu BH qua đại lý và chi phí hoa hồng đại lý (3) Phản ánh doanh thu khi bán hàng trả chậm, trả góp (4) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại để tính DTT. (5) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại để tính DTT (6) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán để tính DTT. (7) Cuối kỳ, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo pp trực tiếp. (8) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần. 1.2 Hạch toán doanh thu nội bộ 1.2.1 Tài khoản sử dụng TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ. a. Công dụng Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ. - Tài khoản 521 có các tài khoản cấp 2 như sau: + Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm. + Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ. b. Kết cấu TK 512 - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. - Giá trị hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng SP, HH, DV đã bán nội bộ trong kỳ. - Số thuế GTGT phải nộp (nếu DN nộp thuế GTGT theo PPTT). - Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào TK 911. - Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của DN thực tế phát sinh trong kỳ. TK 512 không có số dư cuối kỳ 1.2.2 Phƣơng pháp hạch toán SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 8 Khóa luận tốt nghiệp 531,532 GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên (5) TK 512 (1) 111,112,136 TK 3331 TK 3331 TK 334 (6) (2) (3) TK 911 641,642 (7) TK 3331 TK 431 (4) Chú thích (1) Phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ (2) Trả lương cho người lao động bằng sphẩm, hàng hóa (3) Phản ánh doanh thu khi xuất sp, hh tiêu dùng nội bộ (4) Phản ánh doanh thu khi xuất hàng để biếu tặng (5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán của hàng tiêu thụ nội bộ. (6) Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp theo pp trực tiếp của sp, hh đã bán nội bộ trong kỳ (7) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ. 2. Hạch toán giá vốn hàng bán 2.1 Các phƣơng pháp xác định giá vốn 2.1.1 Phƣơng pháp thực tế đích danh Theo phuơng pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắc khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này. 2.1.2 Phƣơng pháp bình quân gia quyền Trong hệ thống kê khai thường xuyên, giá thực tế đơn vị hàng tồn kho được xác định theo giá bình quân thời điểm sau mỗi lần vật tư, hàng hóa nhập kho. Trình tự xác định như sau: Tính đơn giá thực tế của hàng i sau mỗi lần nhập kho: Đơn giá thực tế của mặt hàng i sau lần nhập t = Trị giá thực tế hàng i tồn kho trước lần nhập thứ t + Số lượng mặt hàng i tồn kho trước lần nhập thứ t + Trị giá thực tế hàng i nhập kho ở lần nhập thứ t Số lượng mặt hàng i nhập kho ở lần nhập thứ t Xác định giá thực tế của hàng i khi xuất kho: Giá thực tế hàng i xuất kho = Số lượng hàng i × xuất kho Đơn giá thực tế của hàng i sau lần nhập t Xác định giá trị hàng tồn kho vào cuối kỳ: Giá thực tế hàng i tồn kho cuối kỳ = Giá thực tế hàng i Giá thực tế hàng i + tồn kho đầu kỳ nhập kho - Giá thực tế hàng i tồn kho cuối kỳ Trong hệ thống kiểm kê định kỳ, đơn giá thực tế hàng tồn kho được tính theo giá bình quân của toàn bộ kỳ kế toán vì chi phí bình quân của hàng tồn kho được xác định theo công thức sau: Trị giá thực tế Trị giá thực tế hàng i Đơn giá thực tế bình quân của mặt hàng i tồn kho = hàng i tồn đầu kỳ + tăng trong kỳ Số lượng mặt + hàng i tồn đầu kỳ Số lượng mặt hàng i tăng trong kỳ Giá thực tế hàng i = tồn kho cuối kỳ Số lượng hàng i tồn kho cuối kỳ Giá thực tế hàng i xuất kho trong kỳ = Giá thực tế hàng i Giá thực tế hàng i - Giá thực tế hàng i + tồn kho đầu kỳ tăng trong kỳ tồn kho cuối kỳ SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh × Đơn giá thực tế bình quân của hàng i tồn kho Trang: 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên 2.1.3 Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc Phương pháp này dựa trên giả thuyết dòng chi phí là giá của những mặt hàng nào nhập kho trước tiên sẽ dùng để tính giá cho hàng xuất kho hay giá của những mặt hàng còn tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng vừa nhập kho ở lần nhập gần nhất. 2.1.4 Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc Phương pháp này dựa trên giả thuyết dòng chi phí là giá của những mặt hàng nào nhập kho ở lần gần nhất với lần xuất dùng sẽ sử dụng để tính giá cho hàng xuất dùng, hay giá của những mặt hàng tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng còn tồn đầu kỳ hay mua sớm nhất trong kỳ. 2.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán a. Công dụng TK này dùng để phản ánh vốn của hàng tiêu thụ thực tế trong kỳ. b. Kết cấu TK 632 - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ. - Chi phí NVL, nhân công trực tiếp, vượt quá mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ sang tài TK Xác định kết quả kinh doanh. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. - Giá trị vật tư hàng hóa hao hụt sau khi bồi thường - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 632 không có số dư cuối kỳ 2.3. Phƣơng pháp hạch toán 2.3.1 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Khi áp dụng phương pháp này thì tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số dư hiện có, tình hình tăng giảm của từng loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Vì vậy, số lượng và giá trị SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên của mỗi loại hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. TK 155, 156 TK632 Giá thực tế của thành phẩm, hàng hóa xuất kho bán trực tiếp TK 156,155.. Giá thực tế hàng đã bán bị trả lại TK 911 Kết chuyển giá vốn hàng bán TK 157 Giá thực tế của Giá thực tế hàng hàng gửi bán gửi bán đã tiêu thụ TK 3381 TK 1381,1388 Giá thực tế hàng Giá thực tế hàng gửi bán phát hiện gửi bán phát hiện thừa thiếu 2.3.2 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không phản ánh thường xuyên, liên tục trên sổ kế toán tình hình biến động của từng loại hàng của doanh nghiệp. Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ các loại vật tư, hàng hóa... mua vào đều được theo dõi qua tài khoản mua hàng. Trong kỳ, các khoản xuất kho vật tư, hàng hóa không được phản ánh vào các tài khoản tồn kho tương ứng mà cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê thực tế số lượng tồn kho từng chủng loại, xác định giá trị thực tế của chúng để ghi vào các tài khoản hàng tồn kho. TK 111,112,331 TK611 TK 632 TK 911 Mua hàng hóa Giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng bán 3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 3.1. Hạch toán chiết khấu thƣơng mại 3.1.1 Tài khoản sử dụng TK 521 – Chiết khấu thương mại a. Công dụng TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua, bán hoặc cam kết mua, bán hàng. b. Kết cấu TK 521 - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. TK 521 không có SDCK 3.1.2 Phƣơng pháp hạch toán TK 111,131 TK 521 (1) TK 511 (2) TK 3331 (1) Khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ (2) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại. 3.2 Hạch toán hàng bán bị trả lại 3.2.1 Tài khoản sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại a. Công dụng TK này dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm, hàng hoá… đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: hàng không đúng quy cách, kém phẩm chất…. và nguyên nhân khác thuộc lỗi Doanh nghiệp. b. Kết cấu TK 531 - Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số hàng hóa bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511,512; để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. TK 531 không có SDCK 3.2.2 Phƣơng pháp hạch toán SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 13 Khóa luận tốt nghiệp TK 111,131 GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên TK 531 (1) TK 511 (2) TK 3331 (1) Khoản doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ (2) Cuối kỳ, kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại. 3.3. Hạch toán giảm giá hàng bán 3.3.1 Tài khoản sử dụng TK 532 – Giảm giá hàng bán a. Công dụng TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá của hàng bán trong kỳ do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu. b. Kết cấu TK 532 - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán vào bên Nợ TK 511,512; để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. TK 532 không có SDCK 3.3.2 Phƣơng pháp hạch toán TK 111,131 (1) TK 531 TK 511 (2) TK 3331 (1) Khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (2) Cuối kỳ, kết chuyển số giảm giá hàng bán. V. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1. Hạch toán chi phí bán hàng 1.1 Tài khoản sử dụng. Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng a. Công dụng SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên TK này dùng để hạch toán các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, điện nước v.v… b. Kết cấu TK 641 - Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ -Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài TK Xác định kết quả kinh doanh. TK 641 không có số dư cuối kỳ. 1.2 Phƣơng pháp hạch toán TK 334 TK 641 111,112... (6) (1) TK 338 (2) TK 911 (7) 111,112,331 (3) TK 133 153,142,242 (4) TK 214 (5) (1) Tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng. (2) Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN với tỷ lệ quy định theo tiền lương nhân viên bán hàng (3) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng. (4) Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho bộ phận bán hàng. (5) Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hàng. (6) Các khoản làm giảm chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ (7) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng. SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên 2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản 642 – chi phí quản lý doang nghiệp a. Công dụng TK này dùng để hạch toán những chi phí quản lý chung cho toàn bộ Doanh nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý đồ dùng văn phòng, chi phí khác bằng tiền…. b. Kết cấu TK 642 - Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài TK Xác định kết quả kinh doanh. TK 642 không có số dư cuối kỳ. 2.2 Phƣơng pháp hạch toán 334,338 TK 642 111,112... (5) (1) 214 (2) TK 911 (6) 111,112,331 (3) TK 133 152,153 (4) (1) Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý. (2) Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận quản lý (3) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản lý. (4) Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho bộ phận quản lý. SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên (5) Các khoản làm giảm chi phí quản lý phát sinh trong kỳ như chi phí sử dụng điện, điện thoại… vượt mức quy định. (6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý. VI. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính 1. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 1.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính a. Công dụng TK này phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. b. Kết cấu TK 515 Kết chuyển doanh thu HĐTC phát sinh trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. TK 515 cuối kỳ không có số dư. 1.2 Phƣơng pháp hạch toán TK 911 111,112,138… TK 515 (1) (5) 111,112,121,223.. (2) 331 (3) (4) 152,153,156… 1111,1112 SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên (1) Doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động liên doanh. (2) Doanh thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán. (3) Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng. (4) Chênh lệch lãi tỷ giá khi mua hàng hóa bằng ngoại tệ. (5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính. 2. Hạch toán chi phí hoạt động tài chính 2.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính a. Công dụng TK này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính như chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh..... b. Kết cấu TK635 - Các khoản chi phí hoạt động tài chính. - Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn. - Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch do đánh giá lại số dư đầu kỳ của các khoản phải thu - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xá định kết quả kinh doanh. TK 635 không có số dư cuối kỳ 2.2 Phƣơng pháp hạch toán SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 18 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên 111,112,141.. TK 635 (1) 129,229 (6) 111,112,131 (2) 1112,1122 911 (7) (3) 152,153,156... 1112,1122 (4) 129,229 (5) (1) Phản ánh chi phí, các khoản lỗ về hoạt động đầu tư tài chính, trả lãi tiền vay, các chi phí phát sinh cho hoạt động mua bán ngoại tệ. (2) Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng. (3) Chênh lệch tỷ giá lỗ khi mua hàng hóa bằng ngoại tệ. (4) Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ. (5) Lập bổ sung fần chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn fải trích năm nay lớn hơn năm trước. (6) Hoàn nhập fần chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn fải trích năm nay nhỏ hơn năm trước. (7) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ. VII. Hạch toán thu nhập khác và chi phí khác 1. Hạch toán thu nhập khác 1.1 Tài khoản sử dụng TK 711 – Thu nhập khác a. Công dụng TK này phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. b. Kết cấu SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 19 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên TK 711 Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác Các khoản thu nhập khác phát sinh vào tài khoản xác định kết quả kinh trong kỳ doanh TK 711 không có SDCK 1.2 Phƣơng pháp hạch toán 3331 TK 711 111,112,131 (1) 333 (5) 222,223,214.. (2) 152,156,211.. 911 331,338 (6) (3) 111,112,3331 (4) (1) Thu nhập về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, khoản tiền thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, khoản thu hồi được nợ đã xóa sổ. (2) Đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, hàng hóa, TSCĐ khi giá trị đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ lớn hơn giá trị ghi sổ của nó. (3) Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi được tính vào thu nhập khác. (4) Trường hợp được giảm, hoàn thuế TTĐB, XNK… phải nộp. (5) Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo pp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. (6) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. 2. Hạch toán chi phí khác 2.1 Tài khoản sử dụng TK 811 – Chi phí khác a. Công dụng SVTH: Huỳnh Thị Khánh Trinh Trang: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan