Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại côn...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng bảo tàng hồ chí minh

.PDF
77
113
54

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH SINH VIÊN THỰC HIỆN : Trương Mạnh Linh MÃ SINH VIÊN : A16051 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Bình Sinh viên thực hiện : Trương Mạnh Linh Mã sinh viên : A16051 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong bài luận văn này, em xin bày tỏ lời cảm ơn tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Bình, người thầy đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, cô giáo trường ĐH Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Kinh tế - Quản lý những người đã truyền đạt, hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn các cô, các bác phòng Kế toán - Tài chính của Công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp những thông tin có liên quan đến tài chính của công ty, cũng như đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn này. Do kiến thức, khả năng lý luận và kinh nghiệm từ thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong khóa luận này em có thể còn một vài điều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của quý thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trương Mạnh Linh Thang Long University Library MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................................... 1 1.1. Khái niệm về bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............. 1 1.1.1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................... 1 1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ......................................... 1 1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh..................................................................... 2 1.1.4. Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD trong doanh nghiệp ............................. 4 1.2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................................. 4 1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5 1.2.2. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp ......................... 7 1.2.3. Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................... 8 1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu suất sinh lời .................................................... 8 1.4. Nội dung phân tích hiệu quả SXKD .................................................................... 9 1.4.1. Điều kiện để tiến hành phân tích hiệu quả SXKD ............................................. 9 1.4.2. Phân tích tình hình Tài sản .............................................................................. 10 1.4.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất .............................................................. 12 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ........................................................................................................................... 16 1.5.1. Các nhân tố khách quan ................................................................................... 16 1.5.2. Các nhân tố chủ quan ....................................................................................... 18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH............................................................................................................................20 2.1. Giới thiệu chung về công ty CP xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh ................ 20 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty .............................................................................. 20 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh ................................................................................................................. 20 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Công ty .................................................................. 21 2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty .................................................................. 21 2.2. Thực trạng tài chính của Công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh… .......................................................................................................................... 22 2.2.1. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2011 – 2013 .................... 27 2.2.1.1. Phân tích tình hình doanh thu ....................................................................... 27 2.2.1.2. Phân tích tình hình lợi nhuận ........................................................................ 28 2.2.1.3. Phân tích tình hình chi phí ............................................................................. 30 2.2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn ............................................................................. 32 2.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ................................................................ 38 2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .................................................................... 49 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...... .................................................................................................................... 52 2.3.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh ............................................. 52 2.3.2. Nhân tố tiêu dùng .............................................................................................. 53 2.3.3. Các chính sách của nhà nước ........................................................................... 53 2.3.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp ......................................................................... 53 2.3.5. Trang thiết bị, công nghệ, kỹ thuật ................................................................... 54 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ......................... 54 2.4.1. Những thành tựu đạt được của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh.. ............................................................................................................................ 54 2.4.2. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Công ty ................... 54 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH .............. 57 3.1. Xu hướng phát triển của ngành xây dựng........................................................ 57 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hiêu quả hoạt động sản xuất kinh doanh............................................................................................................................. 59 3.2.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................................. 59 3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .................................................... 61 3.2.3. Nâng cao hiệu quả lao động của nhân viên ...................................................... 62 3.2.4. Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty........ 63 3.2.5. Một số biện pháp khác........................................................................................ 63 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT SXKD Sản xuất kinh doanh TSLN Tỷ suất lợi nhuận TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh HĐQT Hội đồng quản trị ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông GVHB Giá vốn hàng bán QLDN Quản lý doanh nghiệp HTK Hàng tồn kho DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................... 23 Bảng 2.2. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh ........................................................................................................................ 27 Bảng 2.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty cổ phần Sông Đà 6 .................. 27 Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận ..................................................... 28 Bảng 2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ................................................................ 30 Bảng 2.6. Tỷ lệ tăng trưởng giá vốn hàng bán .............................................................. 31 Bảng 2.7. Tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí QLDN so với doanh thu .................... 32 Bảng 2.8. Đánh giá khái quát cơ cấu tài sản.................................................................. 33 Bảng 2.9. Cơ cấu tài sản của Công ty............................................................................ 35 Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ................................................................... 37 Bảng 2.11. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh .................................................................................................................. 38 Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty cổ phần Sông Đà 6 ............. 38 Bảng 2.13. Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản trên ROA ......... 41 Bảng 2.14. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán ................................................................ 46 Bảng 2.15. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh .......................................................................................................... 49 Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Sông Đà 6 ....... 49 Bảng 2.17. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu ................................................................. 50 Biểu đồ 2.1. Vòng quay toàn bộ tài sản trong kỳ..........................................................39 Biểu đồ 2.2. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản .................................................................. 40 Biểu đồ 2.3. Vòng quay tài sản dài hạn ......................................................................... 42 Biểu đồ 2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản dài hạn .............................................. 43 Biểu đồ 2.5. Vòng quay tài sản ngắn hạn ...................................................................... 44 Biểu đồ 2.6. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................................................... 45 Biểu đồ 2.7. Tình hình hàng tồn kho ............................................................................. 47 Biểu đồ 2.8. Tình hình các khoản phải thu .................................................................... 48 Biểu đồ 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ............................................. 51 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty....................................................21 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU Hiện tại trong tình hình kinh tế thị trường ngày một suy thoái, đòi hỏi nhà quản trị phải nắm bắt được tình hình cụ thể của doanh nghiệp mình. Hiểu rõ khả năng tài chính để đưa ra các giải pháp tài chính thích hợp nhằm đẩy mạnh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tầm quan trọng của việc đưa ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp là vô cùng quan trọng nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy các giải pháp tài chính được đưa ra nhằm mục đích giảm thiểu các rủi ro hay hậu quả của rủi ro gây ra. Để khắc vụ được nhược điểm đó doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh hoạt động sản suất kinh doanh để đạt được mục tiêu cao nhất là tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận, giảm thiểu chi phí trong đó bao gồm cả rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp giúp các nhà quản trị đánh giá đúng thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh, xác định được những nguyên nhân tác động đến quá trình sản xuất. Qua đó, các nhà quản trị có thể đưa ra giải pháp tài chính thích hợp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh”. 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận đi sâu tìm hiểu tình hình hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh. Trong giai đoạn 2011 – 2013 thông qua các chỉ tiêu về đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất và đồng thời đưa ra các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2. Phạm vi nghiên cứu Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 của Công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh. Ngoài ra sử dụng các bản báo cáo chi tiết về doanh thu, chi phí và tài sản của công ty để phục vụ cho khóa luận này. 3. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của công ty. 4. Kết cấu khóa luận Ngoài mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh Chương 3: Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh Thang Long University Library CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm về bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh “Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường” Hoạt động kinh doanh có đặc điểm: Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động..... Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận 1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiêm cứu kinh tế cũng như các nhà quản lý kinh doanh quan tâm hàng đầu Hiệu quả theo các duy nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra càng ít và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có ý nghĩa hiểu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường để thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh tế, đảm bảo lấy doanh thu bù đắp được chi phí và có lãi đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế có nhiều thành phần, có cạnh tranh và quan hệ quốc tế với nước ngoài ngày càng được mở rộng. Hiêu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các 1 nguồn lực(nhân tài, vật lực, nguồn vốn....) và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta hiện nay được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Còn hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua hoạt động góp phần nâng cao trình độ văn hóa xã hội và lĩnh vực thỏa mãn nhu cầu hàng hóa – dịch vụ, góp phần nâng cao văn minh xã hội.... Tiêu chuẩn của hiệu quả xã hội là sự thỏa mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương ứng với các nguồn nhân tài, vật lực ảnh hưởng tới mục đích đó. Hiện nay hiệu quả xã hội của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các biện pháp xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Hiêu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi mâu thuẫn, có khi thống nhất với nhau. Nếu doanh nghiệp có lãi thì đời sống nhân viên được cải thiện, đồng thời doanh nghiệp sẽ nộp ngân sách để thực hiện các mục tiêu xã hội như: Xây dựng công trình công cộng, xóa đói giảm nghèo..... Như vậy, doanh nghiệp vừa đạt được hiệu quả kinh doanh vừa đạt được hiệu quả xã hội. Đối với doanh nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ kinh doanh nhằm mục đich phục vụ hải đảo, miền núi thì chi phí rất cao làm cho giá thành thanh toán trở nên đặc biệt, cao hơn giá trị thị trường chấp nhận, doanh nghiệp không đạt được hiệu quả kinh tế, nhưng thực hiện được hiệu quả xã hội. Tuy nhiên việc xác định hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì có thể chỉ tiêu phản ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta không đánh giá hiệu quả kinh tế một cách độc lập mà còn xem xét cả hiệu quả xã hội. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động kinh doanh phải đem lại hiệu quả. Và điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế bởi vì có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. 1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh cho thấy bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần: Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu 2 Thang Long University Library vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối. Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là: H=K–C Còn về so sánh tương đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là: H = K/C Trong đó: H: Là hiệu quả sản xuất kinh doanh K: Là kết quả đạt được C: Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào Thông qua các chỉ tiêu này thấy được một đồng vốn bỏ vào sản xuất tạo ra được bao nhiêu đồng tổng thu nhập, thu nhập thuần. Nó cho ta thấy được hiệu quả kinh tế không chỉ đối với lao động vật hóa mà còn cả lao động sống. Nó còn phản ánh trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của nghành cũng như của các doanh nghiệp. Mục tiêu sản xuất của ngành cũng như của doanh nghiệp và toàn xã hội không phải chỉ quan tâm tạo ra nhiều sản phẩm bằng mọi chi phí mà điều quan trọng hơn là sản phẩm được tạo ra trên mỗi đồng vốn bỏ ra nhiều hay ít. Do đó để tính được hiệu quả SXKD của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Như vậy ta có thể thấy được sự khác biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về bản chất ta hiểu hiệu quả kinh doanh là hiệu quả của lao động xã hội nó phản ánh mặt chất lượng của hoạt động SXKD, phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Còn kết quả là những gì doanh nghiệp đạt được sau quá trình kinh doanh nhất định. Kết quả đạt được là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp, được phản ánh bằng chỉ tiêu định lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần...... Thứ hai là phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường..... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế. 3 1.1.4. Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD trong doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp , nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả SXKD là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tình hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp(các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt được ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Bởi vì, đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh. 1.2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Tùy theo phạm vi, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu quả khác nhau như: hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của nghành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội. Từ đó ta có thể phân ra 2 loại: hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp Khi nói đến doanh nghiệp người ta thường quan tâm nhất, đó là hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều với động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận + Hiệu quả kinh tế tổng hợp 4 Thang Long University Library Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ + Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố Hiệu quả kinh tế từng là yếu tố, từng là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ sở đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động và tái phân phối lợi tức xã hội. Tóm lại trong quản lý, quá trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở các loại khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. 1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai sẽ không thành vấn đề bàn cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất vô tận hàng hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động một cách không khôn ngoan cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản, ... là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng. Trong khi đó một mặt, dân cử ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho sự tăng dân số rất lớn và mặt khác, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại là phạm trù không có giới hạn: không có giới hạn ở sự phát triển các loại cầu và ở từng loại cầu thì cũng không có giới hạn – càng nhiều, càng phong phú, càng có chất lượng cao càng tốt. Do vậy, của cải đã khan hiếm lại càng khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo cả nghĩa tuyệt đối và tương đối của nó. Khan hiếm đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm tăng lên dẫn đến vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc, gay gắt. Thực ra, khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế, nó buộc con 5 người “phải” lựa chọn kinh tế vì lúc đó dân cư còn ít mà của cải trên trái đất lại rất phong phú, chưa bị cạn kiệt vì khai thác, sử dụng. Khi đó, loài người chỉ chú ý phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất: tư liệu sản xuất, đất đai,... Điều kiện đủ cho sự lựa cho kinh tế là cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mạng lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc và nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế..., nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn đặt ra đối với doanh nghiệp trong tiến trình tiến hành các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế khác nhau là không giống nhau: Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, việc lựa chọn kinh tế thường không đặt ra cho mọi cấp xí nghiệp mọi quyết định kinh tế sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Đều được giải quyết ở trung tâm duy nhất. Các đơn vị kinh doanh cơ sở tiến hành các hoạt động của mình theo sự chỉ đạo từ một trung tâm vì vậy mục tiêu cao nhất của các đơn vị này là hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Do hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hóa tập trung nên không những các đơn vị kinh tế cơ sở ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế của mình mà trong nhiều trường hợp các đơn vị kinh tế hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, mội trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường việc giải quyết vấn đề: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Được dựa trên cơ sở quan hệ giữa cung và cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác.... Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều lãi ít hưởng ít, không có lãi 6 Thang Long University Library sẽ đi đến phá sản doanh nghiệp. Do đó mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính sống còn của doanh nghiệp. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có những doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó không ít doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp luôn phải chú ý tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín.... của doanh nghiệp trên thị trường nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Các doanh nghiệp thu được lợi nhuận càng cao càng tốt. Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và trở thành vấn đề sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. 1.2.2. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất: trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tư cách một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của toàn doanh nghiệp, mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Và như đã lưu ý, do phạm trù hiệu quả có tầm quan 7 trọng đặc biệt nên trong nhiều trường hợp người ta coi nó không phải chỉ như phương tiện để đạt kết quả cao mà còn như chính mục tiêu cần đạt. 1.2.3. Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Như chúng ta đã biết, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất mà biểu hiện cụ thể của nó là lợi nhuận và chi phí thấp nhất. Lợi nhuận là khoản còn lại sau khi doanh nghiệp đã trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Nhờ thu được lợi nhuận nên doanh nghiệp mới có điều kiện tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Từ đó không những tạo điều kiện nâng cao đời sống của chính công nhân viên trong doanh nghiệp mà còn nâng cao điều kiện để phục vụ khách hàng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Do vậy, một yêu cầu đặt ra đối với bất kỳ doanh nghiệp và các nhà quản lý là cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các biện pháp thích hợp phát huy các nhân tố tich cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực. 1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu suất sinh lời TSLN kỳ vọng của một chứng khoán có quan hệ đồng biến với rủi ro của chứng khoán đó, tức là nhà đầu tư kỳ vọng chứng khoán có TSLN cao thì rủi ro của nó càng cao và ngược lại. Để giải thích mối quan hệ này, ta phải xem xét quá trình sau: Ta xét nhà đầu tư là những người ngại rủi ro, vì vậy khi đầu tư họ luôn cân nhắc sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Với j là tài sản xem xét đầu tư, Rj là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng. Nhà đầu tư có thể cân nhắc các lựa chọn: Đầu tư vào tài sản phi rủi ro, hay j là tín phiếu kho bạc khi đó nhà đầu tư kỳ vọng lãi suất phi rui ro Rf, khi đó Rj = Rf Nhưng nhà đầu tư luôn muốn nâng cao lợi nhuận kiếm được vì vậy xem xét đầu tư vào tài sản có TSLN cao hơn và chấp nhận rủi ro cao hơn. Nếu đầu tư vào danh mục thị trường, họ kỳ vọng thu TSLN kỳ vọng bằng tỷ suất lợi nhuận đầu tư danh mục thị trường Rm(tức là Rj = Rm). Rm > Rj vì danh mục đầu tư thị trường rủi ro hơn tín phiếu kho bạc và chênh lệch(Rm - Rj) là phần bù rủi ro để nhà đầu tư chấp nhận đầu tư. Vì vậy khi đầu tư vào danh mục thị trường tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng là Rj = Rf + (RmRf) Trên thực tế ta không thể đầu tư vào cả danh mục thị trường mà chỉ đầu tư vào một tài sản hay một danh mục cụ thể. Tài sản đó có thể có rủi ro thấp hơn, bằng hoặc cao hơn rủi ro danh mục thị trường. Mức độ rủi ro của tài sản đó với danh mục thị 8 Thang Long University Library trường được đo lường bởi hệ số β. Khi đó phần bù rủi ro của tài sản (Rj - Rf) bằng βj nhân với phần bù rủi ro thị trường (Rm - Rf) Rj – Rf = (Rm - Rf)*βj Vì vậy với tài sản cá biệt j được đầu tư tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng thu được là: Rj = Rf + (Rm - Rf)*βj Trong đó: Rf là tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro Rm là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư thị trường Βj là hệ số beta của tài sản j Công thức trên là mô hình định giá tài sản vốn CAPM cho phép xác định tỷ suất sinh lợi yêu cầu với một tài sản rủi ro bất kỳ khi biết hệ số beta của nó. Mô hình này có dạng hàm bậc nhất y= ax + b trong đó beta là biến số x, TSLN kỳ vọng của chứng khoán Rj là biến phụ thuộc y, với hệ số góc a= (Rm - Rf) 1.4. Nội dung phân tích hiệu quả SXKD Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế: Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với các chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn, vật tư, đất đai.... Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận..... Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷ lệ....) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện (yếu tố) sản xuất kinh doanh 1.4.1. Điều kiện để tiến hành phân tích hiệu quả SXKD Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách cụ thể và có hiệu quả thì cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính toán tổng hợp các chỉ tiêu, đánh giá chung và phân tích tính hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu thập đầy đủ: chính xác các thông tin về giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu tư, vốn sản xuất kinh doanh....... 9 Dự báo xu hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.4.2. Phân tích tình hình Tài sản Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return On Assets) Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của doanh nghiệp thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một doanh nghiệp đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao thì sẽ tốt hơn là so với doanh nghiệp đầu tư tài sản nhiều nhưng lợi nhuận thu lại được lại thấp. Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng tài sản là khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường được nhắc tới nhiều nhất là mô hình phân tích Dupont dưới đây. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont Phân tích dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối cùng. Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi như: thu nhập trên tài sản ROA thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với các tỷ số tổng hợp. Như vậy, chúng ta có thể nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Các cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như sau ROA= Tỷ suất sinh lời trên doanh thu * Số quay vòng tài sản Từ mô hình chi tiết ở trên ta có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của tài sản như sau: Thứ nhất là số vòng quay của tổng tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản, cụ thể hơn số vòng quay của tổng tài sản bình quân lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất