Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện tâm thần hà tĩnh năm 2015...

Tài liệu Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện tâm thần hà tĩnh năm 2015

.PDF
82
206
145

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ KIM VUI KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ TĨNH NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2016 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ KIM VUI KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ TĨNH NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TCQLD MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: Nguyễn Thị Phương Nhung Thời gian thực hiện: 18/7/2016 – 8/11/2016 HÀ NỘI 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, đồng nghiệp cùng gia đình, bạn bè. Trước hết, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Thị Phương Nhung là người thầy trực tiếp hướng dẫn phương pháp luận và luôn sát sao giúp đỡ từng bước đi của tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn tới TS. Đỗ Xuân Thắng, phó chủ nhiệm Bộ môn Quản lý và kinh tế dược đã chỉ bảo, cho tôi những lời khuyên bổ ích trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, tập thể cán bộ giảng viên Bộ môn Quản lý và kinh tế dược cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Xin trân trọng cảm ơn ban Lãnh đạo, cùng tập thể nhân viên khoa Dược-TBYT, khoa Khám bệnh cấp cứu, phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh đã ủng hộ và giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình thân thương và những người bạn đã luôn là nguồn động lực, tiếp sức cho tôi trong quá trình học tập và công tác. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016. Học viên Nguyễn Thị Kim Vui MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. TỔNG QUAN 3 1. Sử dụng thuốc trong hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện 3 1.1. Vài nét về cung ứng thuốc bệnh viện 3 1.1.1. Quản lý lựa chọn thuốc 4 1.1.2. Quản lý mua thuốc. 4 1.1.3. Quản lý tồn trữ, cấp phát thuốc. 4 1.1.4. Giám sát chẩn đoán theo dõi 6 1.2. Hoạt động sử dụng thuốc 5 1.2.1. Giám sát chẩn đoán theo dõi 6 1.2.2. Giám sát kê đơn thuốc 6 1.2.3. Giám sát cấp phát thuốc 6 1.2.4. Giám sát tuân thủ điều trị 7 2. Vài nét về bệnh tâm thần và bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh 8 2.1. Vài nét về bệnh Tâm thần 8 2.1.1. Khái niệm 8 2.1.2. Phân loại bệnh tâm thần theo nguyên nhân gây bệnh 9 2.1.3. Thuốc sử dụng điều trị trong bệnh tâm thần 10 2.2. Dịch tễ học bệnh tâm thần trên thế giới và tại Việt Nam 11 2.2.1. Dịch tễ học bệnh tâm thần trên thế giới 11 2.2.2. Dịch tễ học bệnh tâm thần tại Việt Nam 11 2.3. Vài nét về bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh 13 2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh. 13 2.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của khoa dược bệnh viện Tâm 14 thần Hà Tĩnh 3. Một số phương pháp phân tích dữ liệu trong sử dụng thuốc 16 3.1. Phương pháp phân tích theo nhóm tác dụng dược lý 16 3.2. Phương pháp phân tích ABC 16 4. Thực trạng sử dụng thuốc tâm thần trên thế giới và tại Việt Nam 19 4.1. Thực trạng sử dụng thuốc tâm thần trên thế giới 19 4.2. Thực trạng sử dụng thuốc tâm thần tại Việt Nam 20 4.3. Tình hình sử dụng thuốc trong dự án Chương trình mục tiêu 21 5. Tính cấp thiết của đề tài 22 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu 24 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 24 2.3. Phương pháp nghiên cứu 24 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 24 2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 24 2.3.3. Phương pháp chọn mẫu và kỹ thuật lấy mẫu 25 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 27 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35 3.1. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại bệnh viện Tâm thần hà Tĩnh năm 2015 35 3.1.1. Cơ cấu phân loại thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 35 3.1.2. Cơ cấu thuốc sử dụng trong danh mục thuốc bệnh viện 36 3.1.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo chẩn đoán bệnh 37 3.1.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc sản xuất 38 3.1.5. Thuốc mang tên gốc (INN) và mang tên biệt dược đã sử dụng 39 3.2. Khảo sát một số tiêu chí sử dụng thuốc tại bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh năm 2015 41 3.2.1. Thực hiện quy chế chuyên môn trong kê đơn thuốc ngoại trú 41 và chỉ định thuốc trong hồ sơ bệnh án 3.2.2. Khảo sát hoạt động quản lý sử dụng thuốc trong quá trình cấp phát thuốc ngoại trú tại bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh 45 3.2.3. Hoạt động thông tin thuốc và giám sát ADR. 48 Chương 4. BÀN LUẬN 53 4.1. Về phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại bệnh viện Tâm thần hà Tĩnh năm 2015 53 4.1.1. Cơ cấu phân loại thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 53 4.1.2. Cơ cấu thuốc theo danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện, cơ cấu thuốc sử dụng theo chẩn đoán bệnh 53 4.1.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc sán xuất, thuốc mang tên gốc và biệt dược đã sử dụng 54 4.1.4. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích ABC 55 4.2. Về khảo sát một số tiêu chí sử dụng thuốc tại bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh năm 2015 56 4.2.1. Thực hiện quy chế chuyên môn trong kê đơn thuốc ngoại trú và chỉ định thuốc trong HSBA 56 4.2.2. Khảo sát hoạt động quản lý sử dụng thuốc trong quá trình cấp phát thuốc ngoại trú tại bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh 58 4.2.3. Hoạt động thông tin thuốc và giám sát ADR 60 4.3. Hạn chế của đề tài 62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Tỷ lệ mắc các chứng tâm thần ở một số nước Bảng 1.2: Ngân sách Quốc Gia Dự án bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng và trẻ em từ năm 2010 - 2014. Bảng 1.3: Kinh phí địa phương cấp cho chương trình điều trị bệnh tâm thần Bảng 2.1. Các biến số trong phân tích cơ cấu thuốc trong danh mục thuốc sử dụng. Bảng 2.2. Nhóm biến số của phân tích ABC Bảng 2.3. Nhóm biến số phân tích các chỉ tiêu thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú Bảng 2.4. Các biến số phân tích các chỉ tiêu thực hiện quy chế chuyên môn chỉ định thuốc trong HSBA Bảng 2.5. Các biến số nghiên cứu hoạt động giao phát thuốc Bảng 2.6. Các biến số nghiên cứu một số chỉ số chăm sóc bệnh nhân 11 21 22 28 28 29 30 31 32 Bảng 2.7. Nhóm biến số về số liệu tư vấn thuốc 32 Bảng 2.8. Các biến số về số liệu giám sát ADR 33 Bảng 3.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý 35 Bảng 3.2. Cơ cấu thuốc sử dụng trong danh mục thuốc BV đã lựa chọn Bảng 3.3. Giá trị của nhóm thuốc chính sử dụng tại BVTT năm 2015 Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc sản xuất Bảng 3.5. Tỷ lệ thuốc mang tên generic và tên biệt dược đã sử dụng 36 37 38 38 Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích ABC Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu hạng A 39 40 Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý 40 Bảng 3.9. Tình hình thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú tại BV 41 Bảng 3.10. Thực hiện Quy chế sử dụng thuốc, quy chế chẩn đoán bệnh Bảng 3.11. Thực hiện quy chế khi sử dụng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc 44 45 Bảng 3.12. Thời gian phát thuốc trung bình tại bệnh viện TTHT 45 Bảng 3.13. Tỷ lệ thuốc được cấp phát thực tế tại bệnh viện 46 Bảng 3.14. Một số chỉ số chăm sóc bệnh nhân 47 Bảng 3.15. Số liệu về tư vấn thuốc năm 2015 48 Bảng 3.16. Tỷ lệ báo cáo ADR theo khoa 49 Bảng 3.17. Tỷ lệ xuất hiện ADR của thuốc theo tuổi 49 Bảng 3.18. Tiền sử dị ứng thuốc 50 Bảng 3.19. Đối tượng tham gia báo cáo ADR 51 Bảng 3.20. Biểu hiện lâm sàng của ADR được ghi nhận 51 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Quy trình cung ứng thuốc 3 Hình 1.2. Tổ chức bộ máy bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh 13 Hình 2.1. Thiết kế nghiên cứu 24 Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm dược lý 36 Hình 3.2. Biểu đồ phân tích ABC 39 Hình 3.3. Tỉ lệ thuốc nghi ngờ gây ADR 52 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADR BHYT BYT BA BN BS BV BVTT CTMT CSKCB CSSKTT&CĐ DLS DMT DMTBV DSĐH DSTH DLS GT HĐT&ĐT HSBA KHTH MHBT NK SL SXTN TBYT TL% TT TTLT TTT TTYTDP VNĐ WHO WTO Phản ứng có hại của thuốc Bảo hiểm y tế Bộ Y tế Bệnh án Bệnh nhân Bác sỹ Bệnh viện Bệnh viện tâm thần Chương trình mục tiêu Cơ sở khám chữa bệnh Chăm sóc sức khỏe tâm thần và cộng đồng Dược lâm sàng Danh mục thuốc Danh mục thuốc bệnh viện Dược sĩ đại học Dược sĩ trung học Dược lâm sàng Giá trị Hội đồng thuốc & điều trị Hồ sơ bệnh án Kế hoạch tổng hợp Mô hình bệnh tật Nhập khẩu Số lượng Sản xuất trong nước Thiết bị y tế Tỷ lệ % Thông tư Thông tư liên tịch Thông tin thuốc Trung tâm y tế dự phòng Việt Nam đồng Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) ĐẶT VẤN ĐỀ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo, thế kỷ 21 sẽ xuất hiện gánh nặng bệnh tật mới làm tiêu tốn khối lượng tiền của khổng lồ đó chính là rối loạn tâm thần. Sức khỏe tâm thần sẽ là gánh nặng bệnh tật lớn thứ hai, chỉ đứng ngay sau bệnh tim mạch trong những năm sắp tới. Tuy nhiên, phần lớn các nước nghèo và trung bình chỉ chi chưa đến 2% kinh phí y tế cho tâm thần, quá thấp so với nhu cầu. Việt Nam gần đây đã có những nỗ lực đáng kể trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần. Chương trình mục tiêu quốc gia về sức khỏe tâm thần tập trung xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng đã bao phủ 64 tỉnh thành, đã lồng ghép sức khỏe tâm thần vào chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mạng lưới chăm sóc sức khỏe tâm thần trong cả nước với 33 bệnh viện chuyên khoa tâm thần (trong đó có 2 bệnh viện chuyên khoa khu vực), hàng chục khoa tâm thần trong các bệnh viện đa khoa, trung tâm phòng chống bệnh xã hội. Bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh là một bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh có chức năng khám, chữa, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Để thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh thì việc cung ứng, quản lý sử dụng thuốc trong bệnh viện giữ một vai trò quan trọng, mang tính quyết định đến chất lượng công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh năm 2015 " với hai mục tiêu: Mục tiêu 1: Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh năm 2015. Mục tiêu 2: Khảo sát một số tiêu chí sử dụng thuốc tại bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh năm 2015. Từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh. Chương 1. TỔNG QUAN 2. Sử dụng thuốc trong hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện 1.3. Vài nét về cung ứng thuốc bệnh viện Cung ứng thuốc bệnh viện là một chuỗi các hoạt động bao gồm từ việc lựa chọn thuốc, sau đó đến tổ chức mua sắm, cấp phát và sử dụng thuốc. Quy trình cung ứng thuốc trong bệnh viện được Cơ quan khoa học vì sức khỏe của Hoa kỳ mô tả theo sơ đồ (Hình 1.1) dưới đây Lựa chọn Sử dụng Hội đồng thuốc và điều trị Mua sắm Phân phối Chính sách và luật pháp Hình 1.1. Quy trình cung ứng thuốc [32] Như vậy, một chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện bao gồm 4 chức năng cơ bản: lựa chọn, tổ chức mua sắm, tồn trữ và cấp phát, sử dụng. Trong chu trình cung ứng thuốc nêu trên thể hiện rõ vai trò và nhiệm vụ của HĐT&ĐT HĐT&ĐT chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện, bao gồm xây dựng và duy trì danh mục thuốc, biên soạn và liên tục cập nhật các thuốc trong danh mục, giảm thiểu các lãng phí trong điều trị và tối đa hóa hiệu quả/chi phí [5]. Khoa Dược chịu trách nhiệm kiểm soát phân phối thuốc và thúc đẩy sử dụng thuốc an toàn. Những hoạt động khác của dược bệnh viện gồm đánh giá sử dụng thuốc, theo dõi phản ứng có hại của thuốc và theo dõi sai sót trị liệu. Người dược sĩ trong bệnh viện là chuyên gia về thuốc chịu trách nhiệm cung cấp lời khuyên về kê đơn, dùng thuốc, giám sát cũng như là quản lý cung ứng thuốc để đảm bảo là thuốc luôn sẵn có thông qua mua, bảo quản, phân phối, kiểm soát tồn kho và đảm bảo chất lượng. 1.3.1. Quản lý lựa chọn thuốc Lựa chọn thuốc là công việc đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc. Lựa chọn thuốc trong bệnh viện chính là việc xây dựng danh mục thuốc. Lựa chọn thuốc phải dựa vào mô hình bệnh tật, phác đồ điều trị, DMT thiết yếu, DMT chủ yếu, nguồn kinh phí, khả năng chi trả của người bệnh, dự đoán tình hình bệnh tật [6] Hội đồng Thuốc & điều trị cần phải thống nhất rõ ràng các tiêu chí lựa chọn thuốc dựa trên các tiêu chí đã có của WHO để đảm bảo quy trình lựa chọn thuốc được khách quan, có cơ sở khoa học và phù hợp với từng bệnh viện. 1.3.2. Quản lý mua thuốc. Mua sắm thuốc dựa trên việc xác định nhu cầu về số lượng, chủng loại; lựa chọn các hình thức đầu thầu; ký kết các hợp đồng kinh tế; thanh toán tiền và kiểm nhận thuốc [6] Quá trình mua thuốc có hiệu quả mới đảm bảo cung cấp đúng thuốc, đúng số lượng với giá cả hợp lý và với tiêu chuẩn chất lượng được thừa nhận. 1.3.3. Quản lý tồn trữ, cấp phát thuốc. Quản lý tồn kho là trọng tâm của quản lý cung ứng thuốc. Hệ thống quản lý tồn kho hiệu quả giúp cho thuốc luôn sẵn có và hạn chế những sai sót ở mức thấp nhất trong tồn trữ, cấp phát. Tồn trữ bảo quản bao gồm cả quá trình xuất nhập kho, giám sát, kiểm tra, kiểm kê, dự trữ và quá trình bảo quản hàng hoá. Thực hiện nghiêm túc quy định về mua thuốc đảm bảo chất lượng, kiểm nhập thuốc, bảo quản, theo dõi hạn dùng của thuốc. Quán triệt cho tất cả các khoa trong bệnh viện có sử dụng thuốc đều phải thực hiện các quy chế dược chính. Để đảm bảo chất lượng thuốc trong quy trình tồn trữ đòi hỏi các khoa Dược phải có cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu về bảo quản thuốc có quy trình thực hành bảo quản thuốc tốt trong khoa Dược. Đảm bảo thực hiện các quy chế quản lý thuốc gây nghiện, hướng thần theo quy chế của Bộ y tế. Sau khi thuốc được nhập vào kho, kho dược tồn trữ, bảo quản và cấp phát đến các khoa lâm sàng, cận lâm sàng và phục vụ bệnh nhân. Như vậy một chu kỳ phân phối thuốc bắt đầu từ khi thuốc được đưa ra từ nhà sản xuất hoặc nhà cung câp và kết thúc khi thông tin tiêu thụ được báo cáo lại. Tất cả các thuốc đều phải đảm bảo được quản lý giám sát đầy đủ về nguồn gốc xuất xứ, số đăng ký lưu hành, lô, hạn dùng, phiếu kiểm nghiệm, chất lượng bằng cảm quan [21] 1.3.4. Giám sát sử dụng thuốc Việc dùng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm giảm chất lượng điều trị và chăm sóc y tế, tăng chi phí cho người bệnh và cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ, tăng nguy cơ xảy ra phản ứng có hại và làm cho bệnh nhân lệ thuộc quá mức vào thuốc. Việc sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh (đúng liều, đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng [9] [11] Sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm các trường hợp kê đơn thuốc không cần thiết, kê sai thuốc điều trị, kê và cấp phát các thuốc không hiệu quả, không an toàn, không kê các thuốc có hiệu quả và sẵn có, bệnh nhân dùng thuốc sai. 1.4. Hoạt động sử dụng thuốc 1.4.1. Giám sát chẩn đoán theo dõi Người kê đơn phải tìm ra phương pháp điều trị phù hợp dựa trên thông tin cập nhật về các loại thuốc và phương pháp điều trị để đạt được hiệu quả mong muốn với từng bệnh nhân. Để đảm bảo công tác này, người thầy thuốc phải có kiến thức chuyên môn tốt và liên tục cập nhật các thông tin liên quan đến thuốc và bệnh học, đồng thời phải chú ý đến tình trạng của bệnh nhân cũng như bệnh sử, cơ địa của người bệnh. 1.2.2 Giám sát kê đơn thuốc Kê đơn và chỉ định dùng thuốc là do bác sỹ thực hiện. Các nguyên nhân sai sót ở khâu kê đơn có thể do trình độ chẩn đoán bệnh, hiểu biết về thuốc, do ý thức trách nhiệm y đức, do tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường… Vì vậy, để quản lý việc kê đơn an toàn, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, cần yêu cầu bác sĩ thực hiện đúng các quy định của Bệnh viện và các quy chế mà Bộ y tế đã ban hành [29] Đối với kê đơn thuốc ngoại trú: Thực hiện việc giám sát kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú theo Thông tư 05/2016/TT-BYT quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ngày 29/02/2016 của Bộ Y tế. Đối với kê đơn trong hồ sơ bệnh án: Thầy thuốc thực hiện đúng các quy định về làm hồ sơ bệnh án và chỉ định thuốc theo thông tư số 23/2011/TT BYT về hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. HĐT & ĐT tiến hành phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng (bình bệnh án) ít nhất mỗi tháng một lần [7]. Bên cạnh đó, việc kê đơn cần lưu ý đến sự tương tác thuốc. Nhiệm vụ của bác sỹ là phải hiểu những nguyên lý cơ bản của tương tác thuốc. Dược sỹ có trách nhiệm phát hiện các tương tác thuốc nghiêm trọng khi đọc đơn thuốc. Điều dưỡng phải nhận biết được những dấu hiệu lâm sàng của tác dụng nguy hại khi người bệnh dùng thuốc. 1.2.5. Giám sát cấp phát thuốc Nhằm đảm bảo thuốc được đưa đến đúng người bệnh, với liều dùng, chất lượng thuốc tốt và có hướng dẫn sử dụng rõ ràng, thông tư số 23/2011/TT - BYT và thông tư số 22/2011/TT - BYT đã quy định rõ về trách nhiệm của khoa dược và khoa lâm sàng trong hoạt động cấp phát thuốc và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị [18]. Thông tư 07/2011/TT - BYT hướng dẫn công tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh tại bệnh viện. -Đóng gói, dán nhãn Những thuốc được chuẩn bị cấp phát theo đơn cho người bệnh cần được đóng gói cẩn thận sao cho người bệnh có thể cất giữ đảm bảo chất lượng thuốc và hiểu rõ cách sử dụng. Việc dán nhãn có vai trò quan trọng vì vậy cần được viết rõ dễ đọc, đảm bảo cung cấp thông tin tên thuốc và hiểu rõ cách sử dụng giúp bệnh nhân nắm rõ thông tin và sử dụng thuốc đúng cách. - Giao phát thuốc là quá trình chuẩn bị và đưa thuốc cho bệnh nhân dựa trên đơn kê bao gồm chuẩn bị, tư vấn sử dụng và ghi nhãn thuốc. Giao phát thuốc tốt đảm bảo rằng thuốc được đưa cho đúng người bệnh với liều dùng và chất lượng thuốc tốt, có hướng dẫn rõ ràng và thuốc được đựng trong bao bì duy trì được hiệu lực của thuốc. Bất kỳ sai sót trong quá trình giao phát đều có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của người bệnh. 1.2.6. Giám sát tuân thủ điều trị Là sự hợp tác tự nguyện của bệnh nhân sử dụng thuốc theo đơn đã được kê bao gồm thời gian sử dụng, liều dùng và số lần dùng thuốc. Các lý do dẫn đến bệnh nhân không tuân thủ điều trị bao gồm: thiếu sự hướng dẫn của nhân viên y tế, thiếu tiền để mua thuốc và điều trị bệnh, thiếu phương tiện cung cấp thông tin, lịch làm việc ảnh hưởng tới việc dùng thuốc, phác đồ điều trị phức tạp, thời gian điều trị bệnh dài... Để cải thiện sự tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh, có thể sử dụng một số biện pháp như: - Bác sỹ thân thiện, nhiệt tình, giải thích cụ thể cho bệnh nhân. Tăng mối tương tác giữa nhân viên y tế và bệnh nhân. - Kê đơn phù hợp với văn hóa và thói quen sống. - Liều dùng được viết rõ ràng trên hộp thuốc - Viết hoặc dùng biểu tượng chỉ thời gian dùng thuốc - Giải thích cho bệnh nhân biết về tác dụng phụ của thuốc... 2. Vài nét về bệnh tâm thần và bệnh viện Tâm thần Hà Tĩnh 2.2. Vài nét về bệnh Tâm thần 2.1.1 Khái niệm Bệnh tâm thần là những bệnh do hoạt động của não bộ bị rối loạn mà gây ra những biến đổi bất thường trong ý nghĩ, cảm xúc, hành vi, tác phong, suy luận, ý thức người bệnh. Trong khi, sức khỏe tâm thần là một trạng thái không chỉ không có rối loạn hay dị tật tâm thần mà còn là một trạng thái tâm thần hoàn toàn thoải mái, cần phải có chất lượng nuôi sống tốt, có được sự cân bằng và hòa hợp giữa cá nhân, người xung quanh và môi trường xã hội [31]. Ngày nay, khi mà xu hướng phát triển kinh tế xã hội theo công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa cuộc sống con người nhiều áp lực và stress. Công nghiệp hóa gây ô nhiễm môi trường bằng tiến ồn, sóng cao tần và chất thải công nghiệp, ý thức bảo vệ môi trường của người dân, tai nạn giao thông tăng gây chấn thương sọ não, nghiện rượu, nghiện ma túy rối loạn hành vi của thanh thiếu niên…tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tâm thần, gây ra những tổn thương tinh thần cho những người đang sống. Chính vì thế có thể nói bệnh tâm thần là bệnh của xã hội phát triển. Sức khỏe tâm thần không bình thường thể hiện ở rối loạn khả năng tự chủ bản thân, rối loạn với khả năng thích ứng với môi trường, rối loạn khả năng cải tạo môi trường có những hành vi và cảm xúc bất thường kỳ dị do rối loạn nhận thức ảo giác [28] [31] Bệnh tâm thần thường không gây chết đột ngột nhưng làm giảm sút khả năng lao động, học tập, làm đảo lộn sinh hoạt, gây căng thẳng cho các thành viên trong gia đình và tổn thiệt về cả kinh tế [18]. Bệnh tâm thần nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến trạng thái tâm thần sa sút, người bệnh trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời là để ngăn chặn sự tiến triển xấu này. 3.1.2. Phân loại bệnh tâm thần theo nguyên nhân gây bệnh [4] * Bệnh tâm thần phát sinh do các nguyên nhân thực tổn: - Do tổn thương trực tiếp tổ chức não: chấn thương sọ não, nhiễm trùng thần kinh (viêm não, giang mai thần kinh…), nhiễm độc thần kinh (nghiện rượu, ma túy…) - Do các bệnh cơ thể ảnh hưởng đến hoạt động não: các bệnh nội khoa, nội tiết, các bệnh về chuyển hóa và thiếu sinh tố… * Bệnh tâm thần phát sinh do các nguyên nhân tâm lý: - Bệnh loạn thần phản ứng bao gồm: loạn thần phản ứng cấp, rối loạn sang chấn sau stress, rối loạn thích ứng. - Căng thẳng tâm lý dẫn đến bệnh tâm căn, rối loạn dạng cơ thể, rối loạn phân ly - Rối loạn hành vi ở thanh thiếu niên do giáo dục không đúng, môi trường xã hội không thuận lợi. - Rối loạn ám ảnh, lo âu… * Bệnh tâm thần phát sinh do cấu tạo thể chất bất thường và phát triển tâm lý gây ra. - Các dị tật bẩm sinh - Thiếu sót về hình thành nhân cách * Các nguyên nhân chưa rõ ràng: Các rối loạn tâm thần nội sinh thường gặp là: - Bệnh tâm thần phân liệt. - Rối loạn cảm xúc lưỡng cực. - Động kinh nguyên phát. 3.1.3. Thuốc sử dụng điều trị trong bệnh tâm thần [13] * Thuốc an thần gây ngủ Dựa vào cấu trúc hóa học chia thành 3 nhóm: + Dẫn xuất của acid barbituric: phenobarbital, hexobarbital,... + Dẫn xuất benzodiazepin: diazepam, nitrazepam,... + Các dẫn xuất khác: Buspiron, zolpidem, glutethimid,... * Thuốc chống động kinh Dựa vào cơ chế tác dụng, chia thuốc chống động kinh thành 4 nhóm. + Ức chế kênh Na+: Phenytoin, carbamazepin, oxcarbamazepin, lamotrigin... + Ức chế kênh Ca+: Ethosuximid, trimethadion... + Tăng hoạt tính GABA: Phenobarbital, diazepam, cloazepam, vigabatrin... + Đa cơ chế: Acid valproic * Thuốc điều trị rối loạn tâm thần - Thuốc ức chế tâm thần: Theo cấu trúc hóa học chia thành các loại sau: + Dẫn xuất phenothiazin: Clopromazin, fluphenazin,... + Dẫn xuất butyrophenon: Haloperidol... + Dẫn xuất benzamid: sulpirid, remoxiprid... + Các dẫn xuất klhác: dẫn xuất benzisoaol (risperidon), dẫn xuất thioxanthen, dẫn xuất diphenylbutyl piperazin (pimozid), dibenzodiazepin (clozapin), alcaloid cây ba gạc (reserpin),.., - Thuốc chống trầm cảm: bao gồm các loại sau: + Ức chế monoamin oxydase (IMAO): Phenelzin, isocarboxazid + Chống trầm cảm 3 vòng: Amitriptylin, imipramin... + Ức chế chọn lọc thu hồi serotonin: Fluoxetin, paroxetin, sertralin...
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng