TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ CẨM DUYÊN
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CHẾ BIẾN THỦY SẢN
CỦA TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ CẨM DUYÊN
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CHẾ BIẾN THỦY SẢN
CỦA TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. NGUYỄN THANH LONG
2010
LỜI CẢM TẠ
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy Nguyễn Thanh
Long, và toàn thể các thầy cô trong Khoa Thủy Sản đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Xin gởi lời cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh công tác ở Sở Thủy Sản
tỉnh Tiền Giang, và các anh, chị ở các công ty Thủy sản trong Tỉnh đã tận tình
giúp đỡ khi tôi thực hiện đề tài tại tỉnh Tiền Giang.
Xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Khoa Thủy Sản trường Đại Học
Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, xin gửi lời cám ơn đến tất cả các bạn lớp Quản Lý Nghề Cá K32,
đã nhiệt tình giúp đỡ cũng như khích lệ động viên tôi trong suốt quá trình học
tập ở trường và cả thời gian thực hiện đề tài này.
Nguyễn Thị Cẩm Duyên
i
TÓM TẮT
Ngày nay, các nước nhập khẩu trên thế giới đã đẩy mạnh việc kiểm soát về sản
phẩm và gắt gao hơn về các qui định cho nên thị trường đầu ra gặp nhiều bấp
bênh đò hỏi nhà quản lý tìm ra hướng giải quyết. Đề tài “Khảo sát tình hình
chế biến và tiêu thụ sản phẩm chế biến thủy sản của tỉnh Tiền Giang” nhằm
cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản lý ngành và thực hiện
sản xuất kinh doanh trong nghề nuôi trồng và chế biến thủy sản của Tỉnh ngày
một phát triển hơn. Qua 5 tháng nghiên cứu, thu thập nguồn thông tin từ Sở
NN&PTNN tỉnh Tiền Giang, báo cáo của các cơ quan địa phương… và bằng
cách phỏng vấn trực tiếp đại diện các nhà máy chế biến và tiêu thụ sản phẩm
thủy sản thông qua bảng phỏng vấn soạn sẵn. Qua khảo sát cho thấy, nền kinh
tế thủy sản ở tỉnh Tiền Giang ngày càng phát triển với số lượng nhà máy lớn
(11 nhà máy năm 2009) tăng 4 cái so với năm 2005, tổng công suất khoảng
100 nghìn tấn/năm. Nhưng các nhà máy CBTS trong Tỉnh chưa sử dụng triệt
để nguồn nguyên liệu tại chỗ, chỉ có 33% nhu cầu sử dụng nguồn nguyên liệu
cho CBTS từ trong Tỉnh, chủ yếu thu mua nguyên liệu từ các tỉnh khác, theo
cách khác, nghĩa là chỉ có 22,08% nguồn nguyên liệu trong Tỉnh được các nhà
máy trong tỉnh sử dụng. Do chưa khai thác tốt thị trường nội địa nên các sản
phẩm CBTS chủ yếu là xuất khẩu (88,74%) năm 2009. Nhìn chung, Tiền
Giang có nền kinh tế thủy sản phát triển mạnh. Tuy nhiên, các cấp chính
quyền cũng cần quan tâm hơn nữa nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế thủy
sản Tỉnh phát triển ngày càng mạnh hơn.
ii
MỤC LỤC
Lời cảm tạ ………………………………………………………………........i
Tóm tắt……………………………………………………………………….ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh sách bảng ………………………………………………………………v
Danh sách hình……………………………………………………………….vi
Danh sách từ viết tắt .………………………………………………………..vii
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU..............................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài.......................................................................................2
1.3 Nội dung đề tài ......................................................................................2
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .........................................................3
2.1 Tình hình chế biến và xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam ..........................3
2.1.1 Nguồn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thủy sản ở
Việt Nam.................................................................................................3
2.1.2 Tình hình chế biến và xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam ....................3
2.1.3 Thị trường xuất khẩu chủ yếu của các sản phẩm thủy sản Việt Nam
................................................................................................................8
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của các nhà máy chế biến và xuất
khẩu thủy sản ở Việt Nam .......................................................................8
2.2 Tình hình chề biến và xuất khẩu thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long
..................................................................................................................10
2.2.1 Nguồn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thủy sản ở
đồng bằng sông Cửu Long.....................................................................10
2.2.2 Tình hình chế biến và xuất khẩu thủy sản ở đồng bằng sông Cửu
Long......................................................................................................11
2.2.3 Những thuận lợi và khó khăn của các nhà máy chế biến và xuất
khẩu thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long ...........................................11
2.3 Tình hình chế biến và xuất khẩu thủy sản ở tỉnh Tiền Giang................13
2.3.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Tiền Giang...............................................13
2.3.2 Tình hình nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thủy sản ở
tỉnh Tiền Giang .....................................................................................13
2.3.3 Tình hình chế biến và xuất khẩu thủy sản ở tỉnh Tiền Giang.........14
2.3.4 Những thuận lợi và khó khăn về chế biến và xuất khẩu sản phẩm
thủy sản của tỉnh Tiền Giang .................................................................15
iii
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................16
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................16
3.2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................16
3.2.1 Thông tin thứ cấp..........................................................................16
3.2.2 Thông tin sơ cấp ...........................................................................16
3.2.3 Số mẫu phỏng vấn ........................................................................17
3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...............................................17
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................18
4.1 Tình hình nuôi trồng và khai thác thủy sản ở tỉnh Tiền Giang..............18
4.1.1 Nuôi trồng thủy sản ......................................................................18
4.1.2 Khai thác thủy sản .......................................................................19
4.1.3 Sản lượng thủy sản của tỉnh Tiền Giang........................................19
4.2 Tình hình chế biến thủy sản ở tỉnh Tiền Giang ....................................21
4.2.1 Tình hình phát triển các nhà máy chế biến thủy sản ......................21
4.2.2 Qui mô nhà máy chế biến thủy sản ...............................................22
4.2.3 Các mặt hàng chế biến thủy sản chính ..........................................24
4.3 Đánh giá hiện trạng sử dụng nguồn nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm
chế biến thủy sản.......................................................................................26
4.3.1 Tình hình sử dụng nguồn nguyên liệu thủy sản .............................26
4.3.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm chế biến thủy sản ..............................28
4.3.3 Cơ cấu các thị trường xuất khẩu chính cho từng mặt hàng chế biến
thủy sản của tỉnh....................................................................................31
4.4 Những thuận lợi và khó khăn trong chế biến và tiêu thụ sản phẩm chế
biến thủy sản của tỉnh Tiền Giang .............................................................33
4.4.1 Thuận lợi và khó khăn trong chế biến sản phẩm thủy sản..............33
4.4.2 Thuận lợi và khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm thủy sản ...............35
4.4.3 Một số giải pháp được đề xuất nhằm giải quyết tình trạng hiện nay
ở các nhà máy trong Tỉnh ......................................................................37
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................39
5.1 Kết luận...............................................................................................39
5.2 Đề xuất................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................40
PHỤ LỤC .....................................................................................................45
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 Diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản qua các năm ................18
Bảng 4.2 Sản lượng thủy sản thu hoạch từ nuôi của Tỉnh từ năm 2005-2009.20
Bảng 4.3 Các mặt hàng chế biến thủy sản năm 2009 .....................................24
Bảng 4.4 Chi phí chế biến 3 mặt hàng chính của các nhà máy chế biến thủy
sản.................................................................................................................25
Bảng 4.5 Tổng sản lượng chế biến và nguồn nguyên liệu tiêu thụ của các nhà
máy chế biến thủy sản của Tỉnh qua các năm ................................................26
Bảng 4.6 Mức độ cung cấp và chất lượng nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu
chế biến thủy sản năm 2009 ..........................................................................27
Bảng 4.7 Giá tiêu thụ các sản phẩm chế biến thủy sản năm 2009 .................29
Bảng 4.8 Thuận lợi trong chế biến thủy sản của các nhà máy chế biến ..........33
Bảng 4.9 Khó khăn trong chế biến sản phẩm chế biến thủy sản của các nhà
máy chế biến .................................................................................................34
Bảng 4.10 Thuận lợi trong tiêu thụ các sản phẩm chế biến thủy sản của các
nhà máy chế biến...........................................................................................35
Bảng 4.11 Khó khăn trong tiêu thụ các sản phẩm chế biến thủy sản của các
nhà máy chế biến...........................................................................................36
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Sản phẩm chính của Việt Nam từ 1/1 đđến 15/11/2009.....................4
Hình 2. 2 thị trường nhập khẩu cá tra, basa Việt Nam từ 1/1 đến 15/11/2009 ..4
Hình 2.3 Xuất khẩu cá tra, basa Việt Nam 11 tháng đầu năm 2005-2009 ........5
Hình 2.4 Các nước nhập khẩu cá ngừ Việt nam từ 1/1-15/11/2009..................5
Hình 2.5 Thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam từ 1/1 đến 15/11/2009 .............6
Hình 2.6 Thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc Việt Nam 9 tháng đầu năm
2009 ................................................................................................................6
Hình 2.7 Các thị trường chính nhập khẩu Nghêu Việt nam từ 1/1 đến
15/11/2009 ......................................................................................................7
Hình 2.8 Thị trường nhập khẩu chính các sản phẩm thủy sản Việt Nam từ 1/1
– 15/11/2009 ...................................................................................................8
Hình 2.9 Bản đồ hành chính tỉnh Tiền Giang.................................................13
Hình 4.1 Sản lượng khai thác thủy sản của Tỉnh từ năm 2005-2009 ..............21
Hình 4.2 Sự phát triển số lượng các nhà máy chế biến thủy sản trong Tỉnh ...22
Hình 4.3 Tổng sản lượng chế biến thủy sản từ năm 2005-2009 .....................23
Hình 4.4 So sánh gữa sản lượng thiết kế/năm và sản lượng sản xuất thực
tế/năm của Tỉnh từ năm 2005-2009 ...............................................................23
Hình 4.5 Cơ cấu nguồn cung cấp nguyên liệu cho chế biến thủy sản năm 2009
......................................................................................................................27
Hình 4.6 Tỷ lệ phân phối sản phẩm chế biến thủy sản của Tỉnh từ năm 20072009 ..............................................................................................................28
Hình 4.7 Sản lượng chế biến và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm chế biến thủy
sản của Tỉnh qua các năm..............................................................................29
Hình 4.8 Giá xuất khẩu trung bình các mặt hàng thủy sản của Tỉnh từ 20052009 ..............................................................................................................30
Hình 4.9 Giá các mặt hàng chế biến thủy sản tại thị trường nội địa 2009......30
Hình 4.10 Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm cá của Tỉnh năm 2009.......31
Hình 4.11 Cơ cấu các thị trường xuất khẩu sản phẩm tôm của Tỉnh năm 2009
......................................................................................................................31
Hình 4.12 Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm mực, bạch tuộc của Tỉnh
năm 2009 ......................................................................................................32
Hình 4.13 Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nghêu của Tỉnh năm 2009..
......................................................................................................................32
vi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL:
Đồng bằng sông Cửu Long
Cty TNHH XNK: Công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu
DN:
Doanh nghiệp
NN&PTNT:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
VASEP:
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam
FAO:
Tổ chức Lương nông thế giới
CBTS:
Chế biến thủy sản
KCN:
Khu công nghiệp
NĐ:
Nội địa
XK:
Xuất khẩu
TMTS:
Thương mại thủy sản
KL:
Khối lượng
STD:
Độ lệch chuẩn
GT:
Giá trị
NTTS:
Nuôi trồng thủy sản
KH:
Kế hoạch
NM 1:
Công ty cổ phần TS Ngọc Xuân
NM 2:
Công ty cổ phần TS Sông Tiền
NM 3:
Công ty TNHH CB TP TM Ngọc Hà
NM 4:
Công ty cổ phần NTS Việt Phú
NM 5:
Công ty XNK đồ hộp Á Châu
NM 6:
Công ty TNHH Royal Foods
NM 7:
Công ty Cổ phần Hùng Vương
NM 8:
Công ty cổ phần Gò Đàng
NM 9:
Công ty TNHH Badavina
NL:
Nguyên liệu
TP:
Thành phẩm
vii
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Thủy sản là một trong những thế mạnh của Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất thế giới đạt 18%/năm giai đoạn 1998-2008. Việt Nam có tiềm
năng phát triển nuôi trồng thủy sản ở mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nước
lợ và ngọt (Fishviet, 2008). Theo VASEP (2009), cả năm 2009, sản lượng
nuôi trồng thủy sản tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2008 với 2.569 nghìn tấn.
Tổng Cục Thống kê (2009), sản lượng thủy sản 11 tháng đầu năm ước tính đạt
4418,5 nghìn tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng
thủy sản nuôi trồng đạt 2407,6 nghìn tấn, tăng 1,9%; sản lượng thủy sản khai
thác đạt 2010,9 nghìn tấn, tăng 5,5% (khai thác biển đạt 1835,9 nghìn tấn, tăng
5,8%). Như vậy, lĩnh vực nuôi trồng thủy sản ngày càng được mở rộng về diện
tích và gia tăng về sản lượng.
Điều kiện tự nhiên của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thuận lợi
phát triển nghề nuôi tôm nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến xuất
khẩu và sản xuất ra những sản phẩm thủy hải sản có thể cạnh tranh về chất
lượng cũng như về giá thành sản phẩm. Theo Hoàng Thanh (2009), sản lượng
và diện tích nuôi cá tra tại một số tỉnh như sau: Tiền Giang (84,4 ha; 27.968
tấn), Cần Thơ (1.331,2 ha; 113.621,5 tấn), Bạc Liêu (123.569 ha; 99.420 tấn),
Bến Tre (715 ha; 70.000 tấn). Sản lượng và diện tích nuôi tôm tại một số tỉnh:
Tiền Giang (6.887 tấn tôm sú, 1.303 tấn tôm chân trắng), Bến Tre (15.000 tấn
tôm sú), Long An (diện tích thả nuôi 4.102,1ha; 3.179,45 tấn tôm sú; 1.416,51
tấn tôm chân trắng), Trà Vinh (14.982 tấn tôm sú).
Nằm ở vùng châu thổ ĐBSCL, Tiền Giang là một tỉnh ven biển ĐBSCL, miền
Nam Việt Nam... Tỉnh có 32 km2 bờ biển, là điều kiện để phát triển ngành
khai thác đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản các loại. Diện tích (DT) nuôi
thuỷ sản (2006) là 12.427,61 ha, tăng 2,5% so với cùng kỳ 2005. Tổng sản
lượng khai thác thuỷ sản trong năm 2006 là 75.154,86 tấn (Sở NN&PTNT tỉnh
Tiền Giang, 2006).
Năm 2006 được coi là năm được mùa xuất khẩu thủy sản của tỉnh Tiền Giang.
Theo báo cáo của Sở Thủy sản Tiền Giang, toàn tỉnh đã xuất khẩu được gần
35.000 tấn thủy hải sản chế biến các loại, vượt trên 73,3% kế hoạch năm và
tăng 114,4% so với năm trước. Tỉnh đã đạt kim ngạch xuất khẩu thủy sản trên
104,6 triệu USD, đạt trên 209% kế hoạch năm 2006 và tăng 122,62% so với
năm trước (Minh Trí, 2006). Qua 11 tháng của năm 2007, tỉnh này đã xuất
được 543.300 tấn thủy sản các loại, đã vượt 8,4% so với kế hoạch năm (Hà
1
Triều, 2007). Tuy nhiên, do thiếu thông tin về các đối tượng tham gia vào các
kênh tiếp cận thị trường trong và ngoài nước đã gây khó khăn cho hoạch định
chính sách và giải pháp quan trọng trong việc xây dựng một chiến lược tổng
thể phát triển cho toàn ngành. Ngoài ra, do thiếu thông tin đã làm cho các
doanh nghiệp lâm vào tình trạng thiếu nguyên liệu. Các đối tượng đó bao gồm
người nuôi trồng thủy sản, ngư dân, người bán sỉ, cơ sở chế biến và xuất khẩu,
người bán lẻ và người tiêu dùng lớn trong và ngoài nước (Hà Triều, 2007).
Hiện nay, mô hình thâm canh và bán thâm canh được người dân áp dụng rộng
rãi thúc đẩy gia tăng về diện tích nuôi và sản lượng. Mô hình này đem lại lợi
nhuận cao nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Khi mô hình nuôi công nghiệp mở
rộng thì vấn đề về môi trường cần được quan tâm nhiều hơn. Bên cạnh cần
phải áp dụng tiến bộ về kỹ thuật nuôi để đạt được hiệu quả cao nhất. Ngày
nay, các nước nhập khẩu tôm trên thế giới đã đẩy mạnh việc kiểm soát về sản
phẩm và gắt gao hơn về các qui định cho nên thị trường đầu ra gặp nhiều bấp
bênh đò hỏi nhà quản lý tìm ra hướng giải quyết. Khi nghề nuôi tôm sú ở Tiền
Giang theo chiều hướng thâm canh thì đặt cho người quản lý cần tìm hiểu
những khía cạnh mới về kinh tế - kỹ thuật về nuôi tôm sú nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết cho người nuôi tránh những rủi ro. Như vậy, việc
“Khảo sát tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm chế biến thủy sản của
tỉnh Tiền Giang” là cần thiết để cung cấp thông tin cho công tác quản lý và
thực hiện sản xuất kinh doanh trong nghề nuôi thủy sản của tỉnh Tiền Giang.
1.2 Mục tiêu đề tài
Phân tích đánh giá hiện trạng chế biến và tiêu thụ sản phẩm chế biến thủy sản
của tỉnh Tiền Giang nhằm cung cấp thông tin và quản lý phát triển ngành chế
biến và xuất khẩu thủy sản.
1.3 Nội dung đề tài
Tình hình phát triển các nhà máy chế biến thủy sản (số lượng nhà máy,
tổng công suất chế biến, qui mô).
Sản lượng chế biến, cơ cấu nguyên liệu và các mặt hàng chủ yếu.
Đánh giá hiện trạng sử dụng nguồn nguyên liệu.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm chế biến thủy sản.
Những thuận lợi và khó khăn trong chế biến và tiêu thụ sản phẩm chế
biến thủy sản của tỉnh Tiền Giang.
2
CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tình hình chế biến và xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam
2.1.1 Nguồn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thủy sản ở
Việt Nam
Sau thời gian gặp khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, các cơ sở nuôi trồng cá tra đang
dần ổn định và phát triển theo hướng nuôi qui mô lớn, đầu tư kỹ thuật cao, đồng
thời tăng cường sự gắn kết giữa khâu sản xuất với khâu tiêu thụ để tạo đầu ra cho
sản phẩm (VINANET, 2009b).
Theo VINANET (2009b), lượng thủy sản tháng 11/2009 ước tính đạt 397,9
nghìn tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 288 nghìn tấn,
tăng 1,4%; tôm đạt 47,9 nghìn tấn, tăng 0,9%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng
tháng 11 ước tính đạt 230 nghìn tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2008.
Nuôi trồng cá tra theo hình thức quy mô lớn với đầu tư kỹ thuật cao, có sự gắn
kết chặt chẽ giữa cơ sở sản xuất và đơn vị thu mua đang phát triển mạnh tại
một số địa phương, điển hình là Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh. Khai thác thuỷ
sản tiếp tục tăng nhờ chính sách của Nhà nước hỗ trợ giá xăng dầu và khuyến
khích ngư dân cải hoán nâng cấp tàu thuyền. Sản lượng thủy sản khai thác
tháng 11/2009 ước tính đạt 167,9 nghìn tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó khai thác biển đạt 147 nghìn tấn, tăng 1,2%.
2.1.2 Tình hình chế biến và xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam
Chế biến thủy sản là khâu cuối cùng, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm thủy
sản trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ. Những sản phẩm thủy sản
chế biến không những phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa mà còn được xuất
khẩu, đem về ngoại tệ cho đất nước.
Đến nay, theo Cục Quản lý chất lượng nông - lâm sản và thủy sản
(NAFIQAD), cả nước có 300 cơ sở chế biến thủy sản và khoảng 220 nhà máy
chuyên sản xuất các sản phẩm đông lạnh phục vụ xuất khẩu, có tổng công suất
200 tấn/ngày. Cũng theo thống kê của Nafiqad, tính đến thời điểm này, cả
nước có 300 doanh nghiệp được phép xuất khẩu thủy sản sang EU, hơn 440
doanh nghiệp sang Hàn Quốc, hơn 440 doanh nghiệp sang Trung Quốc, 30
doanh nghiệp sang Liên bang Nga, 60 doanh nghiệp sang Brazil và gần 450
doanh nghiệp sang Nhật Bản. Tính đến cuối năm 2009, giá trị kim ngạch xuất
khẩu hàng thủy sản đạt 4,2 tỷ USD (Trí Quang, 2009).
Trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, nhóm hàng thủy, hải
sản đang trên đà phục hồi nhanh. Trong 9 tháng đầu năm 2009, kim ngạch
3
xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam đạt khoảng 3 tỷ USD, trong đó, xuất
sang thị trường Nhật chiếm 574 triệu USD, Mỹ khoảng 530 triệu USD…
(Công Phiên, 2009).
Theo VASEP (2009a), giá trị xuất khẩu thủy sản chính ngạch của cả nước nửa
đầu tháng 11 năm 2009 đạt 190,7 triệu USD, giảm 5,8% so với cùng kì năm
ngoái. Từ 1/1 đến 15/11/2009 đạt 3.678,3 triệu USD, giảm 8,6%. Cơ cấu
nhóm hàng xuất khẩu chính thể hiện ở Hình 2.1.
Cá khác,
Cá ngừ, 8.10%
4.10%
Mực và
bạch tuộc
đông lạnh,
6.50%
Hàng khô,
3.90%
Hải sản
khác,
6.50%
Tôm đông
lạnh,
39.00%
Cá tra,
Basa,
31.80%
Hình 2.1 Sản phẩm chính của Việt Nam từ 1/1 đđến 15/11/2009 (Nguồn Bản tin
TMTS số 45 – 2009a, ngày 04/12/2009).
Theo VASEP (2009b), xuất khẩu cá tra, basa của cả nước trong nửa đầu tháng
11/2009 đạt 27,9 nghìn tấn với kim ngạch 53,8 triệu USD. Từ 1/1 đến
15/11/2009, khối lượng và giá trị xuất khẩu giảm 8,1 và 10% tương ứng 527,3
nghìn tấn và 1170,9 triệu USD.
Các nước
khác,
27,20%
Nga 5,40%
Mehico,
5,30%
Ucraina,
5,10%
Mỹ 9,90%
ASEAN,
6,50%
EU 40,50%
Hình 2. 2 Thị trường nhập khẩu cá tra, basa Việt Nam từ 1/1 đến 15/11/2009 (Nguồn
Bản tin TMTS số 45 – 2009b, ngày 04/12/2009).
4
Giá trị sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu cá tra, basa từ năm 2005
đến nửa đầu tháng 11/2009 được thể hiện qua Hình 2.3.
700
1400
600
1200
500
1000
400
800
300
600
200
400
100
200
0
0
2005
2006
2007
Sản lượng (1000 tấn)
2008
Triệu (USD)
1/115/11/209
Hình 2.3 Xuất khẩu cá tra, basa Việt Nam 11 tháng đầu năm 2005-2009 (Nguồn Bản
tin TMTS số 45 – 2009b, ngày 04/12/2009).
Theo VASEP (2009c) từ 1/1đến 15/11/2009, xuất khẩu cá ngừ của cả nước đạt
47,3 nghìn tấn, đạt giá trị xấp xỉ 152 triệu USD, giảm 1,5% về khối lượng và
11% về giá trị so với cùng kì năm 2008. Một số thị trường nhập khẩu sản
phẩm cá ngừ nước ta từ 1/1 đến 15/11/2009
Canađa,
1,70%
Ixraen 3,30%
EU 31,70%
Mỹ 36,70%
Nhật Bản,
9,40%
Libăng,
1,20%
Các nước
khác 16,00%
Hình 2.4 Các nước nhập khẩu cá ngừ Việt Nam từ 1/1-15/11/2009 (Nguồn Bản tin
TMTS số 46-2009c , ngày 11/12/2009).
Theo VASEP (2009d) từ 1/1 đến 15/11/2009, xuất khẩu tôm Việt Nam đạt
180,3 nghìn tấn với kim ngạch 1,435 tỷ USD, so với cùng kì năm 2008 tăng
5
7% về khối lượng, còn về giá trị xuất khẩu thay đổi không đáng kể. Các thị
trường nhập khẩu mặt hàng tôm ở Hình 2.5.
4,30%
24,10%
17,00%
6,00%
Canađa
EU
Các nước khác
Trung Quốc
Nhật bản
Hàn Quốc
Mỹ
13,70%
5,10%
29,80%
Hình 2.5 Thị trường nhập khẩu tôm Việt Nam từ 1/1 đến 15/11/2009 (Nguồn Bản tin
TMTS số 45–2009d, ngày 04/12/2009).
Theo VASEP (2009e), tháng 9/2009, xuất khẩu mực và bạch tuộc của cả nước
đạt 7,1 nghìn tấn với kim ngạch 25,8 triệu USD, giảm 7,4% và 5,6% về khối
lượng và giá trị so với cùng kì năm 2008. Một số thị trường như: Đài Loan,
Trung Quốc và Ôxtrâylia giảm mạnh giá trị nhập khẩu sản phẩm này từ Việt
Nam (từ 39,1%-59,1%) so với cùng kì năm 2008. Trong khi đó, Hàn Quốc,
Tây Ban Nha và Mỹ là những thị trường có mức tăng trưởng dương tương ứng
13,7%, 35,6% và 12,2%.
Mỹ 3,40%
EU 25,90%
Nhật Bản,
34,30%
Trung Quốc,
2,20%
Đài Loan
2,70%
Hàn Quốc,
26,90%
Các nước
khác, 4,50%
Hình 2.6 Thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc Việt Nam 9 tháng đầu năm 2009
(Nguồn Bản tin TMTS số 40–2009e, ngày 30/10/2009).
Theo VASEP (2009f), trong khi xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như tôm cá
tra, cá ngừ, hàng khô, mực và bạch tuộc của Việt Nam năm 2009 “lao đao” và
đều suy giảm do tác động của suy thoái kinh tế cũng như những yêu cầu
6
nghiêm ngặt hơn về chất lượng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm của một số
thị trường nhập khẩu thì xuất khẩu mặt hàng nghêu lại khá thuận lợi và tăng
mạnh so với cùng kì năm 2008.
ASEAN,
1.20%
Các nước
khác, 2.50%
Mỹ, 12.50%
Hàn Quốc,
1.20%
Nhật Bản,
8.20%
EU, 73.80%
Hình 2.7 Các thị trường chính nhập khẩu nghêu Việt Nam từ 1/1 đến 15/11/2009
(Nguồn Bản tin TMTS số 45-2000f, ngày 04/12/2009)
Từ 1/1-15/11/2009, xuất khẩu nghêu của cả nước đạt 17.624 tấn, trị giá trên
37,2 triệu USD, tăng 49,6% về khối lượng và 50,3% về giá trị so với cùng kì
năm 2008. Giá xuất khẩu trung bình 2,11 USD/kg. Các nhòm thuộc EU là các
thị trường có giá trị nhập khẩu lớn mặt hàng này từ Việt Nam với tỷ trọng
tương ứng: Bồ Đào Nha (26,1%), Tây Ban Nha (24,1%) và Itali (16,7%). Tiếp
theo phải kể đến hai thị trường Mỹ (12,5%) và Nhật Bản (8,2%) (VASEP,
2009f).
Tình hình xuất khẩu thuỷ sản năm 2010 đã có nhiều tín hiệu lạc quan với giá
trị xuất khẩu 2 tháng đầu năm đạt 628 triệu USD, tăng trên 41% so với cùng
kỳ năm 2009. Hiện tại, nước ta đã đưa 85 loại sản phẩm thuỷ sản sang 163 thị
trường trên thế giới. Dự báo trong năm nay, giá trị kim ngạch xuất khẩu sẽ
vượt xa so với năm trước. Nguồn tin tổng hợp từ các cơ quan Thương vụ Việt
Nam ở ngoài nước cũng cho rằng, ở một số thị trường lớn, nhu cầu một số mặt
hàng thủy sản Việt Nam đang tăng khá (trừ EU). Hoa Kỳ, hàng năm, thường
nhập khẩu nghêu với khối lượng rất lớn vào 7 tháng cuối năm, chiếm khoảng
65% tổng lượng nhập khẩu. Nhu cầu tiêu thụ tôm tại Hoa Kỳ được đánh giá
vẫn ổn định và cá ngừ, cá rô phi được ưa chuộng hơn trong giai đoạn kinh tế
khó khăn (Đình Hoài, 2010).
2.1.3 Thị trường xuất khẩu chủ yếu của các sản phẩm Thủy Sản Việt Nam
Nhờ quá trình đổi mới công nghệ thiết bị, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm và
nâng cao chất lượng, thị trường xuất khẩu của Việt nam đã được mở rộng hơn.
7
Đến nay thì các sản phẩm thủy sản của Việt Nam đã có mặt trên 80 Quốc gia
và vùng lãnh thổ. Cơ cấu các thị trường xuất khẩu chính ở Hình 2.8.
Các nước
khác 20,00%
ASEAN,
4,80%
Trung Quốc,
4,40% Ôxtrâylia
3,00%
Mỹ 16,90%
Hàn Quốc
7,10%
Nhật 17,80%
EU 26,00%
Hình 2.8 Thị trường nhập khẩu chính các sản phẩm thủy sản Việt Nam từ 1/1 –
15/11/2009 (Nguồn Bản tin TMTS số 45–2009a, ngày 04/12/2009)
VASEP (2009g), 10 tháng đầu năm 2009, Việt Nam đã xuất khẩu thủy sản
sang 157 thị trường trên thế giới, đạt xấp xỉ 3,5 tỷ USD. Nằm trong tốp 5 thị
trường nhập khẩu lớn nhất gồm có: Nhật Bản (616,8 triệu USD); Mỹ (594,5
triệu USD); Hàn Quốc (246,6 triệu USD); Đức (175,4 triệu USD) và Tây Ban
Nha (129,2 triệu USD). Thị trường xuất khẩu chủ yếu của thủy sản là các nước
EU, Mỹ, Nga, Nhật, Hàn Quốc và các nước ASEAN.
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của các nhà máy chế biến và xuất
khẩu thủy sản ở Việt Nam
Theo dự kiến, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 sẽ phấn đấu đạt khoảng 5 tỷ
USD và đến năm 2010 đạt kim ngạch 5,6 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng bình
quân 11,4%. Thực tế, giá trị xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2010 đạt 628 triệu
USD, tăng trên 41% so với cùng kỳ năm 2009. Thị trường chính vẫn là EU,
Mỹ,Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga và các nước ASEAN (Đào Huyền, 2010). Dưới
đây là một số thuận lợi và khó khăn đối với các nhà máy chế biến và xuất khẩu
thủy sản ở việt Nam.
Thuận lợi:
Giai đoạn xuất khẩu 2009-2010 vẫn tiếp tục khai thác thị trường Mỹ, EU,
Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước ASEAN. Cơ hội đa dạng hoá thị trường còn
lại ở các thị trường Trung Quốc, các nước Đông Âu cũ và Úc. So sánh các dự
báo về cung và cầu thuỷ sản cho thấy nhu cầu sẽ vượt cung trong tương lai.
8
Lượng thiếu cung các loại thuỷ hái sản sẽ lên tới 9,4 triệu tấn vào năm 2010,
và 10,9 triệu tấn vào năm 2015 (VINANET, 2009a).
Nguồn cung thiếu hụt sẽ khiến mức giá thuỷ sản gia tăng trong những năm tới.
Tuy nhiên, xu hướng tăng giá thuỷ sản sẽ không lớn do thuỷ sản là nhóm hàng
thực phẩm có khả năng thay thế lớn (giữa các loại thuỷ sản với nhau). Thêm
vào đó, do tính cạnh tranh cao trên thị trường, các nhà cung cấp thuỷ sản vẫn
sử dụng giá như vũ khí lợi hại để chiếm lĩnh thị trường, nên xu hướng tăng giá
trên thị trường thế giới cũng bị hạn chế. Cần lưu ý rằng, cạnh tranh về giá chủ
yếu phát huy tác dụng tại thị trường các nước đang phát triển, các thị trường
mới, trong khi tại các nước phát triển, an toàn vệ sinh thực phẩm mới là yếu tố
quyết định đến sức cạnh tranh của sản phẩm. Dự báo giá các loại thuỷ sản sẽ
tăng khoảng 3% vào năm 2010 và 3,2% vào năm 2015 (VINANET, 2009b).
Theo Agroviet (2009), nghề khai thác nghêu của tỉnh Bến Tre vừa chính thức
đạt chứng nhận của Hội đồng Biển quốc tế (MSC) khi đáp ứng được các tiêu
chuẩn về sự bền vững và quản lý tốt. Như vậy, Bến Tre là khu vực đầu tiên ở
Đông Nam Á nhận được chứng chỉ của MSC. Việc Bến Tre đạt chứng nhận
MSC là một thành công ở khu vực Đông Nam Á. Một bằng chứng về vai trò
tiên phong của Việt Nam trong công cuộc thúc đẩy khai thác bền vững trong
khu vực này .
Khó khăn:
XK mực, bạch tuộc và cá ngừ, cá biển và các loại hải sản khác giảm đáng kể
do sản lượng đánh bắt giảm do ảnh hưởng của các cơn bão lớn, Trung Quốc
cấm biển và sự cạnh tranh giá thu mua nguyên liệu của giới thương gia Trung
Quốc, dẫn đến tình trạng thiếu nguyên liệu trầm trọng trong các DN chế biến.
Xuất khẩu cá ngừ giảm 4,1%, trong khi XK mực, bạch tuộc giảm 13,8%. XK
các sản phẩm cá khác giảm 16% (StockBiz, 2009).
Phạm Hằng (2010), thuỷ sản Việt Nam đang đứng trước khó khăn phải đối
mặt với những rào cản kỹ thuật từ phía nhà nhập khẩu, đặc biệt là luật mới:
Luật IUU (Quy định về hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp, không có báo cáo
và không theo quy định) bắt đầu có hiệu lực từ 1.1.2010. Theo luật này, các
sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu vào EU phải có giấy chứng nhận đánh bắt. Cơ
quan chức năng của nước có tàu đánh bắt phải xác nhận thuỷ sản đánh bắt
được trên tàu là phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định quốc tế
về quản lý vào bảo tồn nguồn lợi thuỷ sản. Đặc biệt, luật nêu rõ các quốc gia
thành viên EU phải áp dụng việc xử phạt ở mức tối thiểu gấp 5 lần giá trị của
sản phẩm thuỷ sản sai phạm thu hồi được khi phát hiện vi phạm quy định nói
trên…
9
Hiện nay, hầu hết các nhà máy chế biến thuỷ sản chỉ hoạt động được khoảng
70% công suất do thiếu nguyên liệu chế biến (2009). Số nhà máy chế biến hải
sản không ngừng tăng lên trong khi năng lực nuôi trồng , khai thác trong nước
có hạn, cạnh tranh trở nên gay gắt. Để đáp ứng được các đơn hàng đã ký từ
trước, nhiều doanh nghiệp buộc phải chọn giải pháp nhập khẩu nguyên liệu
trong khi thuế nhập khẩu ở mức cao 10-20% (StockBiz, 2009).
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, khó khăn lớn nhất cho xuất khẩu
thủy sản năm 2010, chủ yếu vẫn là xu hướng bảo hộ thương mại, hàng rào kỹ
thuật, kiểm dịch chặt chẽ và thường xuyên ban hành các tiêu chuẩn mới khắt
khe hơn về dư lượng kháng sinh và an toàn vệ sinh thực phẩm. Bộ Nông
nghiệp Mỹ (USDA) đang trong quá trình triển khai dự luật nông nghiệp 2008
(Farmbill), trong đó có điều khoản nhằm hạn chế việc nhập khẩu cá tra của
Việt Nam, dựa trên việc mở rộng định nghĩa catfish và đưa cá tra của Việt
Nam vào danh sách này để chuyển đối tượng này từ USFDA sang USDA quản
lý, điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Đào
Huyền, 2010).
2.2 Tình hình chề biến và xuất khẩu thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long
2.2.1 Nguồn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thủy sản ở
đồng bằng sông Cửu Long
Nhiều năm qua, nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu thủy sản đã trở thành thế
mạnh kinh tế đặc biệt ở khu vực ĐBSCL, biến nơi đây thành một vùng trọng
điểm về nuôi trồng thủy sản cho tiêu dùng và xuất khẩu của cả nước. Năm
2006, sản lượng NTTS vùng ĐBSCL đạt khoảng 1.200.000 tấn, bằng trên
70% sản lượng NTTS toàn quốc. Cùng với NTTS, hoạt động khai thác thủy
sản cũng đạt được kết quả quan trọng, sản lượng khai thác không ngừng tăng.
Năm 2006, sản lượng khai thác của vùng ĐBSCL đạt khoảng 850.000 tấn,
bằng khoảng 40% tổng sản lượng khai thác cả nước, trong đó trên 80% khai
thác từ biển. Năm 2009, diện tích nuôi thủy sản toàn vùng ĐBSCL đạt gần
824.000 ha, sản lượng đạt trên 1,9 triệu tấn, chiếm 89% diện tích và 93% sản
lượng ở các tỉnh phía Nam (Phạm Đình Đôn, 2006).
ĐBSCL hiện có hơn 400.000 ha mặt nước nuôi thủy sản, tổng sản lượng hằng
năm lên tới hơn 1,5 triệu tấn, chiếm hơn 70% sản lượng thủy sản nuôi của cả
nước. Ngoài diện tích nuôi thủy sản nước mặn, tập trung ở ven biển, diện tích
nuôi thủy sản nước ngọt cũng khá lớn với trên 500.000 ha, chủ yếu ở các tỉnh
Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng… Riêng cá tra, ba sa có
tổng sản lượng trung bình hằng năm trên dưới 1 triệu tấn (Hùng Anh, 2007).
10
2.2.2 Tình hình chế biến và xuất khẩu thủy sản ở đồng bằng sông Cửu
Long
Ở vùng ĐBSCL, cá tra, cá ba sa được xem như 2 mặt hàng đặc thù, có tiềm
năng và lợi thế rất lớn. Nhưng người dân chưa mạnh dạn nuôi vì sợ lỗ vốn.
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của ĐBSCL năm 2008 đạt gần 2,5 tỷ USD,
chiếm hơn 60% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả nước. Riêng mặt
hàng cá tra, cá ba sa đóng góp 2% GDP của cả nước và khoảng 32% tổng kim
ngạch xuất khẩu của ngành thuỷ sản (Ngọc Thắng, 2009).
Năm 2009, ngành hàng thủy sản ĐBSCL tiếp tục gặp nhiều khó khăn do thiếu
nguồn con giống có chất lượng, thiếu vốn, giá cả nguyên liệu đầu vào như
thức ăn thủy sản, thuốc thú y... tăng cao. Theo báo cáo từ các tỉnh, thành phố
vùng ĐBSCL, trong quý I/2009, sản lượng chế biến và kim ngạch xuất khẩu
của các tỉnh xuất khẩu thuỷ sản vùng ĐBSCL như Cà Mau, Cần Thơ, An
Giang, Vĩnh Long… đều giảm (Ngọc Thắng, 2009).
Nhiều công trình hạ tầng đã được xây dựng như mở rộng cảng cá Mỹ Tho
(Tiền Giang), khu sản xuất giống Hiệp Thành (Bạc Liêu), vùng sản xuất giống
tập trung Ngọc Hiển (Cà Mau) ... Nhờ đó, năng lực và công nghệ CBTS đã
được cải thiện. Các mặt hàng chế biến phong phú, đa dạng về chủng loại, mẫu
mã, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (Ngọc Thắng, 2009).
Năm 2005, toàn vùng ĐBSCL chỉ có 103 nhà máy chế biến đông lạnh với
tổng công suất thiết kế đạt trên 638 ngàn tấn, trong đó có 36 nhà máy có chế
biến cá tra và cá basa, tổng công suất thiết kế đạt gần 273 ngàn tấn/năm. Năm
2010, số lượng nhà máy chế biến cá tra, cá basa đã tăng lên thành 84 nhà máy
với tổng công suất đạt gần 1 triệu tấn/năm, tập trung chủ yếu tại các địa
phương như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang (Cẩm
Phượng, 2010). “Nhận định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ
nay đến cuối năm 2009, xuất khẩu thủy sản ở ĐBSCL và cả nước sẽ còn nhiều
khó khăn, thách thức” (Hà Triều, 2009).
2.2.3 Những thuận lợi và khó khăn của các nhà máy chế biến và xuất
khẩu thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long
Thuận lợi:
Các nhà máy chế biến đã được xây dựng gắn với các vùng nguyên liệu, đa số
nhà máy được xây mới và được đầu tư nâng cấp, đổi mới trang thiết bị, sản
xuất các mặt hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm của
EU. Công nghệ mới trong chế biến đã được áp dụng nhằm sản xuất các mặt
11
- Xem thêm -