ĐẠI H Ọ C Q U Ố C G IA H À NỘI
T R Ư Ờ N G ĐẠ I H Ọ C K H O A H Ọ C XÃ H Ộ I VÀ N H Â N VĂ N
******
TRẨN K IỀ U H UÊ
KHẢO SÁT TỪ NGOẠI LAI TIẾNG ANH
TRONG TIẾNG NHẬT
(có liên hệ với tiếng Việt)
LUẬN VĂN THẠC s ỉ NGÔN NGỮ
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01
Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS NGUYỄN VĂN KHANG
Hà Nội, 2007
M ỤC LỤC
trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn để tài
1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
5
3. M ục đích và nhỉệm vụ nghiên cứu
6
3 .1 . M ụ c đ ích n g h iê n cứ u
6
3. 2. N h iệ m vụ n g h iê n cứu
6
4. Phưong pháp, thủ pháp nghiên cứu và tư liệu
7
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
7
6. Cấu trúc của luận văn
8
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
C ơ SỞ LÍ T H U Y Ế T CỦA VIỆC VAY MƯỢN TỪ VỤNG
1.1. Cơ sở lí thuyết của việc vay mượn từ vựng
1.1.1. C ơ sở lí th u yết
10
10
10
1.1.2. K hái niệm “vay mượn từ vựng ”
1.1.3. Thuật ngữ “từ vay mượn ”
1.2. K hái niệm từ ngoại lai trong tiếng Nhật
Tiểu kết
16
19
CHƯƠNG 2
ĐẶC
Đ IỂM NHẬT
H O Á TỪ TIÊNG ANH VỂ M ẶT
NGỮ ÂM
•
•
•
20
2.1. Đặt vấn để
20
2.2. Đôi nét về đặc điểm ngữ âm của tiếng Nhật
20
2.2.1. Phách
20
2.2.2. Â m tiết tiế n g N h ậ t
21
2. 2.3. P h ách và B ả n g 50 ám
2.3. Đôi nét về đặc điểm ngữ ám của tiếng Anh
23
25
2.4. Những khảo sát cụ thể đối với việc Nhật hoá các từ tiếng Anh về 26
m ật ngữ âm
2.4.1. B ổ sung nguyên ảm vào sau phụ ám của từ gốc
26
2.4.2. Chèn thêm ám ngắt
34
2.4.3. Nhật hoá nguyên ảm
40
2. 4.4. Nhật hoá phụ ăm và bán nguyên ảm
42
2.4.5. Nhật hoá theo cách đánh vẩn
51
2.4.6. N hật hoá trọng âm
55
T iể u kết
60
CHƯƠNG 3
Đ Ặ C Đ IỂ M N H Ậ T H O Á C Á C T Ừ T IÊ N G A NH
62
VỂ T ừ V Ự N G - N G Ữ N G H Ĩ A
1.1. N h ậ t h o á cá c từ tiến g A n h về m ặ t h ìn h th ái - cấu trú c
3.1.1. Đặt vấn đê
62
62
3.1.2. Những khảo sát cụ th ể
62
3.1.2.1. Đ ối với động từ
62
3 .ỉ .2.2. Đ ố i với tính từ
64
3.1.2.3. Đ ố i với phó từ
67
3.1.2.4. Hiện tượng tỉnh lược
68
3.1.2.5. T ừ A nh - N h ậ t c h ế
73
3.2. N h ậ t h o á cá c từ tiến g A nh về m ặ t n g ữ n g h ĩa
80
3. 2.1. Đặt vấn đề
80
3.2.2. Bảo lưu nghĩa
80
3.2.3. Sự biến động nghĩa của từ tiếng Anh trong tiếng Nhật
81
3.2.3.1 .S ự thu hẹp v ề nghĩa
2.3.2.
81
Sự m ở rộng nghĩa và phát triển nghĩa mới
T iểu k ết
87
CHƯƠNG 4
M Ộ T SỐ Đ Ặ C Đ IỂ M S Ử D Ụ N G
89
C Ủ A T Ừ N G O Ạ I LAI T IÊ N G A N H T R O N G T I Ê N G N H Ậ T
4.1. T ừ n g o ạ i lai tiế n g A nh biếu thị n h ữ n g k h ái n iệm mới
89
2
4.2. T ừ n g o ạ i lai tiến g A nh làm p h o n g phú cá ch diễn đ ạt củ a tiếng
Nhật
96
4.3. T ừ ngơại lai tiếng A nh bổ s u n g các thuật n gữ c h u y ên m ôn cho
từ v ự n g tiến g N hật
99
4.4. Vai trò của từ ngoại lai tiến g A n h tro n g tiến g N h ậ t h iện nay:
đôi đ iều tra o đổi (tích cực và tiêu cực)
101
Tiểu kết
113
KẾT LUẬN
114
TÀI LIỆ U T H A M K H Ả O
Phụ lục 1
T ừ ANH - NH ẬT CHÊ
Phụ lục 2
T Ừ N G O Ạ I LAI CÓ T ỈN H
1
Lược
H ÌN H T H Á I
10
3
MỞ ĐẨU
l.L í do chọn để tài
Các ngôn ngữ của mỗi cộng đổng, mỗi dân tộc thường không tổn tại và
hcạt động tuyệt đối độc lập trong một cộng đồng, một dân tộc mà trong quá trình
tồi tại luôn có sự tiếp xúc lẫn nhau. Và một trong các kết quả của sự tiếp xúc này
là sự giao thoa, vay mượn và đồng hóa các yếu tố giữa các ngôn ngừ. Và sự giao
thm ngôn ngữ xảy ra trên các mặt ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Biểu hiện rõ
nhít trên bình diện từ vựng là hiện tượng vay mượn từ, tạo thành từ vay mượn
íhiy từ ngoại lai). Từ ngoại lai này tổn tại trong ngôn ngữ thứ hai là kết quả của
mot quá trình du nhập với những biến đổi về mặt ngữ âm, hình thái, ngữ nghĩa
phì hợp với ngôn ngữ đó. Cũng như các ngôn ngữ khác, tiếng Nhật và tiếng Việt
trcng quá trình hình thành và phát triển luôn xảy ra hiện tượng tiếp xúc và tạo ra
met lượng rất lớn các từ ngoại lai trong vốn từ của mình về các lĩnh vực như văn
hót, giáo dục, y tế, khoa học kĩ thuật, thương mại, các lĩnh vực khác của đời sống
xãhội (giải trí, ẩm thực, trang phục,...)
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, trên bình diện quốc tế, khi mà sự giao
lin trong nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia ngày càng mở rộng, sự hợp tác giữa
các quốc gia ngày càng chặt chẽ thì sự tiếp xúc giữa các ngôn ngữ của các quốc
gia diễn ra ngày càng mạnh mẽ; cũng như các ngôn ngữ khác, trong tiếng Nhật
đã và đang xảy ra mạnh mẽ xu hướng tiếp nhận và sử dụng các đơn vị từ vựng
troig tiếng nước ngoài, như một phần không thể thiếu trong tiếng Nhật. Phần
kh (bánh mì),
7$ị > (n ú t bấm, cúc áo), ¥ —
(bàn) và các địa danh nước ngoài, các từ của
các ngôn ngữ khác du nhập vào qua tiếng Bổ Đào Nha, Tây Ban Nha như T 'J t
(châu Á ),
^ y y ỷ ' ( H à Lan),
ử r t ỷ - Ỷ i b í ngô),
)?A=Ỉ (thuốc lá), ... tuy
nhiên sang thế kỉ 17, do ảnh hưởng của chính sách đóng cửa, thì tiếng Hà Lan
trở thành ngoại ngữ chủ yếu ở Nhật vào thời kì đó, chính vì vậy phong trào học
tiếng cũng như nhu cầu tiếp thu nền văn minh châu Âu qua tiếng Hà Lan phát
triển mạnh mẽ, nhiều từ tiếng Hà Lan trở nên phổ biến , ví dụ như 7
(cồn, rượu),
(bia),...(
3 7 /
(cốc),
r et <
=3 A (cao su), ‘i f 7 K (cố c thuỷ tinh, kính), fc:'—/Ü
2002, T / V ỳ ) . Thời kì cận - hiện đại,
một mật tiếp nhận các từ tiếng châu Âu một cách gián tiếp qua sự phỏng dịch
bằng chừ
Hán, ví dụ: i f
(<— phylosophy: triết học
),
(<—company:
12
công ti), rjiR (<— citizen: thị d ân)...C ó thể nói đây là thời kì thời kì nước Nhật
“mở cửa” tiếp nhận m ạnh mẽ các luồng gió từ nước ngoài sau một thời gian dài
bế quan toả cảng, do đó gia tăng một lượng lớn các từ phỏng dịch sử dụng chữ
Hán bởi khả năng tạo từ mới rất lớn của chữ Hán với một trong các phưưng tiện
hỗ trợ hiệu quả là hệ thống các tiếp tố
'H k ,
Mặt
khác, thời kì này cũng tiếp nhận một cách tích cực các từ nhiều ngôn ngữ khác
nhau (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Italia...). Lớp từ mượn thời kì này
chủ yếu là các thuật ngữ về kinh tế, khoa học, giáo dục, học thuật, tư
tưởng...Trong xu thế chung như ngày nay thì sự tiếp xúc ngôn ngữ đang ngày
càng phát triển sâu rộng trên nhiều mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội
nên các từ mượn không chỉ dừng lại ở các thuật ngữ chuyên ngành nữa mà còn
rất đa dạng và phong phú bởi các từ liên quan đến đời sống bình thường phục vụ
cho nhu cầu giao tiếp hàng ngày (ẩm thực, trang phục, giải trí, tình cảm ...). Vì
vây, “có thể coi các từ vay mượn là các kí hiệu ngôn ngữ - xã hội” vì các từ này
“ phản ánh những biến động trong xã hội của ngôn ngữ đi vay” và thể hiện
“ những quan niệm khác nhau về cách vay mượn cũng như cách sử dụng chúng
c ũng phản ánh tính phân tầng xã hội trong xã hội của ngôn ngữ đi vay” (Nguyễn
V ăn Khang, T ừ ngoại lai trong tiếng Việt, 2007, tr 17).
Như ở trên đã đề cập đến, khía cạnh ngôn ngữ học xã hội của việc vay
m ượn từ vựng, theo Nguyễn Văn Khang, còn thể hiện sự phụ thuộc vào các “cá
nhân song ngữ” , hay “xã hội đa ngữ” và như E. Haugen (1972) nói thì “một từ
vay mượn đầu tiên được hình thành bởi một người nào đó, về sau được chấp nhận,
được lặp lại và có thể cả quá trình đó được lặp lại mãi” (dẫn theo Nguyễn Văn
Khang, T ừ ngoại lai trong tiếng V iệt, 2007, tr 17). Như thế, có nghĩa là từ mượn
đ ược “giới thiệu ra cộng đồng bởi một cá nhân nào đó với tất cả những yếu tố chủ
q uan của chính bản thân cá nhân đó (trình độ về ngôn ngữ, lập trường, tâm lí,...),
được chấp nhận và đưa vào sử dụng theo hệ thống các nguyên tắc về mặt ngôn
n g ữ . Nhưng chính yếu tố cá nhân cũng góp phẩn tạo ra các biến thể của một số
13
từ vay mượn, các biến thể đó có thể là về phát âm, chữ viết, nghĩa và cách sử
dụng...
Ngược lại, đến lượt mình, các từ mượn cũng có thể có những thay đổi để
có thể thích nghi - “đồng hoá” (Nguyễn Văn Khang, T ừ ngoại lai trong tiếng
Việt, 2007, tr 18) với ngôn ngữ nào đó. Ví dụ, các từ mượn tiếng Anh đã có
những thay đổi nhất định về trọng âm để có thể tuân thú một số các qui tắc của
hệ thống trọng âm của tiếng Nhật vốn khác hoàn toàn so với hệ thống trọng âm
trong tiẽng Anh.
1.1.2. Khái niệm “vay mượn từ vựng”
“ Vay mượn từ vựng” được hiểu là việc đưa vào sử dụng trong ngôn ngữ
nào đó các từ ngữ của các ngôn ngữ khác xuất phát từ nhiều lí do khác nhau:
trước hết là do trong ngôn ngữ đó thiếu hoặc không có từ để biểu đạt những sự
vật, sự việc, khái niệm mới. Hoặc có thể đã có từ biểu hiện nhưng vay mượn từ để
biểu thị, nhấn mạnh nét nghĩa mới, sắc thái mới nào đó của khái niệm, hoặc chỉ
đơn thuần là cách nói thể hiện thái độ của người sử dụng ...T heo Nguyễn Văn
Khang, “chính nhờ hình thức vay mượn kiểu này đã làm nên sự phân hoá về ngữ
nghĩa của cả từ vay mượn cũng như các từ đồn» nghĩa với chúng trong bản ngữ
Điều này có thể quan sát rất rõ trong hệ thống từ mượn của tiếng Nhật với sự
khác nhau về sắc thái biểu hiện giữa các từ đổng nghĩa ở trong lớp từ mượn Hán,
từ mượn có nguồn gốc các ngôn ngữ châu Âu và từ thuần Nhật (đại diện là tiếng
Anh). Ví dụ, thử so sánh sự khác nhau của các từ sau: #r<7)A(từ thuần Nhật),
(từ Hán), # —/U(“girl” - từ mượn tiếng Anh). Cả ba từ này đều chỉ cùng một khái
niệm, một đối tượng “người phụ nữ” , th ế nhưng từ Hán - vốn là chữ tượng hình
cô đọng, súc tích vể nghĩa nên tạo cảm giác hơi quá trang trọng, cứng nhắc so với
từ thuần Nhật và hơi “xưa cũ” , thường được sử dụng nhiều hơn trong văn phong
viết. Từ id — ji' từ mượn tiếng Anh thì tạo cảm giác mới lạ, khác hẳn so với hai từ
kia, bởi lẽ, cùng là từ mượn nhưng sự xuất hiện của từ loại này trong tiếng Nhật
là rất muộn nếu như so với lịch sử lâu đời của sự du nhập các từ Hán (biểu thị các
khái niệm cũ, vốn có, truyền thống), hưn nữa những từ này được đưa vào tiếng
Nhật là do nhu cầu biểu đạt các khái niệm mới trong bối cảnh Nhật Bản đang tiếp
nhận mạnh mẽ các yếu tố mới lừ các nền văn minh hiện đại châu Âu. 11—ỈV nhấn
mạnh ý nghĩa “sự thay đổi hình ánh, vị thế của người phụ nữ Nhật Bản hiện đại
so với trước” và do đó hay xuất hiện trong ngôn ngữ của giới trẻ, trong các từ
biểu thị đối tượng là người phụ nữ trong các ngành nghề, cương vị mới trong xã
hội Nhật Bản ngày nay. Tuy nhiên nét nghĩa, sắc thái đó, theo một nhà nghiên
cứu ngôn ngữ học Nhật Bản thì là không thể dịch ra hay diễn đạt thành lời được.
1.1.3. T h u ậ t n g ữ “tùr vay m ư ợ n ”
Theo Nguyễn Văn Khang thì có rất nhiều các quan điểm và tên gọi khác
nhau, ví dụ các thuật ngữ trong tiếng Anh:
- “ loanword” là các từ của ngôn ngữ nào đó được đưa vào
sử
dụng trong một
ngôn ngữ khác bằng cách phỏng âm, phỏng dịch; thuật ngữ tương đương trong
tiếng Việt là “từ mượn” , “từ ngoại lai”
- “ loan translation” là các từ của ngôn ngữ nào đó được đưa vào sử dụng trong
một ngôn ngữ khác bằng cách phỏng dịch, thuật ngữ tiếng Việt tương đương là
“phỏng dịch” , “dịch” , “can-ke ngữ nghĩa”
- “ loan brends” chỉ các đơn vị từ vựng được mượn bằng phương pháp pha tạp
giữa một phần ngữ âm mượn và một phần ngữ âm bản ngữ, thuật ngữ tiếng Việt
tưưng đương là “từ hỗn hợp ngoại lai”
- “ borrowed/borowing word” chỉ các từ mượn từ ngôn ngữ khác có thể có hoặc
chưa dồng hoá về hình thức hay nội dung - nguyên dạng hoặc đã có thay đổi,
thuật ngữ tiếng Việt tương đương là “từ mượn, từ vay mượn”
- “hybrid word” chỉ các đơn vị từ vựng phức hợp từ hai trở lên các thành tố
mượn từ nhiều ngôn ngữ khác nhau, tiếng Việt có thuật ngữ tương đương là “từ
hỏn chủng” , “ từ hỗn huyết”
- Alien word: chỉ từ nước ngoài nói chung, tiếng Việt có từ “từ nước ngoài”
- Foreign word: chỉ từ nước ngoài, ngoại ngữ; tiếng Việt có các từ “từ nước
ngoài” , “ngoại ngữ”
15
Tuy nhiên, các từ quen thuộc vẫn là “borrowed word” và “ loan word” ,
cũng như trong tiếng Việt là các từ “từ vay mượn’7 ’từ mượn” và gần đây là “từ
ngoại lai”
1.2. K h á i n iệ m từ n g o ạ i lai tr o n g tiế n g N hật
“Từ ngoại lai” được sử dụng để chỉ các từ ngữ du nhập từ tiếng nước ngoài
vào một ngôn ngữ nào đó. Tuy nhiên quan niệm về từ ngoại lai trong tiếng Nhật
còn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau. Có rất nhiều ý kiến cho rằng cách gọi “từ
ngoại lai” trong tiếne; Nhật chỉ dùng để đê chỉ các từ ngữ du nhập từ các ngôn
ngữ châu Âu vào tiếng Nhật. Vấn đề nảy sinh ở chỗ vậy thì các từ du nhập vào
tiếng Nhật từ tiếng Hán có được coi là từ ngoại lai hay không. Đương nhiên là
những từ ngữ của tiếng Trung Quốc hiện đại du nhập vào tiếng Nhật bằng âm
Trung Quốc hiện đại, ví dụ như Ramen, Wantan ... vẫn được coi là từ ngoại lai.
Tuy nhiên, những từ như Katei (gia đình); Dooro (đường x á)... đã vào tiếng Nhật
từ rất xa xưa có bề dày lịch sử và đã được Nhật hoá hoàn toàn thì khi so sánh với
những từ ngữ có nguồn gốc châu Âu mới du nhập vào tiếng Nhật thì về mặt cảm
quan quả là rất khó chấp nhận coi đó là từ ngoại lai như các từ có nguồn gốc châu
Âu. Và với lí do đó, thông thường những từ có nguồn gốc từ tiếng Hán như vậy
được gọi là từ Hán, và không được xếp vào từ ngoại lai, phân biệt rõ ràng từ
ngoại lai (có nguồn gốc từ các ngôn ngữ châu Âu).
Nhưng mặt khác có ý kiến phản bác quan điểm trên, bởi nếu như hiển
nhiên từ ngoại lai là các từ du nhập từ tiếng nước ngoài vào một ngôn ngữ nào đó,
thì rõ ràng từ Hán cũng là từ du nhập từ tiếng Trung Quốc vào tiếng Nhật và từ
Hán cũng cần phải được coi là từ ngoại lai. Xuất phát từ quan điểm này, thì từ
ngoại lai được chia nhỏ thành hai loại: một là các từ đến từ các ngôn ngữ cháu
Âu và một là các từ du nhập từ các ngôn ngữ phương Đông. Theo đó, những từ
du nhập từ Trung Quốc theo âm Hán thì gọi là từ Hán, còn những từ được du
nhập từ các ngôn ngữ châu Âu mà phổ biến là tiếng Anh thì được gọi là từ Âu.
Và như vậy từ ngoại lai sẽ bao gồm từ Hán và từ Âu. Tuy nhiên, thực tế từ Ilán
16
- Xem thêm -