ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ THÚY KIỀU
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG THỦY SINH
KHU VỰC RỪNG TRÀM MỸ PHƯỚC TỈNH SÓC
TRĂNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2012
i
ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ THÚY KIỀU
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG THỦY SINH
KHU VỰC RỪNG TRÀM MỸ PHƯỚC TỈNH SÓC
TRĂNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. VŨ NGỌC ÚT
2012
ii
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa thủy sản – trường Đại học Cần thơ
đã cung cấp những kiến thức bổ ích trong thời gian học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Vũ Ngọc Út đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp
này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Huỳnh Trường Giang Bộ môn Thủy Sinh học
ứng dụng đã nhiệt tình giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian thu mẫu tại Sóc
Trăng. Và cũng xin cảm ơn Cô Nguyễn Thị Kim Liên đã giúp đỡ tôi trong
thời gian phân tích mẫu và xử lý số liệu.
Gửi lời cảm ơn đến các chú trong phân trường Mỹ Phước – Sóc Trăng đã
nhiệt tình hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thu mẫu tại Sóc Trăng.
Sau cùng xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đặc biệt là các bạn lớp Nuôi Trồng
Thủy Sản Liên Thông K36 đã động viên giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thúy Kiều
iii
TÓM TẮT
Khảo sát sự đa dạng của thành phần loài côn trùng thủy sinh trong hệ sinh
thái Rừng Tràm Mỹ Phước ở tỉnh Sóc Trăng làm cơ sở cho việc đánh giá tính
đa dạng sinh học và sử dụng chúng cho việc quan trắc chất lượng nước. Quá
trình khảo sát được thực hiện với 2 đợt mùa mưa và mùa khô trên 4 sinh
cảnh: Rừng tràm khai thác: 9 điểm; Rừng tràm đặc dụng: 2 điểm; Rừng dừa
nước: 2 điểm; Lung: 2 điểm. Kết quả khảo sát phát hiện được 35 loài, thuộc
20 họ, 7 Bộ. Trong đó tìm thấy Bộ chuồn chuồn (Odonata) 6 loài (17%), Bộ
cánh nửa cứng (Hemiptera) 11 loài (31%), Bộ cánh cứng (Coleoptera)11 loài
(31%), Bộ hai cánh (Diptera) 2 loài (6%), Bộ cánh thẳng (Orthoptera) 2 loài
(6%), Bộ nhện (Araneae) 2 loài (6%), Bộ phù du (Ephemeroptera) 1 loài
(3%). Mật độ côn trùng thủy sinh trung bình là (14.93 ± 18.83 ct/m2), trong
đó cao nhất là Bộ chuồn chuồn (Odonata) (14.50 ct/m2), Bộ cánh nửa cứng
(Hemiptera) (56.22 ct/m2), Bộ cánh cứng (Coleoptera) (10.67 ct/m2), Bộ nhện
(Araneae) (5.56 ct/m2), Bộ phù du (Ephemeroptera) (12.67 ct/m2). Một số
loài côn trùng thủy sinh chiếm ưu thế: Macromia illinoiensis, Epicordulia sp,
Pchydiplax longipennis, Lestidae larva, Notonecta undulata, Aquarius
remigis, Ranatra linearis, Scirtes tibialis, Dolomedes sp, Baetis sp
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ........................................................................................................i
TÓM TẮT.............................................................................................................ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG ..........................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH ..........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................vii
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................1
1.1 Giới thiệu .........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................1
1.3 Nội dung nghiên cứu .......................................................................1
1.4 Thời gian thực hiện đề tài ...............................................................1
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................2
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.....................................................2
2.2 Đặc điểm côn trùng thủy sinh.........................................................3
2.2.1 Phân loại............................................................................3
2.2.2 Phân bố ..............................................................................4
2.2.3 Một số đặc điểm sinh học.................................................5
2.2.4 Vai trò của côn trùng thủy sinh........................................7
Phần 3:VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................8
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................8
3.2 Vật liệu nghiên cứu .........................................................................9
3.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................10
3.3.1 Phương pháp thu mẫu.....................................................10
3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu...........................................10
3.4 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................11
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................12
4.1 Thành phần côn trùng thủy sinh ...................................................12
4.1.1 Thành phần côn trùng thủy sinh trong mùa mưa ..........12
4.1.2 Thành phần côn trùng thủy sinh trong mùa khô ...........15
4.2 Mật độ côn trùng thủy sinh ...........................................................16
4.2.1 Biến động số lượng côn trùng thủy sinh mùa mưa.......17
4.2.2 Biến động số lượng côn trùng thủy sinh mùa khô........19
4.3 So sánh sự biến động thành phần loài và mật độ côn trùng thủy
sinh của hai mùa ..................................................................................21
4.3.1 Sự biến động thành phần loài.........................................21
v
4.3.2 Sự biến động mật độ .......................................................22
4.4 Tính đa dạng côn trùng thủy sinh .................................................22
4.4.1 Tính đa dạng côn trùng thủy sinh trong các hệ sinh thái
mùa mưa ...................................................................................23
4.4.2 Tính đa dạng côn trùng thủy sinh trong các hệ sinh thái
mùa khô ....................................................................................23
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................25
5.1 Kết luận ..........................................................................................25
5.2 Đề xuất ...........................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................26
PHỤ LỤC ...........................................................................................................28
vi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Các điểm lấy mẫu côn trùng thủy sinh khu hệ rừng tràm Mỹ
Phước
Bảng 4.1: Thành phần và số côn trùng thủy sinh trong các sinh cảnh của hệ
sinh thái rừng tràm mùa mưa
Bảng 4.2: Thành phần và số lượng loài côn trùng thủy sinh trong các sinh
cảnh hệ sinh thái rừng tràm mùa khô
Bảng 4.3: Chỉ số đa dạng của các sinh cảnh ở mùa mưa
Bảng 4.4: Chỉ số đa dạng của các sinh cảnh ở mùa khô
vii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1:
Phân bố các điểm lấy mẫu trong khu hệ rừng tràm Mỹ Phước
Hình 3.2:
Vợt D - Frame Net dùng trong thu mẫu côn trùng thủy sinh
Hình 4.1:
Cấu trúc thành phần loài côn trùng thủy sinh trong hệ sinh thái
rừng tràm Mỹ Phước
Hình 4.2:
Cấu trúc thành phần loài côn trùng thủy sinh trong hệ sinh thái
rừng tràm Mỹ Phước trong mùa mưa
Hình 4.3:
Một số loài chiếm ưu thế trong đợt thu mẫu
Hình 4.4:
Cấu trúc thành phần loài côn trùng thủy sinh trong hệ sinh thái
rừng tràm Mỹ Phước trong mùa khô
Hình 4.5:
Số lượng côn trùng thủy sinh trung bình trong hệ sinh thái rừng
tràm Mỹ Phước ở cả hai mùa
Hình 4.6:
Số lượng côn trùng thủy sinh trong hệ sinh thái rừng tràm trong
mùa mưa
Số lượng côn trùng thủy sinh trong các sinh cảnh rừng tràm
trong mùa mưa
Số lượng côn trùng thủy sinh trong hệ sinh thái rừng tràm trong
mùa khô
Số lượng côn trùng thủy sinh trong các sinh cảnh rừng tràm
trong mùa khô
Thành phần loài côn trùng thủy sinh trong hệ sinh thái rừng
tràm qua hai mùa
Số lượng côn trùng thủy sinh trong hệ sinh thái rừng tràm
qua hai mùa
Hình 4.7:
Hình 4.8:
Hình 4.9:
Hình 4.10:
Hình 4.11:
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- RT: Rừng khai thác
- DN: Dừa nước
- ĐD: Đặc dụng
- LN: Lung
- H’: Chỉ số đa dạng Shannon
ix
Phần 1:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Côn trùng thủy sinh (Aquatic insect) giữ vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nước
ngọt và có mặt trong hầu hết các thủy vực nội địa, đặc biệt là trong hệ thống ao,
sông, các khu hệ sinh thái rừng tràm…Đây là nhóm động vật không xương sống
kích thước lớn và thường được sử dụng trong việc đánh giá chất lượng nước thông
qua sự hiện diện chỉ thị đặc trưng của chúng. Đồng thời đây cũng là một mắt xích
quan trọng trong chuỗi thức ăn của cá và nhiều loài động vật có xương sống khác.
Vì vậy chúng tham gia tích cực trong vai trò cân bằng mối quan hệ sinh thái thủy
vực thông qua chuỗi thức ăn và lưới thức ăn.
Trong các sinh cảnh tự nhiên của tỉnh Sóc Trăng thì rừng tràm ở Mỹ Phước là một
trong những hệ sinh thái quan trọng. Với diện tích khoảng 4.306 ha, được tập trung
ở vùng trũng huyện Mỹ Tú và Ngã Năm với các phân trường Mỹ Phước, lâm trường
Phú Lợi, phân trường Ngã Năm. Đây được xem là khu hệ sinh thái tự nhiên lớn nhất
của tỉnh và được đánh giá là đa dạng về thành phần loài rất phong phú. Với hệ thống
kênh mương dày đặc của hệ sinh thái rừng tràm, tạo điều kiện cho nhiều loài côn
trùng thủy sinh đặc trưng phát triển. Tuy nhiên, thông tin về thành phần, số lượng
loài và đa dạng sinh học của các nhóm côn trùng thủy sinh trong khu hệ sinh thái
này rất hạn chế.
Chính vì vậy đề tài ”Khảo sát thành phần côn trùng thủy sinh khu vực rừng tràm Mỹ
Phước tỉnh Sóc Trăng” được thực hiện góp phần cung cấp những dẫn liệu đầy đủ
tính đa dạng về thành phần loài côn trùng thủy sinh của hệ sinh thái rừng tràm Mỹ
Phước, Sóc Trăng làm cơ sở cho việc qui hoạch và bảo tồn đa dạng sinh học của hệ
sinh thái của vùng
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Định danh và xác định đa dạng sinh học các loài côn trùng thủy sinh hiện
diện trong khu hệ sinh thái rừng tràm Mỹ Phước làm cơ sở đánh giá đa dạng sinh
học chung của các hệ sinh thái ở Sóc Trăng
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát thành phần loài và số lượng côn trùng thủy sinh
- Đánh giá sự đa dạng của côn trùng thủy sinh
1.4 Thời gian thực hiện đề tài
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 7/2011 đến tháng 5/2012
1
Phần 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan tình hình khu vực nghiên cứu
Theo thông tin tổng hợp từ trung tâm dữ liệu của Sóc Trăng
(http://www.ipc.soctrang.gov.vn) thì đều kiện tự nhiên của tỉnh có những đặc điểm
sau:
Khí hậu: Sóc Trăng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng gió mùa, hàng
năm có mùa khô và mùa mưa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,80C, ít khi bị bão
lũ. Lượng mưa trung bình trong năm là 1.864 mm, tập trung nhất từ tháng 8, 9, 10,
độ ẩm trung bình là 83%, thuận lợi cho cây lúa và các loại hoa màu phát triển.
Đất đai, thổ nhưỡng: Sóc Trăng có tổng diện tích đất tự nhiên là 331.176,29 ha.
Hiện đất nông nghiệp là 276.677 ha, chiếm 82,89%; trong đó, đất sản xuất nông
nghiệp là 205.748 ha (chiếm 62,13%), đất lâm nghiệp có rừng 11.356 ha (chiếm
3,43%), đất nuôi trồng thuỷ sản 54.373 ha (chiếm 16,42%), đất làm muối và đất
nông nghiệp khác chiếm 0,97% (số liệu được cập nhật theo Niên giám thống kê Sóc
Trăng 2008)
Đặc điểm địa hình: Sóc Trăng có địa hình thấp và tương đối bằng phẳng. Độ cao cốt
đất tuyệt đối từ 0,4 - 1,5 m, độ dốc thay đổi khoảng 45 cm/km chiều dài. Nhìn
chung địa hình tỉnh Sóc Trăng có dạng lòng chảo, cao ở phía sông Hậu và biển
Đông thấp dần vào trong,vùng thấp nhất là phía Tây và Tây Bắc. Tiểu địa hình có
dạng gợn sóng không đều, xen kẽ là những giồng cát địa hình tương đối cao và
những vùng thấp trũng nhiễm mặn, phèn. Đó là những dấu vết trầm tích của thời kỳ
vận động biển tiến và lùi tạo nên các giồng cát và các bưng trũng ở các huyện Mỹ
Tú, thị xã Sóc Trăng, Mỹ Xuyên, Long Phú, VĩnhChâu. Vùng đất phèn có địa hình
lòng chảo ở phía Tây và ven kinh Cái Côn có cao trình rất thấp, từ 0 - 0,5 m, mùa
mưa thường bị ngập úng làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và đời sống nhân
dân trong vùng.Vùng Cù Lao trên sông Hậu cũng có cao trình thấp, thường bị ngập
khi triều cường, vì vậy để đảm bảo sản xuất phải có hệ thống đê bao chống lũ.
Sông ngòi: Sóc Trăng có hệ thống kênh rạch chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều
ngày lên xuống 2 lần, mực triều dao động trung bình từ 0,4 m đến 1m. Thủy triều
vùng biển không những gắn liền với các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của cư dân
địa phương, mà còn mang lại nhiều điều kỳ thú cho du khách khi đến tham quan, du
lịch và tìm hiểu hệ sinh thái rừng tự nhiên. Nhờ vào địa thế đặc biệt, nơi dòng sông
2
Hậu đổ ra biển Đông Nam bộ, vùng có nhiều trữ lượng tôm cá, Sóc Trăng có đủ
điều kiện thuận lợi để cũng như phát triển kinh tế biển tổng hợp.
Tài nguyên rừng và biển: Sóc Trăng còn có nguồn tài nguyên rừng với diện tích
11356 ha với các loại cây chính: Tràm, bần, giá, vẹt, đước, dừa nước phân bố ở 4
huyện Vĩnh Châu, Long Phú, Mỹ Tú và Cù Lao Dung. Rừng của Sóc Trăng thuộc
hệ rừng ngập mặn ven biển và rừng tràm ở khu vực đất nhiễm phèn. Sóc Trăng có
72 km bờ biển với 2 cửa sông lớn là sông Hậu (đổ theo 2 con sông lớn Trần Đề,
Định An) và sông Mỹ Thanh, có nguồn hải sản đáng kể bao gồm cá đáy, cá nổi và
tôm. Sóc Trăng có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế biển tổng hợp, thuỷ hải
sản, nông - lâm nghiệp biển, công nghiệp hướng biển, thương cảng, cảng cá, dịch vụ
cảng biển, xuất nhập khẩu, du lịch và vận tải biển
2.2 Đặc điểm côn trùng thủy sinh
Côn trùng thủy sinh (Aquatic Insects) là một nhóm sinh vật rất phong phú và đa
dạng trong môi trường nước. Những sinh vật này là một thành phần quan trọng của
thủy vực (và đôi khi trên mặt đất) vì chúng phá vỡ và xử lý chất hữu cơ và cung cấp
thức ăn cho động vật không xương sống và động vật có xương sống (Bouchard,
R.W, 2009). Khoảng 751.000 loài côn trùng đã được xác định cho đến nay, và một
số loài côn trùng thủy sinh bắt đầu cuộc sống của chúng trong nước ngọt. Đối với
chuồn chuồn hoặc bọ cánh cứng tiền ấu trùng của chúng sống trong dòng chảy hoặc
nước đọng. Một khi chúng đã trưởng thành đến một thời điểm nhất định, chúng
thoát ra khỏi nước và sống phần còn lại của cuộc sống của chúng trên cạn. Những
loài khác, chẳng hạn như bọ cánh cứng nước sống cuộc sống của chúng trong nước
(Farb, 1962)
2.2.1 Phân loại
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Lớp phụ: Pterygota
Tổng bộ: Ephemeropteroidea,
Exopterygota, Endopterygota
Bộ - Ephemeroptera (Phù du)
- Odonata (Chuồn chuồn)
- Diptera (Hai cánh)
- Hemiptera (Cánh nữa cứng)
- Plecoptera (Cánh úp)
- Coleoptera (Cánh cứng)
Odonatoptera,
3
Endopterygota,
Paraneoptera,
2.2.2 Phân bố
Bộ phù du (Ephemeroptera)
Ấu trùng phù du gặp phổ biến ở suối, sông, hồ chứa nước, là thành phần sinh vật
đáy quan trọng, thức ăn của cá ăn đáy trong các thủy vực nước chảy miền núi (Thái
Trần Bái, 2001). Theo nhiều nghiên cứu thì phù du có thể đào hang trong bùn hoặc
cặn bã, chúng sử dụng chân trước và phần nhô ra của hàm trên để đào hang (Đặng
Ngọc Thanh và Thái Trần Bái, 1981), (http://lakes.chebucto.org).
Ấu trùng Ephemroptera chiếm 1 số lượng lớn trong thành phần động vật các sông
suối nước chảy vùng núi. Hiện nay ở Việt Nam đã biết 56 loài thuộc 30 giống. Số
lượng loài này còn chưa đầy đủ song đã có thể coi như thành phần cơ bản gồm
những loài phổ biến nhất
Trong thành phần loài Họ Batidiae đông nhất (đã biết 11 loài), các Họ
Polymitaricidae, Palingeniidae, Chromarcidae, Caenidae, Euthyplociidae,
Neopheneropsidae chỉ có 1-2 loài. Các giống hiện nay có số loài nhiều nhất là
Ephemera 6 loài, Baetis 8 loài, Ephemerella 6 loài còn các giống còn lại chỉ từ 1-3
loài. Đặc điểm của thành phần loài ấu trùng EphemropteraViệt Nam là có sắc thái
nhiệt đới rõ rệch với nhiều giống loài đặc trưng vùng nhiệt đới: Povilla,
Thalerosphynus, Ecdyonuroides, Chromarcy, Habrophylebiodes, bên cạnh đó có
những giống loài phân bố rộng trong vùng ôn đới, cận nhiệt đới như: Iron,
Anagenisa, Epeorus, Ephemerella…Về mặt sinh thái học nhóm loài thích nghi với
đời sống nước chảy vùng sông suối, vùng núi nhiều hơn rõ rệch so với nhóm loài
sống ở sông hồ, vùng đồng bằng (mới chỉ thấy 3 loài) (Đặng Ngọc Thanh và ctv..,
2002)
Chuồn chuồn (Odonata)
Theo thống kê của Thái Trần Bái (2001), thì hiện có khoảng 4500 loài Chuồn
chuồn. Ấu trùng sống trong nước (Dương Trí Dũng, 2000), khi trưởng thành sống
trên cạn, bay giỏi, ăn thịt, bay săn mồi.
Bộ hai cánh (Diptera)
Theo Thái Trần Bái (2001) hiện có khoảng 80000 loài và ngoài ra thông tin từ
(http://en.wikipedia.org) thì có khoảng 120000 loài hiện nay.
Ấu trùng sống trong nước hoặc trên cạn nơi giàu chất hữu cơ thối rữa (Thái Trần
Bái, 2001; Bùi Minh Tâm và Dương Trí Dũng, 2000; Barnes B.D, 1968)
Bộ cánh nữa cứng (Hemiptera)
Hiện có khoảng 4000 loài theo Trần Thái Bái (2001), tuy nhiên từ
http://en.wikipedia.org có 50000 - 80000 loài hiện nay. Bộ cánh nửa cứng
(Hemiptera) sống ở cạn hay ở nước (Thái Trần Bái, 2001)
Bộ cánh úp (Plecoptera)
4
Có khoảng 1.718 loài trong 239 chi thuộc 15 họ. Theo thông tin từ
(http://www.reference.com) thì có khoảng 1.700 loài được ghi nhận trên toàn thế
giới
Bộ cánh cứng (Coleoptera)
Hiện có khoảng 250000 loài với trên 100 họ (Thái Trần Bái, 2001). Môi trường
sống và lối sống của cánh cứng rất đa dạng: sống trên cạn trong đất, trong gỗ, trên
lá, trong lương thực thực phẩm dự trữ (Thái Trần Bái, 2001)
2.2.3 Một số đặc điểm sinh học
Côn trùng ở nước là nhóm sinh vật thủy sinh, sự tồn tại và phát triển của chúng
trong một khu vực được quyết định trước hết do điều kiện sinh thái như nhiệt độ,
thức ăn và đặc tính thủy lý, thủy hóa của nước. Các điều kiện sinh thái lại bị chi
phối bởi đai khí hậu, ngoài ra sự tác động qua lại lẫn nhau và can thiệp của con
người sẽ làm biến đổi các đặc tính của chúng (Hoàng Đình Trung và Lê Trọng Sơn,
2011).
Hầu hết các loài côn trùng thủy sinh có thể được chia thành hai nhóm: những loài
phát triển thông qua biến thái hoàn toàn: trong giai đoạn ấu trùng cánh của côn trùng
phát triển bên ngoài chỉ là biến thái đơn giản. Tên của các giai đoạn ấu trùng côn
trùng của loại này được gọi là nhộng chúng trông rất giống như các côn trùng
trưởng thành (http://library.thinkquest.org) và những loài phát triển qua biến thái
không hoàn toàn. Thường gặp ở chuồn chuồn, phù du, cánh nửa…Khi mới nở chúng
đã hao hao giống con trưởng thành tuy chưa có đặc điểm sinh dục thứ cấp nhưng có
thể có thêm các cơ quan riêng của ấu trùng (mang khí ở ấu trùng chuồn chuồn và
phù du) (Thái Trần Bái, 2001)
Một số côn trùng có dày đặc các sợi lông (cấu trúc lông cứng) xung quanh lỗ thở
cho phép không khí vẫn còn gần, trong khi vẫn giữ nước đi từ cơ thể. Một cơ chế
được sử dụng bởi một số loài côn trùng thủy sinh là một hoặc nhiều lỗ hổng không
khí được gọi là mang vật. Khi côn trùng lặn vào trong nước, nó mang một lớp không
khí trên các phần bề mặt của nó. Côn trùng hấp thụ oxy từ không khí này vì nó sẽ ở
trên bề mặt. Khuếch tán nước xung quanh bổ sung dưỡng chất ôxy trong túi không
khí (http://en.wikipedia.org/wiki/Aquatic_insects)
Lớp bọ cánh cứng, ấu trùng và trưởng thành biến thái là sự thay đổi xảy ra trong quá
trình phát triển của sinh vật từ trứng đến trưởng thành. Trong giai đoạn nhộng, các
sinh vật sống ở một cái kén giống như cấu trúc nơi xảy ra việc chuyển đổi từ ấu
trùng đến trưởng thành.
Biến thái không hoàn chỉnh có ba giai đoạn chính của phát triển (ngoại trừ loài phù
du có hai giai đoạn phát triển có cánh). Những côn trùng chưa trưởng thành được
5
gọi là nhộng và chúng trải qua một loạt các lần thay lông cho đến khi rụng lông.
Không có giai đoạn nhộng trung gian chuyển đổi xảy ra. Nhộng giống như con
trưởng thành chỉ trừ phát triển cánh (http://www.epa.gov)
Một số côn trùng không trải qua biến thái ở tất cả các giai đoạn. Chúng nở từ trứng
và trông giống như con trưởng thành và có kích cỡ nhỏ hơn. Kích cỡ của chúng thay
đổi qua những lần lột xác (http://www.epa.gov)
Phù du (Ephemeroptera) có kích thước từ nhỏ đến trung bình so với côn trùng sống
trên cạn có 2 đôi cánh mỏng với gân cánh phức tạp (Thái Trần Bái, 2001), Theo Bùi
Minh Tâm và Dương Trí Dũng (2000) thì phù du có đôi cánh dạng màng, phía sau
đốt thân có cánh dạng thùy. Đầu mang râu không rõ, mắt khép lớn và miệng thoái
hóa (Đặng Ngọc Thanh và Thái Trần Bái, 1981). Theo Thái Trần Bái, 2001 thì cơ
quan miệng của ấu trùng dạng nghiền, ở giai đoạn trưởng thành cơ quan miệng dạng
nghiền bị tiêu giảm.
Phù du biến thái không hoàn toàn, ấu trùng sống trong nước tới vài năm. Trưởng
thành sống trên cạn vài giờ, không ăn, giao phối đẻ trứng rồi chết.
Chuồn chuồn (Odonata) khi trưởng thành chúng có kích thước trung bình so với các
con côn trùng lớn, màu sắc đẹp, bụng thon dài. Đôi cánh dài hẹp có đường gân hình
lưới, chân ngắn dung để đậu. Đầu mang những mắt kép rất lớn (Đặng Ngọc Thanh
và Thái Trần Bái, 1981), theo Thái Trần Bái (2000) thì miệng của Chuồn chuồn có
dạng kiểu nghiền, chúng là loài biến thái không hoàn toàn.
Bộ hai cánh (Diptera) chúng chỉ có đôi cánh trước phát triển, dạng cánh mỏng, đôi
cánh phía sau biến thành 2 mấu, giữ thăng bằng và định hướng khi bay.
Bộ cánh nửa cứng (Hemiptera) những loài thuộc bộ cánh nữa có 2 đôi cánh, cánh
trước có nửa gốc dày cứng, nửa ngọn mỏng. Đặc điểm đặc biệt nhất ở bộ cánh nửa
là trong giai đoạn chưa trưởng thành và trưởng thành thì sự hiện diện của miệng
được sửa đổi thành một chiếc mỏ dài hút (Bùi Minh Tâm và ctv., 2000)
Bộ cánh úp (Plecoptera) ấu trùng ăn rau quả tươi hoặc bị hư hỏng. Những loài thuộc
bộ này có cánh gấp trên lưng (http://www.chebucto.ns.ca/ccn/info) các ấu trùng
thủy sinh sống trong vùng đáy hồ và suối oxy hóa tốt. Các ầu trùng cơ thể tương tự
như trưởng thành nhưng không cánh. Hầu hết các loài này là thức ăn cho các loài
động vật chân đốt khác dưới nước (Hoell và et al, 1998). Nhìn vào ấu trùng có thấy
sự hiện diện của móng vuốt ở phần cuối của mỗi chân, tấm lót cánh ở ấu trùng
trưởng thành. Các hình dạng cánh, vị trí mang cánh là một số đặc điểm phân biệt các
loài trong cùng họ (R. William Bouchard)
6
Bộ cánh cứng (Coleoptera) Giai đoạn ấu trùng thì không có cánh, giai đoạn trưởng
thành có cánh cứng che giấu cánh màng (Merritt & Cummins, 1996; Dương Trí
Dũng, 2000). Cơ quan miệng kiểu nghiền, râu có hình dạng đa dạng.
2.2.4 Vai trò của côn trùng thủy sinh
Mắc xích thức ăn: Ấu trùng chuồn chuồn, phù du thường là thức ăn cho các loài
sinh vật lớn hơn như: cá, ếch, rùa,..Khi trưởng thành chúng có thể bay và thường
mắc vào các lưới nhện và làm thức ăn cho nhện. Bộ cánh nữa là thức ăn cho chim,
cá, rùa, ếch..(Lê Văn và ctv, 2007).
Chỉ thị môi trường: Theo (Lê Văn Khoa và ctv, 2007) thì sự thay đổi của các điều
kiện môi trường có ảnh hưởng đến thành phần động và thực vật trong quần xã. Theo
nhận định của Warren (1971) “ môi trường tại một điểm quyết định phần lớn những
cá thể nào có khả năng cư trú ở điểm đó, và những sinh vật đó sẽ là những sinh vật
chỉ thị cho những thay đổi của môi trường”. Dựa trên nhận định đó có thể thấy đối
với sinh vật trong nước nói chung và côn trùng thủy sinh nói riêng thì môi trường
không tốt cũng sẽ ảnh hưởng đến thành phần của chúng.
Sinh vật chỉ thị: Những đối tượng sinh vật có yêu cầu nhất định về điều kiện sinh
thái liên quan đến nhu cầu dinh dưỡng, hàm lượng oxy, cũng như khả năng chống
chịu 1 hàm lượng nhất định các yếu tố độc hại trong môi trừng sống và do đó sự
hiện diện của chúng biểu thị 1 tình trạng điều kiện sinh thái của môi trường sống
nằm trong giới hạn nhu cầu và khả năng chống chịu của đối tượng chỉ thị đó (Đặng
Ngọc Thanh và ctv, 2007)
Một số loài côn trùng thủy sinh có thể sống trong môi trường nước bị ô nhiễm, và
một số thì không có khả năng chịu đựng được. Hầu hết các loài thuộc Bộ phù du đều
rất nhạy cảm với nước bị ô nhiễm, một số loài thuộc Bộ cánh úp, Bộ cánh cứng
cũng sống được trong môi trường ô nhiễm trong khi một số khác thì không
(http://www.dec.state.ny.us/website/dow/stream)
7
Phần 3:
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Mẫu được thu tại khu hệ rừng tràm Mỹ Phước từ ngày 25/07/2011 đến 01/08/2011
với 15 điểm lấy mẫu chia thành 4 sinh cảnh khác nhau sao cho có thể thu được các
đại diện cho vùng lấy mẫu. Các điểm lấy mẫu được phân bố như trong Bảng 3.1 và
Hình 3.1
Bảng 3.1: Các điểm lấy mẫu côn trùng thủy sinh khu hệ rừng tràm Mỹ Phước
Sinh cảnh
Rừng tràm
khai thác
(RT)
Rừng tràm
đặc dụng
Lung
Đặc điểm thủy vực
Thủy vực nằm trong khu vực
rừng khai thác, bị tác động
Số mẫu
Ký hiệu
9 mẫu, chia
1.1, 1.2, 1.3
thành 3 mặt cắt
2.1, 2.2, 2.3
(transect)
3.1, 3.2, 3.3
2
ĐD1, ĐD2
2
LN1, LN2
2
DN1, DN2
Thủy vực nằm trong khu vực
rừng đặc dụng, không khai
thác, ít bị tác động
Khu vực trũng nhất trong khu
hệ, ít bị tác động
Thủy vực trong các khu dừa
Dừa nước
nước phát triển lâu năm, ít bị
tác động
8
Hình 3.1: Phân bố các điểm lấy mẫu trong khu hệ rừng tràm Mỹ Phước
3.2 Vật liệu nghiên cứu
- Bút lông
- Chai nhựa 110ml
- Đĩa Petri
- Formol 38 - 40%
- Giấy thấm
- Kính lúp điện tử
- Sổ ghi chép
- Vợt có tay cầm
9
Hình 3.2: Vợt D-Frame Net dùng trong thu mẫu côn trùng thủy sinh
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu mẫu
Mẫu côn trùng thủy sinh được thu bằng cách sử dụng vợt hình chữ D (D-Frame Net,
Hình 3.2) kích thước 23 × 30 cm, mắt lưới 1mm, thu ngẫu nhiên trong thủy vực
trong diện tích 10 m2. Mẫu sau khi thu được cho vào lọ nhựa và cố định bằng formol
8-10%.
3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu
Mẫu sau khi thu được đưa về phòng thí nghiệm, sau đó tiến hành phân tích mẫu, dựa
vào các tài liệu phân loại đã được công bố để phân loại như: R. William Bouchard,
James và Alan (2001), Lillie et al. (2003), Bouchard (2004), Charles (2006), Oscoz
et al. (2011). Mẫu vật sau khi định loại và đếm số lượng được lưu giữ tại phòng thí
nghiệm Thủy sinh, Bộ môn Thủy sinh học ứng dụng, Khoa thủy sản, Đại học Cần
Thơ. So sánh mức độ ô nhiễm của các họ côn trùng thủy sinh dựa vào Bảng tính
điểm BMWP (Việt Nam)
Mật độ côn trùng thủy sinh được xác định theo công thức sau:
D
X
S
Trong đó: D là mật độ côn trùng thủy sinh có trong 1 m2
X là số cá thể côn trùng thủy sinh đếm được trong mẫu thu
10
S là điện tích thu mẫu (10 m2)
Phân tích số liệu:
Phân tích sự biến động về thành phần loài và số lượng côn trùng thủy sinh để đánh
giá vai trò của chúng trong thủy vực. Chỉ số đa dạng sinh học được tính toán trên cơ
sở cá thể của từng loài, áp dụng chỉ số đa dạng Shannon-Wiener (1963) H’:
H' pi lnpi
Trong đó: pi = ni/N (ni là số loài thứ i, N là tổng số cá thể côn trùng thủy sinh trong
mẫu thu)
3.4 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel 2003 và SPSS for Windows phiên bản 16.0 để xử lý số
liệu và đánh giá tính tương đồng về thành phần loài và số lượng côn trùng thủy sinh
tại các điểm khảo sát.
11
- Xem thêm -