Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát thành phần hóa học của hạt cau areca catechu l...

Tài liệu Khảo sát thành phần hóa học của hạt cau areca catechu l

.PDF
90
797
116

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA CÔNG NGHỆ ------------ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA HẠT CAU ARECA CATECHU L. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN Ts. Lê Thanh Phước Nguyễn Hữu Thịnh MSSV: 2064012 Ngành: Công Nghệ Hóa Học-Khóa 32 Tháng 12/2010 LỜI CẢM ƠN  Sau khoảng thời gian bốn tháng làm việc tại phòng thí nghiệm Hóa hữu cơ, khoa Khoa học Tự nhiên, tuy có nhiều vất vả, khó khăn và giờ đây em cũng đã đạt được một số kết quả nhất định. Qua đây, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô Bộ môn Công nghệ Hóa học, khoa Công nghệ và Bộ môn Hóa, khoa Khoa học Tự nhiên, cám ơn các thầy cô đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng bổ ích trong bốn năm học tại trường. Đây là hành trang quý báu giúp em không chỉ hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này mà còn giúp em thêm vững tin tiếp bước trên con đường sự nghiệp sắp tới của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Lê Thanh Phước, thầy đã tận tình giúp đỡ, dạy bảo, động viên em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Thầy đã truyền đạt, tạo điều kiện cho em hiểu biết thêm về chuyên ngành Hóa học hợp chất thiên nhiên, kiến thức Phổ nghiệm, những lĩnh vực hoàn toàn mới với sinh viên Công nghệ Hóa chúng em. Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn đến thầy Võ Hồng Thái, cô Bùi Thị Bửu Huê, cô Tôn Nữ Liên Hương, thầy Lương Huỳnh Vũ Thanh, thầy Phạm Quốc Nhiên đã tạo cho em điều kiện làm việc tốt nhất để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cám ơn đến anh Bành Nguyễn Anh Hào, học viên cao học khóa 16, cùng các bạn cử nhân Hóa khóa 32 đã tận tình giúp đỡ, chia sẽ những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Và em xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ em về vật chất và tinh thần để đạt được kết quả như ngày hôm nay. Xin chân thành cám ơn! Trường Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Khoa Công Nghệ Bộ môn: Công nghệ hóa học Cần Thơ, ngày tháng năm 2010 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Cán bộ hướng dẫn: Ts. Lê Thanh Phước 2. Tên đề tài: Khảo sát thành phần hóa học của hạt Cau Areca catechu L. 3. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Thịnh MSSV:2064012 Lớp Công Nghệ Hóa Học – Khóa 32 4. Nội dung nhận xét: a. Nhận xét về hình thức luận văn tốt nghiệp: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ b. Nhận xét về nội dung luận văn tốt nghiệp:  Đánh giá nội dung thực hiện đề tài: .......................................................... ................................................................................................................................  Những vấn đề còn hạn chế: ....................................................................... ................................................................................................................................ c. Nhận xét đối với sinh viên tham gia thực hiện đề tài: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ d. Kết luận, đề nghị và điểm: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Cần Thơ, ngày tháng năm 2010 Cán bộ hướng dẫn Trường Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Khoa Công Nghệ Bộ môn: Công nghệ hóa học Cần Thơ, ngày tháng năm 2010 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN 1. Cán bộ hướng dẫn: Ts. Lê Thanh Phước 2. Tên đề tài: Khảo sát thành phần hóa học của hạt Cau Areca catechu L. 3. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Thịnh MSSV:2064012 Lớp Công Nghệ Hóa Học – Khóa 32 4. Nội dung nhận xét: a. Nhận xét về hình thức luận văn tốt nghiệp: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ b. Nhận xét về nội dung luận văn tốt nghiệp:  Đánh giá nội dung thực hiện đề tài: .......................................................... ................................................................................................................................  Những vấn đề còn hạn chế: ....................................................................... ................................................................................................................................ c. Nhận xét đối với sinh viên tham gia thực hiện đề tài: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ d. Kết luận, đề nghị và điểm: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Cần Thơ, ngày tháng năm 2010 Cán bộ phản biện LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÓM TẮT LUẬN VĂN ---------Cây Cau, tên danh pháp khoa học là Areca catechu L., là loại cây được trồng phổ biến ở nhiều miền quê Việt Nam, hạt Cau là bộ phận có nhiều ứng dụng quan trọng nhưng trong thực tế các công trình nghiên cứu trước đây về quá trình chiết, tách hay xác định thành phần hoá học, cấu trúc của các hợp chất chính trong hạt Cau rất ít và chưa hệ thống. Theo các nghiên cứu khoa học trước đây thì thành phần hóa học của hạt cau gồm một lượng lớn tannin, hợp chất có khả năng kháng oxy hóa cao và đang được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Ngoài ra còn có các thành phần béo như lauric acid, myristic acid, palmitic acid, stearic acid, phtalic acid, … Tuy nhiên hoạt chất chính là 4 alkaloid, hàm lượng 2.38 mg/g: chủ yếu là arecoline (C8H13NO2), arecaidine (C7H11NO2), một lượng nhỏ guvacine (C6H9NO2), guvacoline (C7H11NO2), ... đây là những hợp chất có dược tính cao và được dùng để điều trị một số bệnh liên quan đến miệng, bệnh huyết áp và tiêu hóa. Do đó, trong phạm vi bài báo cáo này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu quy trình tách chiết nhằm thu tannin và alkaloid toàn phần, đồng thời xác định hàm lượng và thành phần các alkaloid trong hạt Cau. Nguyễn Hữu Thịnh Trang i LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC MỤC LỤC Chương 1 TỔNG QUAN ..................................................................................... 1 1.1 Khái quát về họ Cau ......................................................................................... 1 1.2 Đặc tính thực vật của cây Cau ............................................................................ 2 1.2.1 Phân loại khoa học.................................................................................... 2 1.2.2 Đặc tính thực vật ...................................................................................... 2 1.2.3 Phân bố và sinh thái .................................................................................. 4 1.2.4 Công dụng của hạt Cau ............................................................................. 5 1.2.5 Thành phần hóa học của hạt Cau .............................................................. 9 1.3 Khái quát về tannin .......................................................................................... 14 1.3.1 Phân loại................................................................................................. 14 1.3.2 Các phương pháp loại tannin .................................................................. 16 1.4 Khái quát về alkaloid ....................................................................................... 17 1.4.1 Khái niệm ............................................................................................... 17 1.4.2 Danh pháp .............................................................................................. 17 1.4.3 Phân bố alkaloid ..................................................................................... 17 1.4.4 Sự phân bố alkaloid trong tổ chức cây .................................................... 18 1.4.5 Cấu trúc và phân loại alkaloid .................................................................. 19 1.4.6 Tính chất chung của alkaloid ................................................................... 22 1.4.6.1 Lý tính ............................................................................................. 22 1.4.6.2 Hóa tính ........................................................................................... 23 1.4.7 Tách chiết alkaloid................................................................................... 24 1.4.7.1 Nguyên tắc lựa chọn dung môi ........................................................ 24 1.4.7.2 Tách chiết alkaloid .......................................................................... 24 1.5 Phương pháp tách chiết các hợp chất ra khỏi cây cỏ ......................................... 29 1.5.1 Kỹ thuật chiết lỏng-lỏng .......................................................................... 29 1.5.2 Kỹ thuật chiết rắn-lỏng ............................................................................ 30 1.5.2.1 Kỹ thuật chiết ngâm dầm ................................................................. 30 1.5.2.2 Kỹ thuật chiết bằng máy chiết Soxhlet ............................................. 32 Chương 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 35 2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................... 35 Nguyễn Hữu Thịnh Trang ii LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 2.2 Phương tiện nghiên cứu ................................................................................... 35 2.2.1 Nguyên liệu ............................................................................................ 35 2.2.2 Hóa chất và thiết bị thí nghiệm ............................................................... 36 2.2.2.1 Hóa chất .......................................................................................... 36 2.2.2.2 Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ......................................................... 36 2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 37 2.3.1 Thu hái và xử lý mẫu .............................................................................. 37 2.3.2 Phương pháp xác định độ ẩm hạt Cau ..................................................... 37 2.3.3 Thu và định lượng béo trong hạt Cau ...................................................... 37 2.3.4 Khảo sát tỷ lệ thể tích cao tổng và nước thu tannin cực đại ..................... 37 2.3.5 Tách chiết và định lượng alkaloid toàn phần ........................................... 38 2.3.6 Phương pháp sắc ký-khối phổ ................................................................. 38 Chương 3 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN ................................ 40 3.1 Thu hái và xử lý mẫu ....................................................................................... 40 3.2 Xác định độ ẩm hạt Cau ................................................................................... 41 3.3 Xác định hàm lượng tannin trong hạt Cau ........................................................ 41 3.3.1 Khảo sát hàm lượng tannin trong hạt Cau xanh ....................................... 42 3.3.1.1 Xác định tỷ lệ thể tích cao tổng và nước tủa tannin cực đại .............. 43 3.3.1.2 Định lượng tannin trong hạt Cau xanh ............................................. 44 3.3.2 Khảo sát hàm lượng tannin trong hạt Cau già ......................................... 44 3.3.2.1 Xác định tỷ lệ thể tích cao tổng và nước tủa tannin cực đại .............. 44 3.3.2.2 Định lượng tannin trong hạt Cau già ................................................ 46 3.4 Tách chiết alkaloid trong hạt Cau già ............................................................... 48 3.4.1 Tách chiết alkaloid trong hạt Cau già ...................................................... 48 3.4.2 Định tính alkaloid toàn phần thu được .................................................... 52 3.4.3 Kết quả GC-MS ...................................................................................... 53 3.4.4 Định lượng alkaloid toàn phần trong hạt Cau già .................................... 65 3.4.5 Định lượng alkaloid toàn phần trong hạt Cau xanh ................................. 66 Chương 4 KẾT LUẬN ........................................................................................ 67 Chương 5 KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 70 Nguyễn Hữu Thịnh Trang iii LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PE Petroleum ether MeOH Methanol DCM Dichloromethane EtOH Ethanol Ea Ethyl acetate TLC Thin Layer Chromatography GC-MS Gas chromatography mass spectrometry Nguyễn Hữu Thịnh Trang iv LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1 Alkaloid có N ở dị vòng 19 Bảng 2 Giá tri pKb của một số alkaloid 24 Bảng 3 Số liệu tủa tannin của hạt Cau xanh 45 Bảng 4 Số liệu tủa tannin trong trong 2 mL cao tổng hạt Cau xanh 46 Bảng 5 Số liệu tủa tannin của hạt Cau già 47 Bảng 6 Số liệu tủa tannin trong 2.5 mL cao tổng hạt Cau già 48 Bảng 7 Cơ chế phân mảnh của arecoline 56 Bảng 8 Cơ chế phân mảnh của guvacoline 58 Bảng 9 Cơ chế phân mảnh của methyl nicotinate 60 Bảng 10 Cơ chế phân mảnh của ethyl N-methyl-l,2,5,6-tetrahydro-pyridine3-carboxylate 62 Bảng 11 Cơ chế phân mảnh của guvacine 64 Bảng 12 Cơ chế phân mảnh của arecaidine 66 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1 Quy trình nghiên cứu tách chiết tannin, alkaloid toàn phần trong hạt Cau 40 Sơ đồ 2 Quy trình tách chiết tannin, alkaloid toàn phần trong hạt Cau Nguyễn Hữu Thịnh 69 Trang v LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1 Một số loài cây thuộc họ Cau 1 Hình 2 Hoa Cau, hạt Cau, trái Cau 2 Hình 3 Cây Cau vườn tại Hậu Giang 3 Hình 4 Cây Cau lùn 3 Hình 5 Cây Cau rừng 4 Hình 6 Kỹ thuật chiết lỏng-lỏng 30 Hình 7 Kỹ thuật chiết ngâm dầm 32 Hình 8 Chiết bằng máy Soxhlet 33 Hình 9 Địa điểm thu hái, buồng Cau 36 Hình 10 Hạt Cau sau khi tách vỏ, hạt Cau khô 36 Hình 11 Máy sắc ký khí-khối phổ 39 Hình 12 Nguyên liệu hạt Cau xanh, hạt Cau già 41 Hình 13 Hạt Cau trước và sau khi phơi khô 41 Hình 14 Hệ thống chiết Soxhlet 43 Hình 15 Ngâm dầm hạt Cau đã loại béo 44 Hình 16 Tủa tannin trong 2.0 mL cao tổng 46 Hình 17 Tủa tannin trong 250 mL cao tổng 48 Hình 18 Định tính tannin bằng thuốc thử Gelatin mặn 49 Hình 19 Định tính tannin bằng thuốc thử Stiasny 49 Hình 20 Chiết cao tổng với hệ dung môi DCM:Ea 50 Hình 21 Lắc dịch chiết với dung dịch H2SO4 2% 51 Hình 22 Lắc dịch chiết nước acid với hệ dung môi DCM:Ea 52 Nguyễn Hữu Thịnh Trang vi LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hình 23 Alkaloid toàn phần thu được gửi đo GC-MS 52 Hình 24 Định tính alkaloid bằng thuốc thử Dragendorff 53 Hình 25 Định tính alkaloid bằng thuốc thử Wagner 53 Hình 26 Định tính alkaloid bằng thuốc thử Mayer 53 Hình 27 Sắc ký đồ GC sản phẩm chiết hạt Cau già 54 Hình 28 Thành phần hóa học alkaloid toàn phần 54 Hình 29 Alkaloid toàn phần hạt Cau xanh gửi đo GC-MS 66 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1 Kết quả phân tích GC-MS sản phẩm chiết trong hạt Cau già 72 Phụ lục 2 Sắc ký đồ GC sản phẩm chiết trong hạt Cau già 73 Phụ lục 3 Phổ GC-MS của methyl nicotinate 74 Phụ lục 4 Phổ GC-MS của arecoline 75 Phụ lục 5 Phổ GC-MS của guvacoline 76 Phụ lục 6 Phổ GC-MS của arecaidine 77 Phụ lục 7 Phổ GC-MS của ethyl N-methyl-l,2,5,6-tetrahydro-pyridine-3-carboxylate, guvacine Nguyễn Hữu Thịnh 78 Trang vii LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC LỜI MỞ ĐẦU ---------Nước ta là một nước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên hệ thực vật rất phong phú và đa dạng. Từ xưa đến nay, con người đã biết khai thác nguồn tài nguyên sinh học quý giá này để làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, các vật liệu cũng như nhiên liệu cho cuộc sống thường ngày. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc khai thác và sử dụng những cây thuốc quý không còn đơn thuần chỉ dựa vào kinh nghiệm mà còn có những cơ sở khoa học nhất định. Cau là loại cây trồng phổ biến ở các vùng quê của Việt Nam, hầu hết các gia đình ở nông thôn đều trồng một vài hàng Cau ở trước hoặc sau nhà vừa để lấy quả, vừa tô điểm cho cảnh yên bình nơi miền quê. Cây Cau cũng gắn với nhiều tập tục của dân ta: từ giao tiếp (miếng trầu là đầu câu chuyện), cưới hỏi (buồng cau và cơi trầu đi hỏi vợ), đến các bài ca dao, khúc hát dân ca, những lời tỏ tình, cả đến việc thờ cúng tổ tiên, .... Theo kinh nghiệm dân gian thì các bộ phận của cây Cau đều có tác dụng trị một số bệnh. Hạt Cau là một trong những vị thuốc đã được sử dụng từ lâu trong dân gian với công năng trị giun sán, bụng đầy chướng, tả lỵ, chữa bỏng, ... Quả Cau thường được kết hợp với lá trầu, vôi sử dụng làm món nhai vui miệng rất đỗi thân quen với mỗi người dân Việt. Nó là nét đẹp văn hóa của người Việt Nam. Trên thế giới, một số nghiên cứu cho thấy rằng thành phần tannin trong hạt Cau có khả năng giúp ngăn ngừa các bệnh răng miệng, các alkaloid trong hạt Cau đã được kết hợp một số nguyên liệu thiên nhiên khác tạo chất kháng oxy hóa dùng làm mỹ phẩm, làm thuốc chống bệnh trầm cảm, bệnh cao huyết áp, ... Cau còn được chế biến thành cháo trị các chứng bệnh ở trẻ em. Các công năng này chủ yếu dựa vào tác dụng các alkaloid có trong hạt Cau. Cau có nhiều ứng dụng quan trọng nhưng trong thực tế các công trình nghiên cứu trước đây về quá trình chiết, tách hay xác định thành phần hoá học, cấu trúc của các hợp chất chính trong hat cau rất ít và chưa hệ thống. Với mong muốn tìm hiểu về hạt cau nhằm làm sáng tỏ công dụng của nó, chúng tôi đã chọn đề tài “Khảo sát thành phần hóa học của hạt Cau Areca catechu L.”. Nguyễn Hữu Thịnh Trang viii Chương 1 TỔNG QUAN Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Khái quát về họ Cau 1-3 Họ Cau (Arecaceae) (còn gọi là Palmae hay họ Cọ hoặc họ Dừa), là một họ thực vật có hoa, thuộc về lớp thực vật một lá mầm và nằm trong bộ Arecales (bộ Cau). Hiện nay, bộ Cau được biết có 202 chi với khoảng 2600 loài, phần lớn sinh sống ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Trong các họ thực vật thì họ Cau có lẽ là dễ nhận biết nhất. Loài điển hình trong họ này là Cau, ngoài ra còn có các loài khác như chà là, cọ, dừa, mây, … Các loài cây thuộc họ này đã được tìm thấy trong các hóa thạch có niên đại khoảng 70÷80 triệu năm trước, trong thời kỳ cuối của kỷ Phấn trắng (Cretaceous). Cây dừa Cây chà là Cây Cau Cây mây Hình 1 Một số loài cây thuộc họ Cau Nguyễn Hữu Thịnh Trang 1 Chương 1 TỔNG QUAN 1.2 Đặc tính thực vật của cây Cau 1-3 1.2.1 Phân loại khoa học Cây Cau tên khoa học là Areca catechu L.. Ngoài ra nó còn được gọi là Mạy làng (Tày), Pơ lạng (K’ho), Tân lang hay Binh lang (Trung Quốc), Pinang (Malaysia), Aréquier (Pháp), Arecanut (Anh), ... Giới : Plantae Ngành : Magnoliophyta Lớp : Liliopsida Bộ : Arecales Họ : Arecaceae (Cau) hay họ Palmae (Dừa) Chi : Areca L. Loài : Areca catechu 1.2.2 Đặc tính thực vật 1-3 Cây Cau là cây sống lâu năm, cây có thân mọc thẳng đứng. Thân mọc thẳng, hình trụ rỗng, không chia cành, có nhiều vòng đốt là vết tích của những tàu lá rụng. Lá tập trung ở ngọn, cuống phát triển thành bẹ to ôm lấy thân, phiến lá to, rộng. Gốc thân hơi phình ra, mang nhiều rễ nổi trên mặt đất. Ở ngọn cây có một chùm lá rộng, lá có cuống và bẹ to, mang hai dãy lá chét xếp đều đặn dạng lông chim, lá chét hẹp ngang, màu lục bóng, có gân to. Hoa tự mọc thành buồng, ngoài có mo bao bọc, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Hoa đực nhỏ màu trắng, thơm, màu lục. Hoa cái to, bao hoa không phân hoá. Quả hạch hình trứng, lúc còn non có màu xanh, vỏ bóng nhẵn, khi già có màu vàng, vàng cam hoặc đỏ. Quả bì có sợi, hạt có nội nhũ xếp cuốn. Hạt hơi hình nón cụt, đầu tròn giữa đáy hơi lõm, màu nâu nhạt, vị chát. Mùa hoa: tháng 5. Mùa quả: tháng 10. Hình 2 Hoa Cau, hạt Cau, trái Cau Nguyễn Hữu Thịnh Trang 2 Chương 1 TỔNG QUAN Cau có 2 loại chính: Cau vườn và Cau rừng. Cau vườn cao độ 10÷20 m, đường kính khoảng 10÷15 cm, lá có bẹ to dài từ 1.5 m đến 2 m, hình lông chim. Hoa nhỏ, màu trắng ngà, thơm. Quả hạch hình trứng, to gần bằng quả trứng gà, lúc non xanh, vỏ bóng nhẵn, khi già thành màu vàng đỏ. Quả bì có sợi, hạt có nội nhũ xếp cuốn. Hạt hơi hình nón cụt, đầu tròn, màu nâu nhạt, vị chát. Cau được trồng bằng quả, sau 5-6 năm mới thu hoạch. Hình 3 Cây cau vườn tại Hậu Giang Hiện nay, ở Việt Nam có trồng các giống Cau nhập từ Đài Loan đó là Cau lùn, cao khoảng 2-3 m, ra trái quanh năm (cau tứ thời). Cau lùn cho năng suất cao, khi còn non có màu xanh và khi chín có màu đỏ. Hình 4 Cây Cau lùn Nguyễn Hữu Thịnh Trang 3 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Chương 1 TỔNG QUAN Cau rừng (Areca laosensis O.Becc): cây bé, thân trụ mọc thẳng đứng đơn độc, cao 2-6 m, có đốt đều đặn, cách xa nhau 8-10 cm, lá dài khoảng 1 m, dạng kép lông chim, các lá chét xếp vào rất sát nhau, không đều hình cong liềm, mép hơi có răng, lá tập trung ở ngọn, hoa vàng nhạt. Quả nhỏ, nhọn, chắc, hình trứng, khi chín có màu vàng cam, có quả vào tháng 11-12. Nước ta, vùng núi Nghệ An, Thanh Hóa có nhiều Cau rừng. Hình 5 Cây Cau rừng 1.2.3 Phân bố và sinh thái 1-3 Chi Areca L. có khoảng 20 loài trên thế giới, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới Châu Á, Châu Đại Dương. Tuy nhiên, trung tâm đa dạng của chi này lại ở vùng nhiệt đới Ấn độ - Malaysia. Cau là loài cây có nguồn gốc ở Malaysia, sau này được nhập trồng sang các nước khác ở Đông Nam Á và Nam Á như Philippin, Thái Lan, Indonesia (Samatra, Java), Srilanca, Mianmar và sang cả Madagasca và Đông Phi. Cây được trồng với nhiều mục đích, trong đó thường được lấy quả để ăn trầu và hạt để làm thuốc. Một số loài khác cũng cho quả được dùng để ăn trầu như Areca concinna (ở Srilanca, Naga và Assam - Ấn độ); A.triandrac (ở đảo Andaman - Ấn độ và Sumatra - Indonesia). Cau là cây trồng lâu đời rất quen thuộc ở Việt Nam. Cây được trồng ở khắp nơi, nhất là ở vùng trung du và đồng bằng. Các tỉnh phía nam trồng nhiều hơn các tỉnh phía Nguyễn Hữu Thịnh Trang 4 Chương 1 TỔNG QUAN bắc. Cây thích nghi cao với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, ở nhiệt độ trung bình 22-26C. Ở vùng núi cao trên 1000 m ở các tỉnh phía bắc, không trồng được Cau. Cây trồng từ hạt sau 4-5 năm có thể có hoa quả lứa đầu. Các năm về sau hoa quả nhiều hơn. Cây có thể sống được 60 năm, thậm chí 100 năm. 1.2.4 Công dụng của hạt Cau 1-3 Hạt Cau kết hợp với lá trầu là món vui miệng rất đỗi thân quen với mỗi người dân Việt. Tục ăn Trầu tương truyền có từ thời Hùng Vương và gắn liền với một chuyện cổ tích nổi tiếng-Chuyện Trầu Cau. Miếng trầu cũng làm người ta ấm lên trong những ngày đông giá lạnh, làm vơi bớt nỗi buồn khi nhà có tang, được sẻ chia cảm thông bởi họ hàng, bạn bè, làng xóm. Miếng trầu còn là sự thể hiện lòng thành kính của thế hệ sau với các thế hệ trước nên trên mâm cỗ thờ cúng gia tiên của người Việt bao giờ cũng có Trầu Cau. Theo các nghiên cứu trước đây, chất chát của hạt Cau làm cho chân răng co lại, ôm sát răng. Răng trở nên chắc, không lung lay. Hạt Cau chứa arecoline, guvacoline, đây là những chất gây độc hại cho gen nhưng khi ăn trầu có vôi, Ca(OH)2 làm thủy phân arecoline thành arecaidine, guvacoline thành guvacine không độc, làm kích thích thần kinh, tạo cảm giác sảng khoái. Vôi có khả năng ức chế methyl mercaptan tiết ra ngoài nên ăn trầu đỡ hôi miệng. Các alkaloid trong hạt Cau có khả năng thay đổi màu (nhuộm đỏ nước miếng người ăn trầu). Tuy nhiên, không nên ăn nhiều vì có thể làm tổn thương tế bào miệng thậm chí có thể gây ung thư vùng miệng. Người ta đã dùng dịch chiết từ hạt Cau để làm thuốc nhuộm vải. Tannin được trộn với Na2SO4, Na2CO3 làm thuốc nhuộm tóc đen xám. Nhờ chất proanthocyanidin, đặc biệt chất epicatechin-catechin, Cau được hòa với axetyl glutamin, butylen glycol trong ethanol và nước thành thuốc kích thích tóc mọc. Trong những năm gần đây, hạt Cau còn xuất khẩu sang Trung Quốc để làm kẹo cau. Ăn kẹo Cau có tác dụng chống lạnh. Hiện nay, Trung Quốc đang cung cấp kẹo Cau cho toàn bộ thị trường Nga và Đông Nam Á. Quả Cau, miếng trầu không chỉ là đầu câu chuyện, là vật kết nối xe duyên cho hạnh phúc trăm năm của mọi lứa đôi mà chúng còn là phương thuốc hữu dụng trong mỗi gia đình. Hạt Cau trị giun sán cho người và súc vật, giúp sự tiêu hóa, chữa viêm Nguyễn Hữu Thịnh Trang 5 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Chương 1 TỔNG QUAN ruột, viêm túi mật cấp tính, bụng đầy chướng, tả, lỵ, trẻ con chốc đầu, hợp với trường sơn, thảo quả trong đơn thuốc "trường sơn triệt ngược" chữa sốt rét. Hỗn hợp dầu vừng-hạt Cau làm giảm nhanh phù nề, xung huyết quanh vết bỏng, giúp vết bỏng không lan rộng, chóng khô và liền sẹo.  Một số bài thuốc có hạt Cau * Trị bệnh giun, sán Hạt Cau làm tê liệt thần kinh giun, sán; làm cho nó không bám vào thành ruột được mà bị đẩy ra ngoài. - Tẩy sán dây: Cau 30 g, hạt bí ngô 30 g hoặc cau 60 g, sơn tra 500 g, sắc uống. - Tẩy giun móc: Hạt Cau 20 g, vỏ lụa trắng rễ xoan 30 g, sắc đặc, thêm đường chế thành 60 mL. Uống trước khi đi ngủ, lúc bụng đói. Dùng liền 2 ngày. - Giun đũa, giun kim: Dùng 21 hạt Cau sao, tán nhỏ. Chia uống 2-3 lần trong ngày, dùng với nước sắc vỏ quả Cau làm thang. Uống bụng đói. Theo kinh nghiệm Đông y, để tẩy giun sán, nên dùng hạt cau sống, còn để tiêu tích tuệ thì mới phải nấu chín. * Chữa trùng roi Cau 100 g cắt lát mỏng hoặc giã nát cho vào 500 mL nước ngâm trên 12 giờ. Đun còn 200 mL chia làm 3 lần, uống trong buổi sáng sớm, đói bụng. * Viêm túi mật cấp tính đơn thuần Cau 10 g, hạt củ cải 10 g, trần bì 10 g. Cau tán bột, trần bì cắt nhỏ, cho nước vào. Cau 10 g, hạt củ cải 10 g, trần bì 10 g. Cau tán bột, trần bì cắt nhỏ, cho nước vào đun sôi một lúc là được. Mỗi ngày uống 2 lần sau bữa ăn, có thể pha ít đường để dễ uống. * Chữa ăn không tiêu, đầy trướng, ợ chua Hạt cau 200 g, đinh hương 10 g, đậu khấu 10 g, trần bì 20 g, sa nhân 10 g, muối 100 g. Nấu thành cao lỏng. Lấy hạt Cau ra thái nhỏ, uống 5-10 g sau bữa cơm chiều bằng nước đã sắc. * Chữa trẻ bị suy dinh dưỡng - Hạt Cau 1/2 hạt, tim lợn 300 g, gạo nếp 100 g. Giã Cau nhỏ lọc lấy 300 mL nước nấu sôi, rồi cho gạo nấu cháo chín mới cho tim lợn đã thái nhỏ vào nấu chín. Ăn 1 tuần 3 lần, ăn trong 2 tuần. Nguyễn Hữu Thịnh Trang 6 Chương 1 TỔNG QUAN - Hạt Cau 1 hạt, cà rốt 50 g hai thứ nghiền thành bột, gạo nếp 150 g, gia vị vừa đủ. Nấu cháo với 300 mL nước cho nhừ rồi cho Cau, cà rốt vào, nấu chín, ăn ngày 3 lần, ăn liền 3 ngày. Chữa trẻ đi tiêu phân xanh. - Cau 15 g mài lấy nước, gừng tươi 12 g, giã lấy nước, gạo xay 100 g, mật ong 20 g. Nấu cháo nhừ rồi cho các thứ vào, đun sôi lại, ăn ngày 1 lần để tiêu tích trệ, sát trùng ở đường tiêu hóa, trừ ho. - Buồng Cau điếc đốt tồn tính (không để cháy thành than), tán nhỏ. Mỗi lần 4-6 g ăn với cháo, chữa hen suyễn * Chữa trị bỏng: hỗn hợp dầu vừng - bột hạt Cau (tỷ lệ khối lượng 1:1). * Dùng ngoài, bột hạt Cau rắc làm thuốc cầm máu. * Chữa băng huyết: buồng Cau điếc (40 g) phối hợp với gương sen (1-2 cái) thái nhỏ, phơi khô, nấu nước đặc uống trong ngày. * Chữa hàn thấp, cước khí thời kỳ đầu, chân đùi sưng đau, hoặc tức ngực, buồn nôn: hạt Cau 12 g, mộc qua 9 g, trần bì 4.5 g, cát cánh 6 g, gừng sống 6 g, tía tô 3g. * Chữa trẻ bị chốc đầu: hạt Cau xay nhỏ phơi trong bóng râm cho khô, trộn dầu vừng để bôi đắp lên đầu trẻ bị chốc. * Liều dùng Trong hạt Cau có arecoline. Ở liều nhỏ, chất này có tác dụng kích thích thần kinh. Ở liều cao, nó làm tăng tiết nước bọt và dịch vị, thu nhỏ đồng tử, gây liệt thần kinh. Đối với giun, hạt Cau gây độc đối với hệ thần kinh, 20 phút sau khi thuốc vào tới ruột, giun bị tê liệt các cơ trơn, khiến chúng không bám được vào thành ruột và theo phân ra ngoài. Để tẩy giun, dùng hạt Cau ở dạng bột không quá 4 g/lần/người; có thể dùng sống hay sao lửa nhẹ, sắc uống. Đối với người, dùng không quá 0.0043 ÷ 0.0065 g arecoline/người/lần. Để chữa bệnh cho ngựa, dùng 0.065 ÷ 0.097 g arecoline/lần/con Người ốm yếu, trẻ em và phụ nữ có thai không nên dùng hạt Cau.  Bài thuốc có rễ Cau Rễ Cau treo (hay còn gọi là rễ Cau nổi - phần rễ Cau còn lơ lửng trên mặt đất) là một vị thuốc có tác dụng bổ dương rất tốt. Dùng dao lấy phần rễ Cau còn lơ lửng trên mặt đất, mỗi đoạn dài 1.5-2 cm, chẻ nhỏ, sao vàng, hạ thổ. Khi có nhu cầu: lấy 50 g sắc với 200 mL nước còn 50 mL, uống Nguyễn Hữu Thịnh Trang 7 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Chương 1 TỔNG QUAN 30 phút sẽ thấy có hiệu quả. Nếu lấy rễ vào lúc trời sắp mưa (lúc đó đầu múc rễ sẽ có màu trắng) tác dụng sẽ cao hơn. Dùng độc vị rễ Cau nổi (20-30 g) thái nhỏ, sắc với 400 mL nước còn 100 mL, uống làm hai lần trong ngày, chữa liệt dương. Để chữa đái nhắt, đái són, lấy rễ Cau (10 g) phối hợp với rễ trầu không (10 g, có thể dùng thân hoặc lá) thái nhỏ, sắc uống ngày một thang. Dùng vài ngày. Phụ nữ có thai không được dùng rễ Cau. Rễ Cau có trong thành phần của bài thuốc hạn chế sinh đẻ theo kinh nghiệm dân gian. Rễ Cau phối hợp với rễ cây móc, rễ cây tre, rễ cây cọ (lượng bằng nhau), xắt mỏng, phơi khô, sắc với nước còn 100 mL, uống làm hai lần trong ngày. Dùng 4-5 ngày. Kiêng chất tanh. Để gây sẩy thai, người ta dùng rễ Cau phối hợp với rễ rau ngót, rễ thầu dầu tía, rễ chua me đất, rễ chỉ thiên, rễ cây mắc cỡ.  Bài thuốc có lá Cau Lá Cau phối hợp với vỏ núc nác, mỗi thứ 20-30 g, xắt nhỏ, sắc uống; kết hợp lấy lá đinh lăng lót giường nằm, chữa động kinh ở trẻ em.  Bài thuốc có vỏ quả Cau Vỏ quả Cau già (Pericarpium Arecae) phơi khô, gọi là Đại phúc bì (Trung Quốc). Đã được ghi vào Dược điển Việt Nam (1983), Dược điển Trung Quốc (1997). Vỏ quả Cau tách ra đem đập cho tơi, ngâm vào nước, vớt ra phơi khô rồi lại đập tơi, cho tróc lớp da ngoài. Loại đại phúc bì vỏ khô, mềm, màu vàng ngà, không lẫn tạp chất là tốt. Đại phúc bì: Theo Đông y, vị cay, tính hơi ấm, vào hai kinh Tỳ và Vị, có tác dụng đưa hơi đi xuống, làm tiêu thoát nước. Dùng chữa các chứng bệnh thủy thũng cước khí, bụng đầy tức (tác dụng chậm nhẹ, không mạnh như Binh lang), đại tiện không thông, tiểu tiện khó khăn. Ngày dùng 6-9 g dưới dạng nước sắc.  Bài thuốc có buồng Cau Buồng Cau đang ra hoa và hình thành quả non bị thui chột, không phát triển, tự khô héo, màu vàng xám, gọi là buồng Cau điếc (tên dân gian) hay tua Cau rũ (tên trong sách thuốc cổ). Nguyễn Hữu Thịnh Trang 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan