ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ HỌC
NGUYỄN THỊ HUYỀN
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA TÍNH TỪ TRONG
TIẾNG ANH
(CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT)
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ HỌC
NGUYỄN THỊ HUYỀN
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA TÍNH TỪ TRONG
TIẾNG ANH
(CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT)
CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ:
NGÔN NGỮ HỌC
60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐÀO THANH LAN
HÀ NỘI - 2009
MỤC LỤC
Số trang
Phần mở đầu
1
Chương 1. Cơ sở lí thuyết liên quan đến đề tài
4
1. Khái niệm về cấu trúc câu trong tiếng Anh
4
2. Khái niệm về từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt
8
3. Đặc điểm chung về tính từ và các tiểu loại tính từ trong tiếng Anh
12
3.1. Đặc điểm chung về tính từ tiếng Anh
12
3.2. Các tiểu loại tính từ trong tiếng Anh
14
4. Phân biệt tính từ với trạng từ (phó từ) trong tiếng Anh
19
4.1. Khái niệm về trạng từ (phó từ) tiếng Anh
19
4.2. Phân biệt tính từ với trạng từ (phó từ)
22
5. Đặc điểm chung về tính từ và các tiểu loại tính từ trong tiếng Việt
24
5.1. Đặc điểm chung về tính từ tiếng Việt
24
5.2. Các tiểu loại tính từ trong tiếng Việt
26
6. Tiểu kết
33
Chương 2. Hoạt động ngữ pháp của tính từ trong tiếng Anh
34
1. Dẫn nhập
34
2. Khả năng kết hợp của tính từ trong câu tiếng Anh
35
2.1. Tính từ đứng trước danh từ làm định ngữ
35
2.2. Tính từ đứng sau danh từ làm vị ngữ
38
2.3. Tính từ đứng sau động từ làm bổ ngữ
41
3. Hoạt động của tính từ trong cấu trúc so sánh
45
3.1. Cấu trúc so sánh ngang bằng
46
3.2. Cấu trúc so sánh không ngang bằng
47
3.3. Cấu trúc so sánh hơn
48
3.4. Cấu trúc so sánh kém
49
3.5. Cấu trúc so sánh tuyệt đối
50
3.6. Cấu trúc so sánh song hành
51
3.7. Nhận xét
52
4. Tiểu kết
57
Chương 3. So sánh hoạt động ngữ pháp của tính từ tiếng Anh với
58
tiếng Việt.
1. Dẫn nhập
58
2. Khả năng kết hợp của tính từ trong tiếng Anh (có đối chiếu với
58
tiếng Việt)
2.1. Tính từ kết hợp với danh từ trong tiếng Anh
58
2.2. Tính từ kết hợp với danh từ trong tiếng Việt
60
2.3. Tính từ kết hợp với động từ trong tiếng Anh
68
2.4. Tính từ kết hợp với động từ trong tiếng Việt
69
2.5. So sánh một số cách dùng đặc biệt của tính từ trong tiếng
71
Anh với tiếng Việt
2.5.1. Một vài cách dùng đặc biệt của tính từ trong tiếng Anh
71
2.5.2. Khả năng kết hợp của tính từ tiếng Việt với từ loại khác
76
3. Hoạt động của tính từ tiếng Anh trong cấu trúc so sánh (có đối
82
chiếu với tiếng Việt)
3.1. Hoạt động của tính từ tiếng Anh trong cấu trúc so sánh
82
3.2. Hoạt động của tính từ tiếng Việt trong cấu trúc so sánh
83
4. Tiểu kết
87
Kết luận
90
Các tài liệu tham khảo chính
91
Nguồn tài liệu trích dẫn
94
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, đặc biệt là thời kỳ mở cửa hiện nay, quan hệ
giao lưu Việt Nam với các nước trong khu vực và các nước trên thế giới ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển về kinh tế chính trị, sự giao lưu
về văn hóa xã hội cũng được quan tâm đặc biệt. Một trong những phương tiện
không thể thiếu, cầu nối hết sức quan trọng để đưa chúng ta mau chóng xích lại
tiếp cận với những thành tựu khoa học kỹ thuật mới đó chính là ngoại ngữ. Hiện
nay, tiếng Anh được coi là ngôn ngữ quốc tế và được sử dụng rộng rãi trên thế
giới chính vì vậy rất nhiều người Việt Nam cũng tích cực học tiếng Anh như là
ngôn ngữ mẹ đẻ của mình. Mặt khác, quá trình hội nhập tích cực của Việt Nam đã
và đang thu hút không ít các tổ chức công ty nước ngoài muốn nghiên cứu lịch sử,
đất nước con người Việt Nam thông qua tiếng Việt. Để đáp ứng nhu cầu học, sử
dụng và giảng dạy tiếng Anh chuyên sâu, bên cạnh việc giảng dậy tiếng Anh theo
các trình độ khác nhau, việc hiểu và sử dụng các loại từ rất dễ nhầm lẫn đặc biệt
là cách sử dụng các tính từ trong câu. Trước tình hình đó đòi hỏi phải có những
nghiên cứu đối chiếu Anh -Việt nhằm chỉ ra những tương đồng và dị biệt giữa hai
ngôn ngữ, khắc phục những lỗi cơ bản cho người học ngoại ngữ. Đó chính là lý
do vì sao chúng tôi chọn đề tài: “Khảo sát vai trò của tính từ trong tiếng Anh
(có liên hệ với tiếng Việt )”. Hy vọng rằng, kết quả nghiên cứu này sẽ có những
đóng góp nhất định vào công việc nghiên cứu và dạy học tiếng Anh.
2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
1
- Mục đích chính của đề tài là khảo sát, lý giải các vị trí và khả năng kết
hợp của tính từ trong câu. Đồng thời tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau
về vị trí của tính từ trong câu giữa hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt.
- Thông qua việc tiếp cận, khảo sát và so sánh cách sử dụng tính từ trong
câu tiếng Anh và tiếng Việt mục đích của luận văn còn hướng tới góp phần tìm
hiểu lý luận để nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập tiếng ở Việt
Nam.
2.2. Nhiệm vụ
Với mục đích nêu trên, luận văn đề ra các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu một số vấn đề lý thuyết về cách sử dụng từ loại nói chung và
cách sử dụng tính từ nói riêng trong câu tiếng Anh và tiếng Việt.
- Khảo sát hoạt động ngữ pháp của tính từ trong tiếng Anh.
- So sánh hoạt động ngữ pháp của tính từ tiếng Anh với tiếng Việt.
3.
Phƣơng pháp nghiên cứu và tƣ liệu nghiên cứu
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp chính được áp dụng trong luận văn này là phương pháp so
sánh đối chiếu cách sử dụng tính từ, nhằm tìm ra những nét tương đồng và khác
biệt trong hoạt động, cấu trúc và ý nghĩa ngữ pháp của tính từ trong câu tiếng Anh
và tiếng Việt.
- Luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích, miêu tả: Phương pháp
này cho phép chúng ta hình dung được một cách rõ ràng vai trò và hoạt động của
tính từ trong hai ngôn ngữ.
3.2. Tƣ liệu nghiên cứu
Các tư liệu dùng để phân tích trong luận văn lấy từ các tác phẩm văn học
trong các giáo trình tiếng Anh và tiếng Việt. Ngoài ra còn tham khảo và sử dụng
2
một số tư liệu của các nhà nghiên cứu đi trước, ngữ pháp của các dạng câu trong
tiếng Anh. Tất cả các tư liệu này đã được tập hợp trong các giáo trình và các tài
liệu này đều có nguồn gốc xuất xứ.
4. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn chia
thành 3 chương sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài
1. Khái niệm về cấu trúc câu trong tiếng Anh
2. Khái niệm về từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt
3. Đặc điểm chung về tính từ và các tiểu loại tính từ trong tiếng Anh.
4. Phân biệt tính từ với trạng từ (phó từ) trong tiếng Anh.
5. Đặc điểm chung về tính từ và các tiểu loại tính từ trong tiếng Việt
6. Tiểu kết
Chƣơng 2: Hoạt động ngữ pháp của tính từ trong tiếng Anh
1. Dẫn nhập
2. Khả năng kết hợp của tính từ trong câu tiếng Anh
3. Hoạt động của tính từ trong cấu trúc so sánh.
4. Tiểu kết
Chƣơng 3: So sánh hoạt động ngữ pháp của tính từ tiếng Anh với tiếng Việt
1. Dẫn nhập
2. Khả năng kết hợp của tính từ trong câu tiếng Anh
(có đối chiếu với tiếng Việt.)
3. Hoạt động của tính từ tiếng Anh trong cấu trúc so sánh
(có đối chiếu với tiếng Việt.)
4. Tiểu kết
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Khái niệm về cấu trúc câu trong tiếng Anh
Bùi Ý - Vũ Thanh Phương [33, 462] cho rằng “một câu đơn trong tiếng
Anh gồm hai bộ chính là chủ ngữ (Subject) và vị ngữ (Predicate). Vị ngữ phải là
một động từ (hay cụm động từ) ở dạng đã chia và tuỳ theo loại động từ mà nó
đòi hỏi phải có tân ngữ (Object) hoặc bổ ngữ (Complement). Đó là những thành
phần chủ yếu trong kết cấu câu tiếng Anh. Những câu chỉ gồm những thành phần
chủ yếu đó là câu hạt nhân (Kernel sentence) hay cấu trúc hạt nhân. Ngoài ra, câu
còn có những thành phần thứ yếu là trạng ngữ (Adverbial modifier) và tính ngữ
(adjective modifier )”. Các tác giả này đã tóm tắt các mẫu cấu trúc câu cơ bản
trong tiếng Anh như sau:
[1] Trường hợp câu chỉ có những thành phần chủ yếu (gọi là câu hạt nhân
hay câu tối thiểu).
Subject
(1) She
Cô ấy
(2) He
Anh ấy
(3) The boy
Verb
Object or Complement
is
a teacher.
là
giáo viên
is running.
đang chạy
opened
the door.
mở
cửa
speak
English.
nói
tiếng Anh.
is
my brother.
Người đàn ông kia
là
anh trai tôi
They
will become
workers.
Cậu bé
(4) We
Chúng tôi
(5) That men
(6)
Predicate
4
Họ
sẽ trở thành
công nhân.
[2] Trường hợp câu có thêm những thành phần thứ yếu (gọi là câu mở
rộng.)
Subject
Predicate
Subject + Adjective
Verb
Modifier
(7) The green door
Object /
Adverbial modifier
Complement
is opened
at once.
mở
ngay lập tức.
(8) A little boy
is running
in the street.
Một cậu bé
đang chạy
trên đường phố.
Chiếc cửa màu xanh
(9) The boy in the blue hat
Cậu bé đội mũ xanh
(10) We all in this class
Tất cả chúng ta trong
(11) These young men
Những thanh niên này
opened
the back door
this morning.
mở
cửa sau
lúc sang dậy.
speak
English.
rather well.
lớp này nói
tiếng Anh
khá tốt.
will become
factory workers
next year.
sẽ trở thành
công nhân
vào sang năm.
[33, 15]
Tác giả Lê Dũng [11, 241] cũng đồng quan điểm với các tác giả trên. Ông
cho rằng: “Câu có thể là một nhóm từ (có khi là một từ đơn lẻ) tạo thành nghĩa
đầy đủ ”. Nhóm từ này có chứa một động từ đã chia (finite verb) và chủ ngữ của
nó. Đây chính là định nghĩa về câu đơn ( simple sentence):
(12)
The little boy looks very happy.
(Cậu bé nhìn rất hạnh phúc.)
(13)
John gets up very early in the morning.
(John thức dậy rất sớm vào buổi sáng.)
5
Còn tác giả L.G Alexander, tác giả cuốn “ Longman English Grammar”
cho rằng: “Trong tiếng Anh, đơn vị nhỏ nhất là câu đơn. Câu đơn thường có một
động từ có ngôi (one finite verb), có một chủ ngữ (subject) và một vị ngữ
(predicate)”.
Ví dụ:
Subject
Verb group (Predicate)
(14) I
have eaten.
đã ăn.
Tôi
(15) One of our aircraft
is mising.
Một trong những cái máy bay
của chúng ta đang mất liên lạc.
(16) The old building opposite our school
Toà nhà cũ đối diện trường chúng tôi
is being pulled down.
đang bị phá đổ.
[26, 10]
Randolph Quirk và Greenbaum, tác giả cuốn “ A University Grammar of
English” cũng đồng quan điểm với L.G Alexander khi họ cho rằng câu gồm hai
thành phần chính là chủ ngữ (Subject ) và vị ngữ ( Predicate), tương ứng với hai
thành phần của một phán đoán logic là chủ thể (Subject) và vị thể (Predicate).
Ví dụ:
Subject
(17) John
John
(18) The girl
Hiện giờ cô gái này
(19) His brother
Anh trai nó
(20) It
Trời mưa
(21) He
Predicate
carefully searched the room.
lục soát căn phòng một cách cẩn thận.
is now a student at a large university.
là sinh viên của một trường đại học lớn.
grew happier gradually.
dần dần trở nên vui vẻ hơn.
rained steadily all day.
dữ dội suốt ngày.
had given the girl an apple.
6
Nó
(22) They
Hàng năm họ
đã đưa cho cô gái một quả táo.
make him the chairman every year.
bầu ông ta làm chủ tịch.
[13, 10]
Theo các tác giả này thì câu được cấu tạo bởi năm thành phần, các thành
phần đó là: chủ ngữ (Subject - S); động từ (Verb - V); bổ ngữ (Complement – C );
tân ngữ (Oject – O ) và trạng ngữ ( Adverb - A).
Ví dụ:
(23) John (S) carefully (A) searched (V) the room (O).
(24) The girl (S) is (V) now (A) a student (C) at the university (A).
(25) His brother (S) grew (V) happier (C) gradually (A).
(26) It (S) rained (V) steadily (A) all day (A).
(27) He (S) had given (V) the girl (O) an apple (O).
(28) They (S) make (V) him (O) the chairman (C) every year (A).
[13, 12]
Như vậy, trên cơ sở những câu hạt nhân, chúng ta có thể mở rộng câu bằng
cách thêm những thành phần thứ yếu của câu là tính ngữ (adjective modifiers),
trạng ngữ (adverbial modifiers) và đồng vị ngữ (words used in apposition).
Ví dụ:
Câu hạt nhân: The teacher arrived. (Thầy giáo tới)
Câu mở rộng: The new teacher of our class, a grey - haired man of fifty two arrived in Ha Noi at ten o‟clock yesterday. (Thầy giáo mới của lớp chúng tôi,
7
một người tóc bạc, năm mươi hai tuổi đã đến Hà Nội lúc mười giờ sang hôm
qua).
Qua những phân tích trên, chúng tôi cũng thống nhất với quan điểm của
các tác giả khi cho rằng: cấu trúc câu tiếng Anh bao gồm hai thành phần chính là
chủ ngữ và vị ngữ, còn trạng ngữ, tính ngữ là thành phần thứ yếu, thêm vào thì rõ
ý hơn, nhưng không có chúng câu vẫn đủ nghĩa. Trong khuôn khổ luận văn này
chúng tôi đề cập đến một yếu tố trong thành phần thứ yếu của câu, đó là tính từ.
Đặc biệt hơn là chúng tôi khảo sát vai trò của tính từ trong câu tiếng Anh (có đối
chiếu tương đương với tiếng Việt).
2. Khái niệm về từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt
Các khái niệm về từ loại và cấu trúc câu trong tiếng Anh có những điểm
giống tiếng Việt, nhưng do đặc điểm riêng của từng ngôn ngữ, nên tất nhiên cũng
có nhiều điểm khác. Thí dụ những khái niệm chung về danh từ, động từ, tính từ,
chủ ngữ, vị ngữ, nhưng đi vào chi tiết cấu tạo, chức năng, vị trí v.v...thì khác nhau
nhiều. Có những khái niệm chỉ tiếng Anh có mà tiếng Việt không có như cách sở
hữu của danh từ, thì của động từ, động tính từ, động danh từ v.v…
Theo tác giả Lê Dũng tiếng Anh có tám từ loại:
-
Danh từ (noun)
- Đại từ (pronoun)
- Động từ (verb)
- Tính từ (adjective)
- Phó từ hay trạng từ (adverb)
- Giới từ (preposition)
- Liên từ (conjunction)
- Thán từ (interjecton)
Mỗi từ loại đảm nhận một công việc riêng biệt trong câu. Các từ loại được
phân chia dựa theo chức năng (function) và (hình thức).
8
a. Phân chia từ loại theo chức năng:
Phân chia từ loại theo chức năng là dựa vào công việc mà từ đảm nhận
trong câu. Vì một từ có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nên nó có thể
thuộc một từ loại trong câu này nhưng lại thuộc về một từ loại khác trong câu
khác. Chúng ta hãy xem từ “well” trong những câu sau đây.
Ví dụ:
(29) He works well.
Phó từ
Anh ấy làm việc giỏi.
(30) I do not feel well.
Tính từ
Tôi cảm thấy không được khoẻ.
(31) Tears well from her eyes.
Động từ
Nước mắt chảy từ đôi mắt của nàng.
(32) Well, I think so.
Thán từ
À, Tôi cũng nghĩ như vậy.
[11, 5]
Từ “man” trong các ví sau cũng được dùng như danh từ, tính từ và thán
từ.
(33) Man needs food and shelter.
Danh từ
Con người cần thức ăn và chỗ ở.
(34) The restaurant has a man cook.
Tính từ
Tiệm ăn có một đầu bếp nam.
(35) Man! That was good.
9
Thán từ
A! thật là tuyệt.
[11, 6]
b. Phân chia từ loại theo hình thức:
Phân chia từ loại theo hình thức là dựa vào các tiếp tố (affix) gắn với từ,
nếu có. Nhờ đó, chúng ta có thể ít nhiều đoán được một từ thuộc loại từ nào, ví
dụ:
- Danh từ với –ist, -dom, -ness, -ship, -red:
Artist
Freedom
Darkness
Hardship
(hoạ sỹ)
(tự do)
(bong tối)
(nỗi gian truân)
Dramatist
Wisdom
Sweetness
Friendship
(sự ngọt ngào)
(tình bạn)
(nhà soạn kịch) (sự thông thái)
- Động từ với –ed, -ing, -en, -ize, -fy, -ate:
Changed
Weaken
Modernize
Purify
(đã thay đổi)
(làm cho yếu)
(giảm thiểu)
(làm cho tinh khiết)
Walked
Sweeten
Minimize
Simplify
(đã đi bộ)
(làm cho ngọt)
(giảm thiếu)
(làm cho đơn giản)
- Tính từ với –ous, -ed, -en, -less, -ly, -ful.
Famous
Talented
Wooden
Fearless
(nổi tiếng)
(có tài)
(bằng gỗ)
(không sợ hãi)
Continous
Learned
Woollen
Hopeless
(tiếp diễn)
(có học)
(bằng len)
(không hy vọng)
Người ta thường phân chia tám từ loại nêu trên thành hai nhóm lớn:
- Open word classes: (từ loại có thể nhận thêm từ mới) gồm có: danh từ,
động từ, tính từ và phó từ. Số lượng mỗi từ loại thuộc nhóm này có thể từ một vài
nghìn đến cả trăm nghìn từ. Nhóm này bao gồm các content word, là những từ
10
mang nghĩa nội dung hay nghĩa từ điển (lexical meaning) như home (nhà ở, quê
hương), bridge (cây cầu), slowly (chậm chạp).
- Close word classes: (từ loại có số lượng từ giới hạn) gồm đại từ, giới từ,
liên từ và thán từ. Số lượng mỗi từ loại thuộc nhóm này chỉ từ vài từ đến vài mười
từ và rất it khi nhận thêm từ mới. Nhóm này bao gồm các function word, là những
từ ít mang nghĩa nội dung nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong quan hệ cú
pháp của câu, như on (ở trên), beside (bên cạnh), he (ông ấy), anh (và).
[11, 6 ]
Như đã phân tích ở trên, có rất nhiều cách phân loại, nhưng theo ngữ pháp
truyền thống Anh, các tác giả Bùi Ý - Vũ Thanh Phương đều có quan điểm như
tác giả Lê Dũng.
Còn ở ngữ pháp của tiếng Việt, tác giả Diệp Quang Ban và Hoàng Văn
Thung lại cho rằng việc phân định từ loại tiếng Việt được dựa vào tập hợp ba tiêu
chuẩn: (1) ý nghĩa - từ vựng ngữ pháp khái quát có tính chất phạm trù của từ, (2)
khả năng kết hợp của từ, và (3) chức năng cú pháp chủ yếu của từ. Và hệ thống từ
loại tiếng Việt có thể sắp xếp thành hai nhóm bao gồm những từ loại sau:
Nhóm 1: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ
Nhóm 2: phụ từ (định từ, phó từ); kết từ; tiểu từ (trợ từ và tình thái từ)
Danh từ, động từ, tính từ, là ba từ loại cơ bản, chiếm số lượng lớn nhất và
thể hiện tương đối đầy đủ và rõ rệt nhất các tiêu chuẩn phân loại. Về mặt ý nghĩa,
chúng có bản chất từ vựng - ngữ pháp, trực tiếp phản ánh các nội dung ý nghĩa từ
vựng khái quát có tính vật thể, hành động, trạng thái hoặc phẩm chất thành các
đặc trưng phân loại. Về khả năng kết hợp, chúng có thể làm thành tố chính - trung
tâm ngữ nghĩa - ngữ pháp - trong một kết hơp từ, với các từ làm thành tố phụ
đứng xung quanh. Về chức năng cú pháp, danh từ, động từ, tính từ có khả năng
tạo câu và đảm nhiệm hầu hết các thành phần ở mọi ví trí trong cấu tạo câu. Số từ
phản ánh nội dung ý nghĩa số lượng có tính chất thực, gần gũi với danh từ, động
từ, tính từ. Số từ không có được khả năng kết hợp rộng rãi nhưng vẫn đảm nhiệm
11
được đầy đủ các chức năng cú pháp như các từ loại nói trên. Vì vậy, chúng có tư
cách là thực từ, và có tác giả đã xếp cùng nhóm với danh từ. Đại từ không trực
tiếp phản ánh các nhân tố ý nghĩa từ vựng như thực từ. Nhưng do chúng có chức
năng thay thế các thực từ, biểu hiện nội dung ý nghĩa của thực từ mà chúng thay
thế và đảm nhiệm các chức năng cú pháp của thực từ được thay thế, nên có thể
xem là một từ loại có vị trí trung gian trong hệ thống từ loại. Do có quan hệ chặt
chẽ với danh từ, động từ, tính từ, nên đại từ cũng được xếp vào nhóm hai.
[6, 77]
Tóm lại, nắm vững từ loại là điều rất quan trọng trong việc học ngoại ngữ.
Thiếu kiến thức về từ loại, người học sẽ không thể nào viết và nói được câu đúng,
cũng như không thể nào phân biệt được câu đúng và câu sai. Mục đích chính của
việc hiểu biết từ loại là nhằm phát hiện bản chất ngữ pháp, tính quy tắc trong hoạt
động ngữ pháp và sự hành chức của các lớp từ trong quá trình thực hiện những
chức năng cơ bản của ngôn ngữ: làm công cụ để giao tiếp, để tư duy trừu tượng.
Từ đó có thể sử dụng các lớp từ cho đúng quy tắc, hợp với phong cách và chuẩn
của ngôn ngữ.
3. Đặc điểm chung về tính từ và các tiểu loại tính từ trong tiếng Anh
3.1. Đặc điểm chung về tính từ tiếng Anh
Có rất nhiều định nghĩa về tính từ nhưng hai tác giả Thanh Hà và Trần
Trọng Dương đều đồng nhất quan điểm định nghĩa về tính từ như sau: "Tính từ
dùng để miêu tả hoặc bổ nghĩa cho một danh từ/đại từ chỉ người hoặc vật trong
câu. Tính từ thường đứng trước danh từ /đại từ mà nó bổ nghĩa".
(36) This is an interesting book.
( Đây là một cuốn sách hay.)
Một tính từ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ hay đại từ mà nó mô
tả. Nhiều tính từ có thể được dùng để mô tả cho cùng một danh từ.
(37) She is beautiful.
12
(Cô ấy thật xinh đẹp.)
[12, 7]
Còn tác giả Lê Dũng thì định nghĩa về tính từ như sau: "Tính từ là từ để
hạn định cho danh từ bằng cách miêu tả các đặc tính của sự vật mà danh từ đó đại
diện (An adjective is a word that qualifies a noun by expressing the properties of
the object that the noun refers to)".
Một danh từ như “house” có thể được dùng để chỉ bất kỳ căn nhà nào;
nhưng “a big house” với tính từ “big” đi trước nêu lên đặc tính của căn nhà; nó
chỉ đề cập đến những “căn nhà lớn” mà thôi. Như thế tính từ một mặt cung cấp
cho chúng ta thêm những thông tin hay đặc tính về danh từ mà nó thẩm định, mặt
khác nó giới hạn phạm vi áp dụng của danh từ đó. Tương tự, “a big house” chỉ về
bất kỳ căn nhà lớn nào nhưng “a new big house” chỉ đề cập đến những “căn nhà
lớn và mới” mà thôi. Như thế, một danh từ càng được hạn định bởi nhiều tính từ
thì phạm vi áp dụng của nó càng bị thu hẹp. [11, 67]
Xuân Bá, tác giả cuốn “Trau dồi ngữ pháp và từ vựng tiếng Anh” cũng
đồng quan điểm với các tác giả trên, ông cũng đưa ra định nghĩa về tính từ như
sau: “Một tính từ nói lên tính chất của một vật hay một người nào đó. Nó được
dùng để miêu tả về những danh từ hay đại từ”.
Chúng ta hãy quan sát những tính từ gạch chân trong các ví dụ dưới đây để
hiểu biết sâu hơn về từ loại tính từ:
(38) He wants his son to be a famous scientist.
(Anh ta muốn con trai mình là một nhà khoa học nổi tiếng.)
(39)
Mary lives in a new house.
(Mary sống ở một căn nhà mới.)
(40)
Football matches are interesting.
(Những trận đấu bóng thật hay.)
(41)
She bought me a pink coat.
13
(Cô ấy mua cho tôi một chiếc áo khoác màu hồng.)
(42)
We were all horrified when we heard about the flood.
(Chúng tôi đều kinh hãi khi chúng tôi biết tin về cơn bão.)
(43)
I feel confused to meet her.
(Tôi thấy bối rối khi gặp cô ấy.)
(44) She is tired of doing housework everyday.
(Cô ấy mệt mỏi phải làm việc nhà hàng ngày.)
(45) There are two apples in the basket.
(Có hai quả táo trong giỏ.)
(46) The child sits on that chair.
(Đứa bé ngồi trên chiếc ghế kia.)
(47) Whose umbrella is it?
(Ô này là của ai?)
Qua những phân tích trên, chúng tôi cũng thống nhất với quan điểm của
các tác giả khi cho rằng: tính từ dùng để miêu tả hoặc bổ nghĩa cho một danh
từ/đại từ chỉ người hoặc vật trong câu. Tính từ thường đứng trước danh từ /đại từ
mà nó bổ nghĩa.
3.2. Các loại tính từ trong tiếng Anh
Tác giả Thanh Hà và Xuân Bá [1, 261] đều thống nhất quan điểm phân loại
tính từ tiếng Anh thành bảy loại chính sau:
a. Tính từ phẩm chất (adjectives of quality):
Tính từ phẩm chất cho biết về tính chất của danh từ mà nó bổ nghĩa:
beautiful (xinh đẹp), clever (thông minh), slim (mảnh khảnh), fat (béo), thin
(gầy), tall (cao), short (thấp), white (trắng), stripped (đường sọc), sweet (ngọt
ngào), ugly (xấu), heavy (nặng), good (tốt), funny (vui vẻ), square (vuông), round
(tròn), warm (ấm), large (rộng), smooth (trơn), pretty (xinh đẹp)…
(48) She has a new hat.
14
Cô ấy có một chiếc mũ mới.)
(49)
He is a short, fat man.
(Ông ấy là người lùn béo.)
(50) The weather is so warm in spring.
(Thời tiết ấm áp vào mùa xuân.)
(51) The box is so heavy that she can‟t lift it.
(Chiếc hộp nặng tới mức mà cô ấy không nhấc nó lên được.)
(52)
She is a good example for the children.
(Cô ấy là tấm gương sáng cho bọn trẻ.)
[1, 262]
b. Tính từ số lượng (quantitative adjectives):
Tính từ số lượng chỉ rõ về số lượng của danh từ nó bổ nghĩa. Tính từ số
lượng gồm tính từ xác định: one (một), two (hai), a hundred (một trăm), first
(thứ nhất), both (cả hai), double (gấp đôi), triple (gấp ba)…, và tính từ không xác
định: some (một chút), many (nhiều), few (ít), little (ít), all (tất cả), any (bất cứ
thứ gì), several (rất nhiều)…. Ví dụ:
(53)
He has not any rice.
(Anh ta không còn ít gạo nào.)
(54)
No men were present.
(Không người đàn ông nào có mặt.)
(55)
We have some milk in the fridge.
(Chúng tôi còn một ít sữa trong tủ lạnh.)
(56)
Both men and women are equal in the modern society.
(Cả nam giới và nữ giới bình đẳng trong xã hội hiện đại.)
(57)
The number of population is triple in 50 years.
(Dân số đã tăng lên gấp ba trong vòng 50 năm.)
(58) I first met her when I was ten years old.
(Lần đầu tôi gặp cô là khi tôi mười tuổi.)
15
(59) Many people are standing while few ones are sitting.
(Nhiều người đang đứng trong khi chỉ có vài người đang ngồi.)
[1, 263]
c. Tính từ sở hữu (posessive adjectives):
Tính từ sở hữu dùng để chỉ người/ vật sở hữu danh từ mà tính từ đó bổ
nghĩa: my (của tôi), his (của anh ấy), her (của cô ấy), their (của họ), its (của nó).
(60) My coat is torn.
(Chiếc áo khoác của tôi bị rách.)
(61)
Is this your house?
(Đây là nhà của bạn à?)
(62) Our friendship will last forever.
(Tình bạn của chúng tôi sẽ là mãi mãi.)
(63) Her dress is so colourful.
(Váy của cô ấy thật sặc sỡ.)
[1, 264]
d. Tính từ nghi vấn: (interrogative adjectives):
Tính từ nghi vấn đặt trước danh từ dùng để hỏi: what (cái gì chung chung),
which (cái nào), whose (của ai)…
(64)
Which plants should be watered twice a week?
(Loại cây nào nên được tưới hai lần một tuần)
(65) What book are you reading?
(Bạn đang đọc những quyển sách gì?)
(66)
Whose coat is it?
(Áo khoác này của ai? )
[1, 264]
e. Tính từ phân loại (distributive adjectives): every (mọi), each (mỗi),
either (hoặc), neither (không).
(67) Every student in this line should be quiet and not disturb others.
16
- Xem thêm -