Khóa luận tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên
Mã SV
Lớp
Trường
Đề tài
:..............................................................................................................
:...............................................................................................................
:.............................................................................................................
:..............................................................................................................
:............................................................................................................
CHỮ KÝ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIÊÊN
Sinh viên
Mã SV
Lớp
Trường
Đề tài
:..............................................................................................................
:..............................................................................................................
:..............................................................................................................
:..............................................................................................................
:................................................................................................................
CHỮ KÝ CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIÊ ÊN
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào,lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi.Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ... Do vậy,
tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý, hiệu quả đã và đang trở thành một vấn đề
bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần
Mêkông JMC luôn quan tâm tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận
lớn nhất cho công ty. Là một công ty thương mại dịch vụ chuyên kinh doanh các dịch
vụ vận chuyển hành khách thì kinh doanh tìm kiếm doanh thu là một trong những
khâu quan trọng nhất. Xuất phát từ cách nhìn như vậy kế toán doanh thu cần phải
được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Mêkông JMC ”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầuvà kết luận gồm 3 Chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Tìm hiểu chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Mêkông JMC
Chương 3: Đánh giá và đề xuất giải pháphoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả ở Công ty cổ phần Mêkông JMC
Em xin chân thành cám ơn Phòng kế toán, các phòng ban chức năng của Công ty
và Cô Giáo Đỗ Thị Huyền đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1.Nhiê Êm vụ của Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
-Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những
thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu
trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán
chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ
sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào,
bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của
hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán
hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp
lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh
giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý
chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần
nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm bảo một số
yêu cầu sau:
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng
và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số lượng và
chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán
để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
-Từ những phân tích trên có thể thấy tầm quan trọng của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy, kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính
toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh .
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán, làm nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
1.2.Kế toán thành phẩm, hàng hóa:
1.2.1. Nguyên tắc kế toán hàng hóa:
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc ở giai đọan cuối cùng của quy trình công
nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được
nhập kho hay giao trực tiếp cho khách hàng.
- Hàng hóa là những vật phẩm của doanh nghiệp mua về để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xã hội
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.1.Nguyên tắc kế toán thành phẩm:
a. Kế toán nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên Tài khoản 155 được thực hiện
theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.
b. Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của đơn vị sản
xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và những chi
phí có liên quan trực tiếp khác đến việc sản xuất sản phẩm.
+ Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Đối với chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phní chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị sản xuất.
+ Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong
các điều kiện sản xuất bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phân bổ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
(Ghi nhận vào giá vốn hàng bán) trong kỳ.
c. Không được tính vào giá gốc thành phẩm các chi phí sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
+ Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06 của
Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho;
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
+ Chi phí bán hàng;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế
gia công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia
công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.
đ. Việc tính giá trị thành phẩm tồn kho được thực hiện theo một trong bốn
phương pháp quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.
e. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ
theo giá hạch toán (Có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy
định). Cuối tháng, kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác
định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (Tính cả
số chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế của thành
phẩm nhập, xuất kho trong kỳ (Sử dụng công thức tính đã nêu ở phần giải thích Tài
khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”).
f. Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ
thành phẩm.
1.2.1.2. Nguyên tắc kế toán hàng hóa:
a. Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hoá trên Tài khoản 156 được phản ánh theo
nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.
- Giá gốc hàng hoá mua vào bao gồm giá mua theo hoá đơn, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (Nếu không được khấu trừ)
và các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng
từ nơi mua về kho doanh nghiệp.
- Hàng hoá mua về sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá gốc của
hàng hoá mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp
- Hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
thì giá gốc hàng hoá mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán (Bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào).
b. Giá gốc của hàng hoá mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo
dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hoá.
c. Để tính giá trị hàng hoá xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong bốn
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02
“Hàng tồn kho”.
d. Chi phí thu mua hàng hoá trong kỳ được tính cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
và hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng
hoá tuỳ thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo
nguyên tắc nhất quán.
đ. Kế toán chi tiết hàng hoá phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm,
thứ hàng hoá.
1.2.2. Đánh giá thành phẩm, hàng hóa:
1.2.2.1. Đánh giá thành phẩm:
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản xuất
thực tế, tùy theo sự vâ nâ đô âng của thành phẩm mà đánh giá thành phẩm cho phù hợp.
a. Đối với thành phẩm nhập kho
- Thành phẩm do doanh nghiê âp sản xuất hoàn thành nhâ âp kho phải được ghi
nhận theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công để chế biến được ghi nhận theo giá thành thực
tế gia công chế biến bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công,
chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao, nhận công nhân.
- Thành phẩm đã bán bị trả lại nhâ pâ kho: đánh giá bằng giá thực tế tại thời điểm
xuất trước đây.
b. Đối với thành phẩm xuất kho
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp
Tính giá thực tế sản phẩm tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dụng một trong các
phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh.
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)
+ Phương pháp nhâ âp sau xuất trước (LIFO)
* Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế của từng loại
thành phẩm, hàng hóa xuất kho để xác định giá vốn thực tế của chính thành phẩm đó.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ áp dụng với kế toán thủ công, chi phí bán ra
phù hợp với doanh thu, tính trị giá xuất kho tương đối chuẩn xác. Phù hợp với doanh
nghiệp có giá trị hàng tồn kho lớn, đơn giá cao, hàng tồn kho mang tính đơn chiếc có
thể theo dõi từng loại.
Nhược điểm của phương pháp này là không phù hợp với các doanh nghiệp có
nhiều chủng loại sản phẩm và có nghiệp vụ nhập xuất nhiều.
* Phương pháp nhập trước xuất trước
Theo phương pháp này, kế toán giả định lô hàng nào nhập trước thì được xuất
kho trước lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
được nhập sau cùng.
Ưu điểm của phương pháp này sẽ cho kết quả tính toán tương đối hợp lý. Tuy
vậy có hạn chế là khối lượng tính toán nhiều và khi giá cả biến động thì khả năng bảo
tồn vốn thấp.
* Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này giả định như sản phẩm, hàng hóa nhập kho sau cũng sẽ được
xuất trước tiên, ngược với phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng trong trường
hợp lạm phát. Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiê âp kinh doanh về
xây dựng.
Ưu điểm: Chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát với trị giá vốn của hàng
thay thế. Viê âc thực hiê ân nguyên tắc này sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị
trường của hàng thay thế.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp
Đây là phương pháp hay được sử dụng nhất tại các doanh nghiệp do tính tiện lợi
và hiệu quả của chúng. Theo phương pháp này gia thực tế sản phẩm, hàng hóa và giá
trị mua của hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thực tế từng
Số lượng từng loại
=
×
loại xuất kho
xuất kho
Giá đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 2 cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Theo cách này, dựa vào giá thực tế thành phẩm, hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị thành phẩm, hàng hóa.
Căn cứ vào lượng thành phẩm, hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác
định giá thực tế xuất trong kỳ.
Giá đơn vị bình quân
=
cả kỳ dự trữ
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm:Tính toán đơn giản, dễ làm
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh
hưởng đến công tác quyết toán.
Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo cách này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng
loại thành phẩm, hàng hóa. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng thành phẩm xuất
kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế thành phẩm, hàng hóa xuất
kho. Cách này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm, hàng
hóa và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Giá đơn vị bình quân sau
=
mỗi lần nhập
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Chính xác, cập nhật các biến động
Nhược điểm: Tốn công sức và thời gian vì khối lượng công việc tính toán rất lớn
1.2.2.2. Đánh giá hàng hóa:
a. Đối với hàng hóa nhập kho
Khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập
hàng cho từng thứ hàng hóa. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp
đến quá trình mua như: chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiền thuê kho bãi… được hạch
toán riêng (mà không tính vào giá thực tế của từng thứ hàng hóa) đến cuối tháng mới
tính toán phân bổ cho hàng hóa xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất
kho.
b. Đối với hàng hóa xuất kho
Trị giá vốn thực tế của
Trị giá
=
hàng hóa xuất kho
hàng hóa
mua
+
Chi phí mua phân bổ cho
hàng hóa xuất kho.
Kế toán có thể vâ ân dụng mô ât trong các phường pháp như phương pháp tính giá
thực tế thành phẩm xuất kho để tính giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho.
Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất kho đã bán theo
công thức:
Chi phí mua
Tiêu
Chi phí mua hàng
hàng của HH
chuẩn
của HH phát sinh
+
Chi phí mua
tồn kho đầu kỳ
phân bổ
trong kỳ
hàng phân bổ
của
HH đã
cho HH đã
×
=
xuất bán
bán trong kỳ
HH tồn kho cuối kỳ và HH đã xuất
trong kỳ
bán trong kỳ
Sau đó, kế toán ghi nhâ nâ trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho theo công
thức:
Giá trị thực tế của
HH xuất kho
=
Giá trị mua thực tế
của HH xuất kho
+
Chi phí mua phân bổ
cho HH xuất kho
1.2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm, hàng hóa:
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết hàng hóa theo một trong các phương pháp
sau:
(1) Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiê âp dùng giá mua thực tế
để ghi chép hàng hóa, thành phẩm tồn kho. Theo phương pháp này, tại nơi bảo quản
thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn hàng hóa về số lượng. Mỗi
chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho, thẻ mở cho từng danh điểm hàng hóa. Cuối tháng,
thủ kho cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm
hàng hóa. Theo phương pháp này ởphòng kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp
danh điểm hàng hóa tương ứng với thẻ kho, thẻ kế toán chi tiết theo dõi cả giá trị và
số lượng. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển tới, kế toán hàng hóa kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá hàng hóa để tính ra số
tiền nhập xuất. Sau đó ghi vào thẻ kế toán chi tiết hàng hóa và đối chiếu với thẻ kho.
Để đối chiếu kế toán căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp nhập - xuất tồn về mặt giá trị hàng hóa.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ ghi chép, dễ đối chiếu, kiểm tra.
- Nhược điểm: Còn ghi chép trùng lặp nhau về mặt số lượng
- Phạm vi áp dụng: Chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít,
nhạo xuất không thường xuyên, trình độ kế toán không cao.
Sơ đồ 1: Sơ đồ chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
(2)
Sổ chi tiết vật tư hoặc thẻ kho
(1)
(3)
Bảng tổng hợp nhập – xuất –(4)tồn
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
(1)
Phiếu xuất
(2)
(2) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho giống phương pháp thẻ song song
- Tại phòng kế toán:Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng
và số tiền của từng danh điểm hàng hóa theo từng kho. Sổ ghi mỗi tháng một lần vào
cuối tháng dựa vào chứng từ nhập - xuất - tồn phát sinh trong tháng của từng loại
hàng hóa, mỗi thứ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hóa
trên sổ đối chiếu luân chuyển luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán
tổng hợp hàng hóa.
- Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc đối chiếu, kiểm tra số
liệu trong tháng giữa kho và phòng kế toán không tiến hành được.
- Phạm vi áp dụng: được áp dụng phổ biến
Sơ đồ2: Sơ đồ chi tiết hàng hóa theo phương pháp
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp
sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
(2)
Bảng kê nhập
(3)
(1)
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luânchuyển
(1)
(4)
Kế toán tổng hợp
(3)
(2)
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
(3) Phương pháp sổ số dư
- Tại kho: Ngoài việc ghi chép thẻ kho giống hai phương pháp trên, cuối tháng
căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng của từng danh
điểm hàng hóa vào sổ số dư sau đó chuyển sổ cho phòng kế toán.
Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho và dùng cho từng kho và dùng cho cả
năm, giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép thẻ kho
cuả thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra và tính
giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột sồ hàng hóa vào bảng lũy kế
nhập - xuất - tồn kho hàng hóa. Cuối tháng kế toán nhận sổ số dư ở các kho về để tính
số tiền dư cuối tháng của từng mặt hàng và đối chiếu với số tiền dư cuối tháng ở bảng
kê nhập - xuất - tồn kho.
- Ưu điểm: giảm được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, số liệu công việc kế
toán được tiến hành đều trong tháng tạo điều kiện cung cấp kịp thừi thông tin phục vụ
công tác lãnh đão và quản lý ở doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra
- Nhược điểm:Do kế toán ghi chỉ tiêu giá trị nên số liê uâ kế toán không cho phép
theo dõi sự biến động của hàng hóa, việc tìm ra sai soát gặp nhiều khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều hàng và việc
nhập xuất diễn ra thường xuyên, trình độ nghiệp vụ kế toán tương đối tốt.
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ3: Sơ đồ chi tiết hạch toán theo phương pháp sổ số dư
(2)
Phiếu nhập
(1)
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
(4)
Sổ số dư
(5)
Thẻ kho
(1)
(3)
Bảng kê lũy kế nhập- xuất – tồn
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất
(2)
(3)
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm, hàng hóa:
1.2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư,công cụ, sản phẩm,hàng hóa
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Phiếu báo xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng kê mua hàng
- Hóa đơn bán hàng thông thường
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.5: Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 155 “ Thành phẩm’
- Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại thành phẩm, hàng hoá của daonh nghiệp.
- Kết cấu: Là loại tài khoản tài sản thường có số dư đầu và cuối kỳ bên nợ.
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 155 Có
SDĐK: Phản ánh giá trị thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
Phát sinh tang
Phát sinh giảm
Giá trị của thành phẩm nhập kho trong kỳ
Giá trị của thành phẩm xuất kho trong kỳ
Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê
Trị giá của thành phẩm thiếu khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn
kho cuối kỳ (theo pp kiểm kê định kỳ)
kho đầu kỳ (theo pp kiểm kê định kỳ)
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
SDCK: Phản ánh giá trị thành phẩm tồn
kho cuối kỳ
Tài khoản 156 “Hàng hóa”
- Công dụng: Dùng để phản ánh ghi chép giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại hàng hóa trong các doanh nghiệp.
- Kết cấu: Là loại tài khoản tài sản thường có số dư đầu và cuối kỳ nằm bên nợ.
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 156 Có
SDĐK: Phản ánh giá trị hàng hoá tồn kho
đầu kỳ
Phát sinh tang
Phát sinh giảm
Phản ánh giá trị nhập kho của hàng hoá Phản ánh giá trị của hàng hoá xuất kho
phát sinh trong kỳ
trong kỳ
Phản ánh chi phí mua hàng
Giá trị của hàng hoá thiếu hụt khi kiểm kê
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp
Giá trị của hàng hoá thừa khi kiểm kê
Giá trị của hàng tồn khođầu kỳ (theo pp
kiểm kê định kỳ)
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được ghi
nhận (theo pp kiểm kê định kỳ)
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
SDCK: Phản ánh giá trị hàng hoá tồn kho
ở cuối kỳ
Tài khoản 157: “Hàng gửi đi bán”
- Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi bán ở
các đại lý, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
- Kết cấu: Là loại tài khoản tài sản thường có số dư đầu và cuối kỳ bên nợ.
- Nội dung ghi chép:
Nợ TK 157 Có
SDĐK: Phản ánh giá trị thành phẩm, hàng
hoá gửi đi bán còn ở cuối kỳ
Phát sinh tang
Phát sinh giảm
Giá trị thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán
Giá trị thành phẩm, hàng hoá đã được
khách hàng thanh toán
Trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao Trị giá thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán
nhưng chưa được thanh toán
nhưng bị khách hàng trả lại
Kết chuyển giá trị của thành phẩm, hàng
hoá đã gửi đi bán nhưng chua được khách
hàng chấp nhận thanh toán vào cuối kỳ
(theo pp kiểm kê định kỳ)
Kết chuyển giá trị của thành phẩm, hàng
hoá đã gửi đi bán chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán vào đầu kỳ (theo pp
kiểm kê định kỳ)
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
SDCK: Giá trị của thành phẩm, hàng hoá
gửi đi bán nhưng chưa tiêu thụ còn ở cuối
kỳ
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.6: Phương pháp hạch toán:
Chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho
- Công dụng: Dùng để ghi chép phản ánh giá trị chất lượng, số lượng của các hàng
hóa, vật tư, công cụ khi nhập vào làm căn cứ để ghi sổ kế toán làm cơ sở để kiểm tra
khi thanh tra cần thiết.
- Cơ sở ghi: Căn cứ vào hóa đơn người bán hoặc chứng từ mua hàng hóa của doanh
nghiệp (nếu người bán không có hóa đơn)
+ Phiếu xuất kho:
- Công dụng: Dùng để ghi chép phản ánh số lượng, chất lượng của hàng hóa vật tư
nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng.
- Cơ sở ghi: Căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư hoặc hóa đơn bán hàng hoặc xuất kho
để vào chứng từ này.
+ Biên bản kiểm nghiệm thành phẩm, hàng hóa
Quy trình hạch toán:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1. Khi nhập kho thành phẩm sản xuất xong
Nợ TK 155
Có TK154
2. Nhập kho hàng hóa mua ngoài
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
3. Xuất kho hàng hóa, thành phẩm bán trực tiếp
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
4. Xuất kho thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán
Nợ TK 157
Có TK 155, 156
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp
5. Khi phát hiện thành phẩm, hàng hóa thừa khi kiểm kê
Nợ TK 155, 156
Có TK 3381
+ Khi có quyết định xử lý
Nợ TK 3381
Có TK711, 3388
6. Khi phát hiện thành phẩm, hàng hóa thiếu khi kiểm kê
Nợ TK 1381
Có TK 155, 156
+ Khi có quyết định xử lý
Nợ TK 111,1388, 632, 334
Có TK 1381
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán kế toán thành phẩm, hàng hóa theo phương pháp kê
khai thường xuyên
154
155, 156
632
Xuất thành
bán, trao đổi, sử dụng nô âi bô â
Nhâ âp kho thành phẩm, hàng hóa giao gia công chế biến hoàn
154
Xuất hàng hóa thuê ngoài
gia công, chế biến
111, 112, 141, 331,....
Nhập kho hàng hóa mua ngoài, chi phí thu mua
2212, 2213
1331
Thuế GTGT
Góp vốn vào cty liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác
3332, 3333
Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế nhập khẩu phải nộp
3381
811
711
CL giữa giá đánh giá
> giá
ghi sổ
CLlạigiữa
giátrịđánh
giá lại < giá trị ghi sổ
TP, HH phát hiê ân thừa khi kiểm kê chờ xử lí
157
632
Xuất kho gửi đi bán
Thành phẩm, hh đã bán bị trả lại nhâ Êp kho
1381
TP, HH phát hiê nâ thiếu khi kiểm kê chờ xử lí
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
7. Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm, hàng hóa tồn kho, gửi bán được
xác định đã tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 155, 156,157
8. Xuất thành phẩm bán ngay tại phân xưởng sản xuất
Nợ TK 632
Có TK 631
9. Cuối kỳ kiểm kê xác định giá trị thành phẩm, hàng hóa tồn kho
Nợ TK 155, 156
Có TK 611
10. Cuối kỳ xác định giá trị hàng gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ
Nợ TK 611
Có TK 157
SV: Nguyễn Thị Cẩm Trang – Lớp: 63DCKT08
Trang 20
- Xem thêm -