LỜI CẢM ƠN
Bản khoá luận này được thực hiện tại phòng thí nghiệm các hợp chất thiên
nhiên, Bộ môn Hoá Hữu Cơ, khoa Hoá, trường ĐHQGHN.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Hoá học, các thầy các cô
trong bộ môn Hoá hữu cơ, khoa Hoá trường ĐHKHTN-ĐHQGHN, các thầy các
cô trong bộ môn Hoá sinh thực nghiệm Viện KHTN và CNQG, và các phòng
máy khối phổ, phòng cộng hưởng từ hạt nhân, phòng phổ hấp thụ nguyên tử
thuộc Viện hoá học-Trung tâm khoa hoá tự nhiên và công nghệ Quốc gia, cùng
toàn thể anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao học trong phòng hợp chất thiên
nhiên và các bạn cùng khoá đã giúp đỡ em trong quá trình làm việc tại khoa.
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm nên hệ thực vật rất phong phú với hơn
12000 loài cây chia làm 2500 chi và 300 họ. Đây là nguồn tài nguyên thiên
nhiên quý giá, cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành hương liệu, mỹ phẩm và
hoá dược. Các nhà nghiên cứu đã tổng hợp được rất nhiều hợp chất có tác dụng
chữa bệnh, song các hợp chất này có một số hạn chế nhất định, như là gây
những phản ứng phụ không mong muốn. Mặt khác, Việt Nam là nước đang phát
triển, thu nhập bình quân đầu người thấp, các loại thuốc chữa bệnh hầu hết nhập
từ nước ngoài và có giá thành cao, gây nên khó khăn cho người sử dụng. Do đó,
nhà nước đã có chủ trương tăng cường sản xuất thuốc trong nước, hạn chế nhập
khẩu, hạ giá thành sản phẩm. Một trong các nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc
được lấy ra từ thiên nhiên. Vì vậy vấn đề đang được đặc biệt quan tâm là nghiên
cứu các hợp chất được tách ra từ sản phẩm thiên nhiên.
Trong số các loài cây cần quan tâm nghiên cứu cây vối (Cleistocslyx
Operculatus Roxb). Ở nước ta cây vối mọc nhiều nơi, tập trung nhiều ở miền
Trung , được nhân dân dùng nấu nước uống, kích thích tiêu hoá. Lá vối và nụ
vối làm thuốc chữa mụn nhọn, lở loét, ghẻ. Mới đây viện Đông y cũng thử áp
dụng vối làm thuốc chữa các bệnh đường ruột, viêm họng, bệnh ngoài da. Từ
năm 1991 trở lại đây, một số công trình trong nước và trên thế giới nghiên cứu
cây vối cho thấy hàm lượng flavonoit chứa trong cây cao và một số chất có hoạt
tính kháng HIV. Đặc biệt một nghiên cứu gần đây nhất cho thấy nước chiết của
nụ Vối là thành phần của thuốc trợ tim. Như vậy, cùng với sự thuận lợi về
nguyên liệu thì đây là những lý do khích lệ chúng tôi nghiên cứu cây vối Việt
Nam.
2
PHẦN I. TỔNG QUAN
1.1 Khái quát về họ Sim Myrtaceae
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus Roxb, thuộc chi
Cleistocalyx, họ Sim Mytaceae. Các cây thuộc họ Sim thường mọc xen lẫn với
các cây gỗ khác thành đai rừng nhiệt đới, ít khi mọc thuần loại.
Họ Sim phân bố ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới, chủ yếu ở châu
Mỹ và châu Úc.
Họ Sim là một họ lớn gồm 90 chi và 3000 loài, cây thuộc họ Sim có đặc
điểm thực vật như sau :
Cây gỗ lớn, cây nhỡ hoặc cây bụi. Lá đơn, hoặc mép có khía răng, lá
thường mọc đối nhau và có tuyến mỡ. Hoa mọc thành cụm ở nách hay ở đầu
cành, có hình xim hoặc hình chùm. Hoa đều lưỡng tính. Đài hình ống dính hoàn
toàn vào bầu hay chỉ dính một ít. Lá đài gồm 4-5 cánh xếp lợp vào nhau, ít có
ống dài nguyên.
Nhị xếp thành một hay nhiều dãy rời nhau hoàn toàn hoặc dính ở gốc
thành ống ngăn : bao phấn đính ở lưng hay gốc. Đĩa mật không có hay nếu có thì
hình vành khăn, che kín ở phía gốc vòi. Bầu hoàn toàn hạ hay hạ một phần, có
4-5 ô hay nhiều hơn; vòi đơn kéo dài, đầu tròn, rất ít khi chia 3-4 thuỳ; trong bầu
thì noãn xếp thành hai hay nhiều dãy. Quả nang hoặc thịt, có sợi và thường được
bọc kín bởi ống đài. Trong quả thường có 1 hạt, hạt có nội nhũ, phôi thẳng hay
cong, đôi khi nạc với hai lá mầm không xa nhau.
1.2 Tổng quan về chi Cleistocalyx [6,9]
Chi Cleistocalyx là một chi tương đối lớn của họ Sim. Ngoài đặc điểm
chung của họ sim, các loài cây thuộc chi Cleistocalyx còn có đặc điểm thực vật
riêng : quả nạc, khi chín không nở. Vòi không có lông, ô quả không có vách
ngang chia thành ô nhỏ, ống đài nguyên hay rách bất định, đài nguyên thành mũ,
quả mập có một hạt. Cụm hoa xim hay chuỳ.
3
Sau đây là giới thiệu một số cây đại diện thuộc chi Cleistocalyx thường
thấy ở Việt Nam.
1.2.1 Cleistocalyx circumcissa
Tên ở Việt Nam là Trâm Ô.
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc cao 15m, nhánh mảnh, lá có phiến xoan
thon, dài 4-7cm, chót có mũ, có đốm trong gân phụ, rất mảnh, nụ cao 13mm,
rộng 3mm, phần của đài và cánh hoa làm thành một lớp rụng sớm với nhị, noãn
gồm 3 buồng, quả mập.
Phân bố : rừng Biên Hoà.
1.2.2 Cleistocalyx nigrans
Tên Việt Nam : Trâm lá đen.
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc nhỏ, nhánh vàng đỏ. Lá có phiến bầu
dục, màu nâu đen trên mặt lúc khô, gân phụ cách nhau 2-3mm, cuống dài 1cm.
Chùm tụ tán cao 6cm ở ngọn nhánh, hoa trắng, nụ dài 5mm, hoa 5 cánh rụng 1
lượt, tiểu nhị nhiều. Quả mập tròn, lúc khô đen, to hơn 1cm, một hạt.
Phân bố : rừng Bình Dương, Thủ Đức.
1.2.3 Cleistocalys nervosum
Tên Việt Nam : Trâm nấp vối.
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc trung, nhánh non dẹp, không lông. Lá có
phiến bầu dục thon, dài 12-13cm, có đốm nâu, gân phụ vào 10 cặp, gân cách bìa
3-5mm. Phát hoa ở nách lá rụng, cao 5-8cm, đài hình đĩa hơi đứng, nắp cao; hoa
có 4 cánh, cao 3mm, có nhiều tiểu nhụy. Phì quả tròn hay dài, to 7-14mm, đỏ
hoặc đỏ đen chói, nạc ngọt, một hạt.
Phân bố : rừng và Bắc Trung Nam.
1.2.4 Cleistocalyx rehnervinus
Tên Việt Nam : Vối gân mạng
Đặc điểm thực vật : Cây đại mộc nhỏ, nhánh tròn xám, to 2-3mm. Lá có
phiến bầu dục đến trái xoan, to 9-14x5.5-7cm chót lá rộng, đáy tròn gân phụ
mịn, cách nhau 4-8mm, gân cách bìa 2-3mm. Phát hoa ở lá và ngọn. Hoa như
4
không cọng, cao 7mm, đài rụng thành chóp, tiểu nhụy nhiều. Trái tròn, to
1.5mm, lùm bụi.
1.2.5 Cleistocalyx consperipuactatus
Tên Việt Nam : Vối nước
Đặc điểm thực vật : Cây gỗ thường xanh, cao 20-25m. Vỏ dày 6-8mm,
màu xám trắng hay nâu đen nhạt. Cành non màu nâu xám, hình vuông, lúc già
hình cột tròn. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục dạng trứng ngược dài 6-12cm, rộng
2.5-5.5cm, đầu tròn tù. Hoa mọc cụm, sinh ra đầu cành. Hoa lưỡng tính, đài đính
thành 1 thể dạng mũ, lúc nở hoa rụng dạng vòng. Nhiều nhị, rời nhau, lúc chồi
hoa cong vào. Quả mọng hình cầu hay hình trứng, lúc chín có màu nâu tím. Một
năm có 2 mùa hoa nở vào tháng 3 và giữa tháng 7.
Phân bố : Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Quảng Nam, Đà Nẵng,
GiaLai-KonTum.
5
1.3 Tổng quan về cây Vối (Cleistocalyx operculatus)
1.3.1 Đặc điểm thực vật
Cây nhỡ, cao 5-6m có khi hơn, cành non, tròn hay hơi hình 4 cạnh, nhẵn.
Lá có cuống, dài 8-20cm, hình trứng, rộng 5-10cm. Hai mặt lá có những đốm
màu nâu, cuống dài 1-1.5cm. Hoa gần như không có cuống, màu lục trắng nhạt
hợp thành cụm hoa hình tháp toả ra ở những lá đã rụng. Quả hình cầu hay hơi
hình trứng, đường kính 7-12cm, xù xì. Toàn lá, cành non, và nụ vối có mùi thơm
đặc biệt dễ chịu của vối. [3,5]
1.3.2 Phân bố
Cây vối được trồng và mọc hoang ở khắp các tỉnh nước ta, chủ yếu để lấy
lá ủ nấu nước uống. Vối còn thấy ở các nước nhiệt đới châu Á, Trung Quốc.
[3,4]
1.3.3 Ứng dụng của cây vối
Vối được trồng để lấy gỗ dùng trong xây dựng, làm công cụ, vỏ có chất
dùng để nhuộm đen. Quả vối ăn được.
Lá vối tươi đem thái nhỏ, rửa sạch nhựa rồi cho vào thùng ủ cho đến khi
đen đều thì lấy ra rửa sạch, phơi khô dùng để nấu làm nước uống rất thông dụng
ở nông thôn Việt Nam. Nụ và hoa thu hái vào vào tháng tư hoặc tháng sáu
dương lịch cũng được pha làm trà uống. Kinh nghiệm dân gian thường phối hợp
lá vối với lá Hoắc hương làm nước uống lợi tiêu hóa. Nước sắc đậm đặc của lá
cây dùng như thuốc sát trùng, để rửa mụn nhọt, lở loét, ghẻ. Lá, vỏ thân, hoa còn
dùng làm thuốc chữa bệnh đầy bụng, khó tiêu, mụn nhọt, viêm đại tràng mãn
tính, ly trực trùng. [3,4,5]
Năm 2003, Đào Thị Thanh Hiền, trường ĐH Dược Hà Nội và những
người khác đã tiến hành thử nghiệm nghiên cứu một số tác dụng của cây vối.
Kết quả cho thấy :
- Tính kháng khuẩn của lá vối, đặc biệt là lá vối ủ có tác dụng rất tốt trên
vi khuẩn E.coli, là loại vi khuẩn thường gây ra bệnh đường ruột, và hai vi khuẩn
Gr(+) và Gr(-) thường gặp ở bệnh viêm da. Điều này làm sáng tỏ việc uống
6
nước sắc lá vối để chữa bệnh tiêu chảy và tắm nước sắc lá vối để chữa bệnh
viêm da của nhân dân.
- Nước sắc lá vối ủ có tác dụng lợi mật rất mạnh, kết quả này góp phần
giải thích được vì sao nhân dân ta thường uống nước sắc lá vối để chữa bệnh
đầy bụng, khó tiêu.
- Kết quả thử tác dụng độc tế bào của mẫu chiết từ lá vối bước đầu cho
thấy cả tinh dầu và cao thô toàn phần đều có khả năng ức chế sự phát triển tế
bào ung thư (ung thư gan, ung thư màng tim, ung thư tử cung). Điều này mở ra
hướng nghiêm cứu mới đối với dược liệu lá vối.
Năm 1986, Nguyễn Đức Minh, phòng đông y thực nghiệm Viện nghiên
cứu đông y đã tiến hành nghiên cứu thăm dò tính chất kháng sinh của lá và nụ
cây vối đối với một số vi khuẩn Gram(+) và Gr(-) đã đi tới kết luận rằng: ở tất
cả các giai đoạn phát triển của cây, lá và nụ vối đều có tác dụng kháng sinh, vào
mùa đông, tính kháng sinh cao nhất ở lá và hoàn toàn không độc đối với cơ thể
[7].
Đặc biệt năm 2002, một nhóm nhà khoa học Trung Quốc đã công bố kết
quả ngiên cứu về cây vối: nước chiết của nụ vối là thành phần của nước uống bổ
dưỡng trợ tim, làm giảm khả năng nhiễm bệnh. [18]
7
1.3.4 Thành phần hóa học
1.3.4.1 Thành phần hóa học của tinh dầu nụ hoa vối
Năm 1994, Lê Thị Anh Đào, Nguyễn Xuân Dũng, và Hoàng Văn Lựu đã
nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu vối [10] ở các địa phương khác
nhau của tỉnh Nghệ An, thu được những kết quả như sau :
+ Hàm lượng tinh dầu dao động trong khoảng 0.1-0.4%. Hàm lượng tinh
dầu vối ở Quế Phong (0.4%) là cao nhất. Thấp nhất là tinh dầu vối ở thành phố
Vinh (0.1%). Trong các bộ phận khác nhau của cây vối thì hàm lượng dầu cao
nhất tập trung ở nụ hoa (0.48%), trong đó hoa đã nở lượng tinh dầu giảm dần
(0.28%) và ít nhất trong hoa già (0.18%).
Đối tượng nghiên cứu
Lá vối
Địa điểm
Hàm lượng (%)
Thành phố Vinh
0.10
Huyện Hưng Nguyên
0.18
Nụ vối
Tây Nghi Lộc
0.20
Hoa mới nở
Huyện Nam Đàn
0.21
Nụ hoa
Huyện Tân Kỳ
0.24
Hoa nở sau 2 ngày
Huyện Quế Phong
0.40
Hoa già
Thành phố Vinh
0.48
Thành phố Vinh
0.28
Thành phố Vinh
0.18
Bảng 1.1: Hàm lượng tinh dầu vối ở các địa phương của Nghệ An
8
+ Thành phần hóa học của tinh dầu vối được chỉ ra trong bảng dưới đây:
Hoa vối
Stt
Tên chất
(nụ + hoa )
(%)
Nụ vối
Hoa già
Lá
(%)
(%)
(%)
1
α-Thujen
0.1
Vết
Vết
Không có
2
α-Pinen
1.8
3.2
2.4
3.7
3
Camphen
Vết
Vết
Vết
Không có
4
Sabinen
0.2
Không có
Không có
Vết
5
β-Pinen
2.9
0.3
0.2
0.6
6
β-Myrcen
32.3
35.1
38.0
24.6
7
p-Cymem
0.1
Vết
Vết
Vết
8
Limonen
2.4
0.2
Vết
0.3
9
(Z)-β-oxymen
29.1
34.6
32.5
32.1
10
(E)-β-oxymen
12.0
13.3
12.3
9.4
11
Tecpinolen
0.1
Không
Không có
Vết
12
Linalool
0.7
0.1
0.5
0.5
13
Perilen
Vết
Vết
0.1
Vết
14
Neo-allocymen
0.9
1.4
0.5
1
15
Tecpinen-4-ol
Vết
Không có
Không có
Không có
16
α-Tecpineol
0.1
Vết
0.3
Không có
17
Nerylaxetat
Vết
Vết
Vết
0.2
18
Geranylaxetat
0.2
0.2
0.1
0.7
19
α-Copanen
Vết
Vết
0.2
Vết
20
α-Gurunen
Vết
Vết
0.2
Không có
21
β-Caryophyllen
5.3
4.6
4.2
14.5
9
22
Bergamoten
1.5
1.2
2.0
Không có
23
α-Humuluen
1.1
1.1
0.6
2.7
24
Allo-oxymen
0.3
Vết
Vết
0.3
25
Germacen
0.4
0.3
0.1
0.4
26
β-Selinen
0.8
0.4
Vết
0.1
27
Ledren
Vết
1.0
0.1
1.0
28
Murenoen
Vết
Vết
Vết
Vết
29
γ-Cadinen
0.1
Vết
Vết
0.3
30
δ-Cadinen
Vết
Vết
Vết
Vết
31
Calamen
0.4
0.3
Vết
0.6
32
Epiglobilol
0.1
0.1
0.1
Không có
33
(Z)-nerolidol
0.3
Không có
Không có
0.2
34
(E)-nerolidol
Không có
0.4
0.2
Không có
35
Caryophylenoxit
1.8
0.5
1.2
2.9
36
Globulot
0.2
Không có
0.1
Không có
37
Cembren, MW=272
0.5
0.3
0.3
Không có
4.2
0.7
3.5
3.8
38
Các chất chưa nhận
biết
Bảng 1.2 : Thành phần hóa học của tinh dầu vối
10
Qua bảng 1.2 nhận thấy thành phần chính của tinh dầu vối là :
1). β-myrcen 24.6% (trong lá); 32.3% (trong nụ hoa vối); 35.1% (trong
nụ); 38% (trong hoa già).
2). (Z)-β-oxymen dao động từ 29.1% (trong nụ hoa); 34.6% (trong nụ);
32.5% (trong hoa già ; 32.1% (trong lá).
3). (E)-β-oxymen 12.0-13.3% (trong nụ hoa); và 9.4% (trong lá).
4). β-caryophyllen 14.5% (trong lá), cao hơn hẳn trong hoa và nụ (4.25.3%).
5). α-pinen dao động trong khoảng 1.8-3.7%. Trong lá cao nhất là 3.7%.
6). Caryophyllen và α-humulen trong lá cao hơn trong hoa.
Như vậy thành hóa học của tinh dầu nụ hoa già là như nhau nhưng hàm
lượng của các chất khác nhau, trong tinh dầu lá vối thì ít chất hơn (28 chất).
1.3.4.2 Thành phần hóa học của nụ hoa vối
Năm 1990, nhóm tác giả Zhang, Fengxian, Liumeifang: Lu Renrong
(Trung Quốc) đã phân lập một số chất trong hoa và nụ vối :
Axit xinamic (C9H8O2) (1); axit galic (C7H6O5) (2); etylgalat (C9H10O5)
(3); 7-hidroxi-5-metoxi-6,8-dimetylflavon (C18H18O4) (4); 2,4-đihidroxyl-6metoxi-3,5-dimetylchacon (C18H18O4) (5); 5,7-đihidroxi-6,8-đimetylflavanon
(C17H16O4) (6); axit oleanolic (C30H48O3) (7); axit ursolic (C30H48O3) (8); βsitosterol (C27H40O) (9);
11
Cấu trúc của các chất đã được xác định :
cooh
cooc2h5
ch= ch cooh
ho
oh
(1)
ch 3
oh
8
7
o
4
6
h3 c
1
ho
oh
oh
(2)
(3)
ch3
2
3
ho
h 3c
oh
2
4
3
5
1
5
6
och3 o
oc h3 o
(4)
(5)
19
12
ch3
ho
h 3c
8
7
6
1
o
2
4
3
5
oh
oh
1
2
ho
3
25
10
4
23
o
11 26
24
9
5
6
h
(6)
13
14
8
7
20
21
22
17
18
16
15
o
c
28
oh
27
(7)
h
h
h
cooh
8
7
ho
(8)
(9)
1.4 Một số tritecpenoit có hoạt tính sinh học liên quan đến đối tượng nghiên cứu
1.4.1 C¸c tritecpen khung oleanan
12
Theo c¸c kÕt qu¶ nghiªn cøu cña Woldemichael G.M [28], axit oleanolic
cã ho¹t tÝnh kh¸ng 2 chñng vi khuÈn B. Subtilis (MIC=8 g/ml) vµ S.aureus
(MIC=64 g/ml). Trong khi ®ã, ho¹t tÝnh chèng ung th cña nã l¹i dùa trªn sù
ng¨n c¶n qu¸ tr×nh sao m· cña virus HIV-1 ë trªn tÕ bµo H9 (IC 50=21,8 g/ml;
EC50=1,7 g/ml).
COOH
HO
Axit oleanolic(2)
C¸c saponin cã chøa khung oleanan nh Gleditsia saponin C t¸ch ra tõ loµi
Gleditsia japonica vµ Gymnocladus G t¸ch ra tõ loµi Gumnocladus chinensis
còng thÓ hiÖn kh¶ n¨ng chèng HIV in vitro kh¸ m¹nh.
O
OH
OH
OH
OH
O
CH2
O
OH
O
O
O
O
O
OH
OH
OH
OH
O
O
O
CH3
O
HOCH2
OH
O
O
OH
OH
OH
HO
O
CH3
OH
OH
O
C
O
O
O
C
O
OH
OH
OH
C
CH2
HO
Gleditsia saponin C
13
OH
O
O
O
C
O
O
OH
O
OH
OH
O
CH2
O
OH
C
CH2OH
OH
O
O
O
C
O
O
OH
OH
OH
OH
C
O
O
CH3
O
O
OH
OH
O
CH3
HOCH2
O
OH
OH
O
O
OH
OH
OH
OH
O
O
O
OH
O
C
CH2
O
O
O
O
OH
OH
OH
O
OH
OH
HO
HO
Gymnocladus
saponin chÝnh
G
Trong khi ®ã, Glycyrrhizin,
mét saponin
t¸ch ra tõ c©y Cam th¶o
nh·n (Glycyrrhiza glabra) l¹i øc chÕ sù ph¸t triÓn cña mét sè loµi virus bao gåm
c¶ virus HIV-1 in vitro. C¸c kÕt qu¶ nghiªn cøu trªn bÖnh nh©n AIDS ë NhËt
cho thÊy Glycyrhizin lµm chËm qu¸ tr×nh ph¸t triÓn cña virus HIV. RÊt cã thÓ
nã ®· k×m h·m qu¸ tr×nh sao chÐp cña virus HIV in vitro.
HOOC
O
O
COOH
O
O
OH
O
OH
OH
COOH
OH
OH
Glycyrrhizin
Theo nh÷ng nghiªn cøu míi nhÊt th× 3 tritecpen míi khung oleanan lµ:
(23Z)-coumaroyl hedreagenin, (23E)- coumaroyl hedreagenin vµ (3Z)coumaroyl hedreagenin, t¸ch ra tõ c©y Rau m¬ng l«ng (Ludwigia octovalis), cã
ho¹t tÝnh g©y ®éc tÕ bµo rÊt tèt trªn 2 dßng tÕ bµo ung th KB vµ HT29 víi gi¸
14
trÞ IC50trong kho¶ng 1,2-3,6 M. Ho¹t tÝnh cña 3 tritecpen nµy cã thÓ so s¸nh
víi Etoposide (IC50=1,2-2,3 M), mét lo¹i thuèc chèng ung th.
O
R1 = H
OH
R2 =
OH
COOH
R1 = H
R2 =
O
R1O
O
R2 = H
CH2OR2
15
R1 =
OH
1.4.2 C¸c hîp chÊt kh¸c
C¸c dÉn xuÊt tritecpen khung ursan: axit 2,19-®ihi®roxy-3-oxo-12ursen-28-oic, axit ursolic, axit maslinic t¸ch ra t c©y Geum japonicum ®Òu thÓ
hiÖn ho¹t tÝnh øc chÕ enzym proteaza cña virus HIV-1 kh¸ tèt. Gi¸ trÞ nång ®é
øc chÕ 50% tÕ bµo HIV cña axit ursolic lµ 18,6 g/ml.
HO
COOH
HO
O
2,19-Dihi®roxy-3-oxo-12-ursen-28-oic
HO
COOH
COOH
HO
RO
Axit maslinic
Axit ursolic
Bªn c¹nh ®ã, 3-O-trans-p-coumaroyl maslinic vµ 3-O-cis-p- coumaroyl
maslinic, c¸c dÉn xuÊt cña axit maslinic ph©n lËp tõ loµi Licania
heteromorpha, l¹i thÓ hiÖn kh¶ n¨ng kh¸ng mét sè lo¹i vi khuÈn Gram (+) vµ
nÊm men.
16
1.5 Một số đặc điểm của flavonoit liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài
1.5.1 Sự phân bố flavonoit trong thực vật
Trong thực vật bậc thấp flavonoit ít được gặp. Trong ngành rêu chỉ phát
hiện được rất ít chất. Trong dương xỉ số lượng flavonoit ít nhưng đều có mặt các
nhóm anthocyanin, flavanon, flavon, chacon, dihydrochacon.
Ngành hạt trần có khoảng 700 loài, 20 họ, số lượng flavonoit cũng không
nhiều nhưng cũng đủ các nhóm anthocyanidin, leucoanthocyanidin, flavanon,
flavon, flavonol, isoflavon. Nét đặc trưng của ngành hạt trần có khác thực vật
bậc thấp và ngành hạt kín ở chỗ sự hiên diện của nhiều dẫn chất biflavonoit.
Flavonoit tập trung chủ yếu vào trong ngành hạt kín ở lớp 2 lá mầm. Có
rất nhiều họ chứa flavonoit và đủ các loại flavonoit. Tuy nhiên cũng có một vài
nét đặc trưng cho một số họ; ví dụ, họ Asteraceae là một họ lớn với 15.000 loài ,
1000 chi, có rất nhiều dẫn chất thuộc các nhóm khác nhau. Tuy nhiên một số chi
có nét đặc trưng riêng của nó; ví dụ, các chi Carthamus, Coreopsis, Cosmos,
Dahlia thì hay gặp các dẫn chất chalcon và auron. Chi Gymnosperma, Ageratum
thì gặp các dẫn chất flavon và flavonol có nhiều nhóm thế có oxy (có thể đến 8
nhóm). Họ Fabaceae thì hay gặp các chất thuộc
nhóm isoflavonoit. Họ
Rutaceae thường gặp các flavon và flavonol có nhiều nhóm methoxy. Họ
Theaceae hay gặp các flavan-3-ol. Họ Raunculaceae và Paeoniaceate hay gặp
các dẫn chất flavonol 3,7 diglycosid. Họ Rosaceae chi Rurbus và Prunus ở trong
quả hay gặp cá anthocyanin có mạch đường phân nhánh. Họ Polygonaceae ở chi
Hydropiper hay gặp các flavon và flavon sulfat.
Lớp một lá mầm có 53 họ nhưng cho đến nay chỉ khoảng trên 10 họ tìm
thấy có flavonoit : Amaryllidaceae, Araceae, Cannaceae, Commelinaceae,
Idrilaceae, Lemnaceae, Liliaceae, Musaceae, Orchidaceae, Poaceae.
Động vật không tổng hợp được flavonoit nhưng trong một loài bướm khi
phân tích thấy có flavonoit là do chúng lấy từ thức ăn thực vật.
17
Hàm lượng và cả thành phần flavonoit trong cây phụ thuộc vào nơi mọc.
Cây mọc ở vùng nhiệt đới và núi cao thì hàm lượng cao hơn ở nơi thiếu ánh
sáng.
1.5.2 Phản ứng định tính
Các dẫn xuất flavonon có màu vàng rất nhạt có khi không màu (trường
hợp các nhóm OH đã methyl hóa), flavonol màu vàng nhạt đến vàng, chalcon và
auron vàng đậm đến đỏ cam. Các chất thuộc nhóm isoflavon, flavanon,
isoflavanol, leuco-anthocyanidin, flavan-3-ol do không có nối đôi liên hợp giữa
vòng B với nhóm carbonyl nên không màu.
Các dẫn chất anthocyanidin thì màu thay đổi tùy theo độ PH của môi
trường. Tuy nhiên khi các flavonoit ở trong bộ phận của cây thì còn phụ thuộc
vào hỗn hợp với các sắc tố khác.
Độ tan không giống nhau, thường flavonoit glycozit và flavonoit sulfat là
những hợp chất phân cực nên không tan hoặc ít tan trong dung môi hữu cơ, tan
được trong nước tốt nhất là cồn nước. Các dẫn chất flavonoit có nhóm 7hydroxy thường dễ tan trong dung dịch kiềm loãng.
* Một số phản ứng định tính
- Tác dụng với FeCl3. Tùy theo nhóm của flavonoit là tùy theo số lượng
vị trí nhóm OH trong phần tử mà cho màu lục, xanh, nâu.
- Tác dụng với kiềm. Nếu hơ một tổ chức thực vật như cánh hoa, nhát cắt
của gỗ hoặc tờ giấy thấm cỡ nhỏ, dịch chiết trên miệng lọ amoniac thì có màu
vàng tăng lên tùy theo nồng độ flavonoit và tùy theo nhóm flavonoit. Flavon và
flavonol cho màu vàng sáng, anthocyanidin cho màu xanh dương. Chalcon và
auron có thể cho màu đỏ và da cam. Một số nhóm khác như flavan-3-ol,
flavanon, isoflavan màu không thay đổi. Tuy nhiên nếu thực hiện trong ống
nghiệm với dung dịch alkali thì một số dẫn chất flavan-3-ol lại cho màu xanh vì
dễ bị oxi hóa, còn flavonon dễ bị isomer hóa thành chalcon nên nếu để một lúc
lại cho màu vàng đậm đến đỏ.
- Tác dụng với NaOH đậm đặc và đun nóng (phân hủy kiềm).
18
Đun nóng flavonoit với dung dịch 30% KOH thì sẽ mở vòng C rồi dẫn
đến tạo thành dẫn chất axit thơm và dẫn chất phenol. Tùy theo nhóm thế và vị trí
thế vào vòng A và B mà có các dẫn chất axit thơm và phenol khác nhau. Có thể
xác định các dẫn chất này bằng phương pháp sắc kí đối chiếu với chất mẫu, kết
quả thu được dùng để góp phần biện luận cấu trúc. Ví dụ, khi phân hủy chất
chrysin thì thu được phloroglucin, axit benzoic.
ho
co oh
oh
ch3
oh
o
ho
ho
o
oh
coch3
2
o
ho
oh
coo h
cooh
ho
o
1
2
oh
oh
1
o
oh
oh
ch3 cooh
oh
- Tác dụng với H2SO4 đậm đặc.
Axit sunfuric khi nhỏ lên các dẫn chất flavon, flavonol thì cho màu vàng
đậm. Đối với chalcon và auron cho màu đỏ, đỏ thắm, đỏ tươi. Flavanon cho màu
đỏ cam rồi đỏ thắm, có thể do chuyển flavonon thành chalcon.
- Tác dụng với antimoin pentacholorid (Phản ứng Martini Bettolo).
Dung dịch SbCl5 trong CCl4 cho màu từ đỏ đến tím với chalcon, vàng đến
vàng cam với flavon. Dihydrochalcon thì mất màu nối đôi liên hiệp giữa nhóm
carbonyl và vòng B nên không cho màu với SbCl5 hoặc H2SO4.
- Phản ứng cyanidin (Phản ứng Shinoda hay Willstater).
Đây là phản ứng khử thường được sử dụng để tìm sự có mặt của các dẫn
xuất nhóm flavonoit. Dung dịch flavonoit trong etanol, thêm bột Mg rồi nhỏ từ
từ HCl đậm đặc. Sau 1 đến 2 phút sẽ có màu đỏ cam, đỏ thắm hoặc đỏ tươi với
các dẫn xuất flavon, flavonol, flavanonol, flavonon. Màu sắc đôi khi có thể bị
19
thay đổi tùy theo loại, số lượng, vị trí nhóm thế; ví dụ, các dẫn chất methoxy
flavon (Tangeretin, Nobiletin) thì âm tính. Để phân biệt giữa flavonoit glycozit
và aglycol của chúng, đem lắc dung dịch có màu với octanol, nếu màu ở lớp
dưới lên hết ở lớp octanol, chất thử là aglycol, nếu lớp octanol không màu, chất
thử là glycozit. Cũng cần lưu ý rằng các dẫn chất xanthon ví dụ mangierin (có
trong lá xoài) cũng dương tính với thuốc thử cyanidin.
ho
o
oh
ho
glc
o
oh
Mangiferin
20
- Xem thêm -