Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thàn...

Tài liệu Khóa luận tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty tnhh tân phương đông

.PDF
64
332
111

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN PHƢƠNG ĐÔNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ NGỌC MAI MÃ SINH VIÊN : A19933 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN PHƢƠNG ĐÔNG Giáo viên hƣớng dẫn : T.S Nguyễn Thị Thúy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Mai Mã sinh viên : A19933 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu khóa luận vừa qua, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Tiến sĩ Nguyễn Thị Thúy đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình, truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và làm khóa luận. Các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích trong qua trình học tập hơn ba năm qua để em có những nền tảng kiến thức để thực hiện khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai khi tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tập thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH Tân Phương Đông đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Tuy nhiên, do những hạn chế về thời gian và trình độ nên khóa luận chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của thầy giáo và quý công ty để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Mai Thang Long University Library MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ................................................................................................................................... 1 1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất .......................................................................................................................... 1 1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh .......................................................................... 1 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh ..................................................... 1 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ....................................................... 1 1.1.2. Giá thành sản phẩm ........................................................................................ 4 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm ................................................................... 4 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm .................................................................... 4 1.1.3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ........ 5 1.2. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ............................................................................................................................... 6 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ................................ 6 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý giá thành sản phẩm .............................................. 7 1.3. Nội dung của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.... 8 1.3.1. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ............................................................. 8 1.3.1.1. Quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................... 9 1.3.1.2. Quản lý chi phí nhân công trực tiếp ......................................................... 10 1.3.1.3. Quản lý chi phí sản xuất chung ................................................................ 11 1.3.2. Quản lý giá thành sản phẩm ........................................................................ 12 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ................................................................................................ 13 1.4.1. Các nhân tố không kiểm soát được .............................................................. 13 1.4.2. Các nhân tố kiểm soát được.......................................................................... 14 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN PHƢƠNG ĐÔNG ................................................................. 16 2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông ................................................................................................ 16 2.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông .............................................................................................................. 16 2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông .. 16 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông ...................................................................................................... 16 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông... 17 2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông ............................................................................................... 18 2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm của công ty .............................................................. 20 2.1.2.1. Danh mục sản phẩm .................................................................................. 20 2.1.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng .............................................................................. 23 2.1.2.3. Các đặc điểm khác ..................................................................................... 23 2.1.3. Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông qua 3 năm 2011- 2013 ..................................... 24 2.1.3.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận 3 năm 2011 – 2013 của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông ..................................................... 24 2.1.3.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2011 – 2013 của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông ........................................................................... 27 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông ............................................................................ 30 2.2.1. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông ...................................................................................................... 30 2.2.1.1. Đánh giá hiệu quả quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông qua một số chỉ tiêu tổng quát ................ 30 2.2.1.3. Quản lý chi phí nhân công trực tiếp ......................................................... 37 2.2.1.4. Quản lý chi phí sản xuất chung ................................................................ 38 2.2.2. Quản lý giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông .............................................................................................................. 39 2.3. Đánh giá công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông ............................. 42 2.3.1. Ưu điểm.......................................................................................................... 42 2.3.2. Nhược điểm ................................................................................................... 43 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN PHƢƠNG ĐÔNG ................................................. 46 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới ................................... 46 Thang Long University Library 3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông trong thời gian tới .................................................................................................................. 47 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế NCTT Nhân công trực tiếp NVL Nguyên vật liệu SPDD Sản phẩm dở dang SX Sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn VNĐ Việt Nam Đồng Thang Long University Library DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Trang Bảng 2.1 Thông tin chung về công ty 17 Bảng 2.2 Danh mục sản phẩm mang thương hiệu Challenge 22-23 Bảng 2.3 Danh mục sản phẩm mang thương hiệu Vạn Long 23-24 Bảng 2.4 Báo cáo kết quả kinh doanh 26 Bảng 2.5 Bảng cân đối kế toán 30 Bảng 2.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý CPSX tổng quát 32 Bảng 2.7 Cơ cấu chi phí SXKD của công ty 33 Bảng 2.8 Bảng phân tích chi phí NVL năm 2011 - 2013 35 Bảng 2.9 Kế hoạch sản xuất các mặt hàng của công ty năm 2013 36 Bảng 2.10 Thực tế sản xuất các mặt hàng của công ty năm 2013 36 Bảng 2.11 Ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí NVL trực tiếp 37 Bảng 2.12 Bảng tính giá thành sản phẩm H01 của năm 2013 43 Bảng 2.13 Bảng phân tích giá thành sản phẩm 43 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quản lý sản xuất của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông 18 Sơ đồ 2.2 Quy trình công nghệ sản xuất 20 Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty 21 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập như hiện nay thì cạnh tranh là vấn đề tất yếu không thể tránh khỏi đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Công ty TNHH Tân Phương Đông là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, luôn phải hoạt động trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Đặc biệt vài năm gần đây khi thị trường liên tục có dấu hiệu bất ổn, dịch bệnh hoành hành, việc tìm đầu ra cho sản phẩm vì thế lại càng khó khăn. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì luôn phải tìm ra các giải pháp để có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, một trong những giải pháp rất hữu hiệu đó là hạ giá bán sản phẩm. Tuy nhiên trong những năm vừa qua, chi phí nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi ngày càng có xu hướng tăng thì việc quản lý tốt chi phí sản xuất là vấn đề vô cùng cấp thiết đối với những công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi nói chung và công ty TNHH Tân Phương Đông nói riêng. Việc tăng chi phí sản xuất không tránh khỏi làm giá thành sản phẩm tăng theo. Vì vậy để cung cấp ra thị trường những sản phẩm đầy đủ tiêu chuẩn chất lượng mà giá cả cạnh tranh là một bài toán đối với doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nên trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Phương Đông, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của công ty TNHH Tân Phương Đông từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tân Phương Đông. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Về không gian: tại công ty TNHH Tân Phương Đông. Thang Long University Library - Về thời gian: số liệu trong bài được lấy từ năm 2011 đến năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài có sử dụng các phương pháp sau: phương pháp quan sát, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tân Phƣơng Đông. Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tân Phƣơng Đông. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kì nhất định (tháng, quí, năm). Nói cách khác chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. [4, tr.137, 138] 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí và tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn xí nghiệp, cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, nhưng ở đây, em xin trình bày hai cách phân loại phổ biến như sau: - Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí (khoản mục chi phí). Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Việc phân loại chi phí theo cách này giúp cho doanh nghiệp có thể nắm bắt được vai trò, chức năng của từng khoản mục chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong từng quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ... + Chi phí nhân công trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội...của công nhân trực tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất. 1 Thang Long University Library + Chi phí sản xuất chung: các chi phí sản xuất cần thiết khác phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất ngoài hai mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong hoạt động sản xuất, chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như: điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại xưởng sản xuất. . . + Chi phí bán hàng: những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí lương và các khoản trích theo lương của lao động trực tiếp, gián tiếp hay quản lý trong hoạt động bán hàng, vận chuyển hàng hoá, tiêu thụ, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ dùng trong việc bán hàng, vận chuyển hàng hoá tiêu thụ, chi phí về công cụ, dụng cụ dùng trong việc bán hàng như bao bì sử dụng luân chuyển, các quầy hàng..., chi phí khấu hao thiết bị và tài sản cố định dùng trong bán hàng như khấu hao các phương tiện vận chuyển, khấu hao cửa hàng, nhà kho, chi phí dịch vụ thuê ngoài liên quan đến bán hàng như chi phí quảng cáo, chi phí hội chợ, chi phí bảo trì, bảo hành, chi phí khuyến mãi... + Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến công việc hành chính, quản trị trong phạm vu toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí lương và các khoản trích theo lương của bộ máy quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, năng lượng, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao thiết bị, tài sản cố định dùng trong hành chính quản trị, chi phí dịch vụ điện nước, điện thoại, bảo hiểm, phục vụ chung toàn doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản, các khoản chi phí liên quan đến sự giảm sút giá trị tài sản do tác động của thị trường, tình hình kinh tế dùng trong sản xuất kinh doanh dự phòng nợ phải thi khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hao hụt trong các khâu dự trữ... - Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí) Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế thì được sắp xếp vào một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phầm nào. Cách phân loại này cũng cho ta biết các loại chi phí nào được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tỷ trọng của từng loại chi phí đó là bao nhiêu. 2 + Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong các quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu chính thường cấu thành nên cớ sở vật chất chính của sản phẩm và chi phí của nó thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu phụ: bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu dùng để kết hợp với những nguyên liệu chính làm tăng chất lượng, độ bền, tính thẩm mỹ của sản phẩm hoặc là những nguyên liệu dùng trong công việc hành chính, văn phòng, sửa chữa máy móc thiết bị. Chi phí nguyên vật liệu phụ thường phát sinh trong tất cả các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lý... Chi phí nguyên liệu: bao gồm giá mua và chi phí mua của nhiên liệu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán. Chi phí phụ tùng thay thế: bao gồm giá mua và chi phí mua của các phụ tùng thay thế dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán. Thực chất phụ tùng thay thế cũng là nguyên liệu phụ, tuy nhiên, chúng bao gồm những bộ phận, chi tiết dùng để thay thế khi tiến hành sửa chữa tài sản cố định. Chi phí nguyên liệu khác: bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu không thuộc các yếu tố kể trên như chi phí nguyên vật liệu đặc thù, chi phí về phế phẩm, phế liệu tận dụng... + Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào qua trình sản xuất kinh doanh trong kì (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phê liệu thu hồi). + Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức. + Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức. 3 Thang Long University Library + Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán. Thông tin về chi phí khấu hao giúp nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch giá trị tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh cũng như tốc độ hai mòn tài sản cố định. Dựa vào thông tin này, nhà quản trị có thể hoạch định tốt hơn chiến lược tái dầu tư hoặc đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh + Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí gắn liền với các dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, bảo hiểm tài sản nhà cửa, phương tiện, quảng cáo...Các chi phí loại này giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiêt lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh... + Yếu tố chi phí khác bằng tiền: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên mà doanh nghiệp thường phải thanh toán trực tiếp trong kỳ kế toán. Yếu tố này phần lớn là các dòng tiền mặt chi tiêu nhỏ tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc nắm vững yếu tố chi phí khác bằng tiền sẽ giúp các nhà quản trị hoặc định được ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế những tồn động tiền mặt, tránh bớt những tổn thất, thiệt hại trong quản lý vốn bằng tiền. 1.1.2. Giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận. [4, tr.138] 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm - Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành + Giá thành kế hoạch: việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm được tinh trên cơ sở chi phí sản xuất 4 kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của đoanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. + Giá thành định mức: việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Gía thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được xem là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản,vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đoanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Giá thành thực tế: giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính toán được khi quá trình sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân loại giá thành theo phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm + Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là toàn bộ những chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, những chi phí đó bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. + Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ của sản phẩm): là toàn bộ chi phí phải bỏ ra để tiến hành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành tiêu thụ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng phân bổ cho từng sản phẩm + Chi phí quán lý doanh nghiệp phân bổ cho từng sản phẩm [4, tr.147] 1.1.3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chúng đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5 Thang Long University Library Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có những điểm khác biệt cơ bản sau: Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí lao động phát sinh trong quá trình sản xuất còn giá thành sản phẩm biểu hiện hao phí lao động kết tinh trong khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành. Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm), không cần biết nó thuộc loại sản phẩm nào, hoàn thành hay chưa hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm luôn luôn gắn liền với một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành nhất định. Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm lại đồng thời liên quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kỳ trước (chi phí dở dang đầu kỳ) chuyển sang. Giá thành sản phẩm không gồm những chi phí sản xuất không liên quan đến hoạt động tạo ra sản phẩm và những chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ( chuyển sang kỳ sau). Nó được thể hiện qua công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí SX dở dang đầu kỳ + Chi phí SX phát sinh trong kỳ - Chi phí SX dở dang cuối kỳ [1, tr.11] Vì vậy, chi phí sản xuất kinh doanh trong kì là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, việc lãng phí hay tiết kiệm chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, đặt ra yêu cầu về việc phải quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh như vậy sẽ hạ đươc giá thành sản phẩm. 1.2. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh Mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp sản xuất là lợi nhuận, mối liên hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thể hiện ở chỗ hai chỉ tiêu này có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, do vậy bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với mục đích lợi nhuận đều phải thực hiện quản lý tốt chi phí. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc tổng hợp, phân tích và đưa ra những đánh giá về tình hình sử dụng các nguồn chi phí của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định về chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh bởi những lý do sau: 6 - Thứ nhất, chi phí sản xuất kinh doanh là căn cứ quan trọng để tính giá thành sản phẩm, ngược lại giá thành sản phẩm là thước đo mức chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, ta có thể thấy được qua những công thức tính giá thành sản phẩm đã trình bày ở trên, chi phí sản xuất càng tăng thì không tránh khỏi giá thành sản phẩm cũng tăng theo. Việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, vì vậy cần phải quản lý tốt chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, từ đó tạo điều kiện giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm. - Thứ hai, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phát sinh rất nhiều các loại chi phí khác nhau, nếu không quản lý chi phí thì sẽ rất khó để nắm bắt được các khoản mục phát sinh. Trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp phải xác định rõ mức chi phí sản xuất sản phẩm, việc quản lý tốt chi phí giúp doanh nghiệp có thể xác định chính xác mức độ tiêu hao chi phí trong từng sản phẩm, từng khâu sản xuất, tạo tiền đề để khi đi vào sản xuất, có thể so sánh và phát hiện ra những chi phí nào không hợp lý, từ đó có những biện pháp giải quyết kịp thời. Đồng thời giúp doanh nghiệp thấy được những điểm mạnh và điểm yếu trong kỳ sản xuất, từ đó đưa ra những hoạch định chiến lược quan trọng, chẳng hạn như nếu việc sản xuất loại sản phẩm này tốn quá nhiều chi phí không kiểm soát được và sức tiêu thụ kém thì tiến hành thu hẹp sản xuất, ngược lại mở rộng sản xuất khi kiểm soát tốt chi phí và sức tiêu thụ của thị trường cao. - Thứ ba, quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tiết kiệm được lượng tiền dùng trong sản xuất, từ đó nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ được giảm bớt. Nếu có nhu cầu vay vốn thì sẽ tiết kiệm được khoản lãi suất phải trả. Hoặc là với khối lượng sản xuất sản phẩm như cũ mà lại tiết kiệm được chi phí thì doanh nghiệp có thể rút bớt được lượng vốn lưu động trong sản xuất để dùng cho những việc khác như: mở rộng sản xuất, tăng số lượng sản phẩm tung ra thị trường. Tóm lại, việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc phải phấn đấu tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí, giúp việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả cao nhất. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý giá thành sản phẩm Giá thành là thước đo mức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có liên quan mật thiết đến lợi nhuận của doanh nghiệp, là căn cứ để xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh và giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của việc quản lý giá thành sản phẩm là hạ giá thành sản phẩm. Do vậy sự cần thiết của việc hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp bởi những lý do sau: 7 Thang Long University Library - Thứ nhất, giá thành sản phẩm bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh trên thị trường. Khi sản phẩm vật tư thiếu thốn, cầu lớn hơn cung thì nâng giá thành sản phẩm trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng thực tế, có sự cạnh tranh rất lớn giữa nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại mặt hàng, ví dụ nghành dệt may thì có sự cạnh tranh giữa những công ty cổ phần lớn như: May 10, Việt Tiến, Nhà Bè...và hàng trăm doanh nghiệp khác, do đó xuất hiện hiện tượng cung lớn hơn cầu, từ đó doanh nghiệp xác định là phải hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh. Nếu giá thành sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn các mặt hàng cùng loại trên thị trường mà vẫn đảm bảo chất lượng thì tất nhiên doanh nghiệp sẽ tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, không những không làm giảm lợi nhuận mà lại làm cho lợi nhuận tăng lên. - Thứ hai, hạ giá thành là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu, lành mạnh và bền vững. Đối với phần lớn doanh nghiệp nước ta hiện nay do trình độ khoa học và quản lý vẫn còn lạc hậu, sự lãng phí chi phí trong sản xuất là rất lớn. Nhưng nếu doanh nghiệp nào biết đi trước đón đầu công nghệ, vận dụng những tiến bộ khoa học trong quản lý hiện đại thì đây sẽ là một biện pháp hạ giá thành vô cùng hiệu quả, là lựa chọn thông minh và sáng suốt của các doanh nghiệp nếu muốn nâng cao năng suất lao động, từ đó cắt giảm những chi phí không cần thiết, tiến tới hạ giá thành sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp có thể dùng chiến lược giá thấp nhằm chiếm được thị phần và thâm nhập dần vào thị trường, nhất là đối với những doanh nghiệp mới thành lập, hoặc những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm cung ứng cho các vùng nông thôn, miền núi. Ta có thể thấy một ví dụ là loại sản phẩm mỳ bao giấy hai con tôm của Miliket, công ty hạ giá thành sản phẩm bằng việc không đầu tư nhiều vào các hoạt động marketing và chi phí sản xuất được hạn chế tối thiểu, cụ thể là dùng bao giấy để giảm chi phí bao bì, mặc dù giá cả leo thang nhưng loại mỳ này vẫn được tin dùng bởi những người có thu nhập thấp. 1.3. Nội dung của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 1.3.1. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh Nội dung quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là phải lập kế hoạch chi phí hàng năm (lập bảng dự toán chi phí theo yếu tố) và theo dõi, chấp hành đúng dự toán chi phí. Để thuận tiện cho việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sẽ được chia theo từng khoản mục. Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, ba khoản mục chi phí chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí cấu thành nên sản phẩm là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. 8 Khi nghiên cứu nội dung chủ yểu của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, em sẽ tập trung vào ba khoản mục chi phí đã nêu ở trên. Nội dung quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là phải lập kế hoạch chi phí hàng năm (lập bảng dự toán chi phí theo yếu tố) và theo dõi, chấp hành đúng dự toán chi phí. 1.3.1.1. Quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công tác sử dụng nguyên vật liệu nhằm thực hiện được đúng kế hoạch về sử dụng chi phí nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã đề ra. Công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu chú trọng vào hai yếu tố là: mức tiêu hao vật tư và giá vật tư. Mỗi loại sản phẩm thường được chế tạo từ những NVL khác nhau, mỗi loại thường có mức tiêu hao khác nhau và giá cả khác nhau. Do vậy, khi phân tích khoản mục chi phí NVL trực tiếp có thể phân tích chi phí NVL từng loại sản phẩm, sau đó tổng hợp lại Đối với từng loại sản phẩm, khoản mục chi phí NVL trong giá thành được tính: Cv =  q1 x mi x gvi - F Trong đó: Cv: Chi phí NVL trong giá thành 1 loại sản phẩm q1: sản lượng thực tế của sản phẩm mi: mức tiêu hao vật liệu i cho 1 ĐVSP gvi: đơn giá vật liệu i F: giá trị phế liệu có ích thu hồi Các chỉ số 1 và 0 tương ứng với kỳ thực tế và kế hoạch Ta sẽ tính toán sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế qua công thức: ∆ Cv = Cv1 – Cv0 Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến khoản mục trên: Ảnh hưởng của mức tiêu hao vật liệu 1 ĐVSP đến khoản mục: ∆m =  q1 x ( m1i – m0i ) x gv0i Ảnh hưởng của đơn giá vật liệu thay đổi: 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng