TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
@&?
NGÔ DUY TÂN
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ VÀ PHÂN LẬP
LOÀI COPEPODA Schmackeria dubia
TẠI SÓC TRĂNG & KIÊN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH SINH HỌC BIỂN
Cần Thơ - 7/2013
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
@&?
NGÔ DUY TÂN
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ VÀ PHÂN LẬP
LOÀI COPEPODA Schmackeria dubia
TẠI SÓC TRĂNG & KIÊN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH SINH HỌC BIỂN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs.Ts. VŨ NGỌC ÚT
Cần Thơ - 7/2013
GVHD: Vũ Ngọc Út
1
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến
quý Thầy (Cô) đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài
này. Đồng thời cũng gửi lời cảm ơn chân thành với các Anh (Chị) và các Bạn đã hỗ trợ
em thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Ngọc Út, cố vấn học tập đã dìu dắt, giúp đỡ
em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Cần thơ, ngày 25 tháng 6 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Ngô Duy Tân
GVHD: Vũ Ngọc Út
2
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
TÓM TẮT
Đề tài Khảo sát và phân lập loài Copepoda Shmackeria dubia tại Sóc Trăng và Hà Tiên –
Kiên Giang được thực hiện trong vòng 4 tháng (từ tháng 2/2013 đến tháng 6/2013). Bao
gồm các quá trình thu các mẫu môi trường, mẫu sống tại Hà Tiên – Kiên Giang và Sóc
Trăng, các mẫu sẽ được chuyển về phòng thí nghiệm Trường Đại Học Cần Thơ và tiến
hành phân tích cũng như phân lập và nuôi sinh khối Shmackeria dubia để phục vụ cho
các thí nghiệm sau.
Kết quả khảo sát va phân lập cho thấy, loài Shmackeria dubia sinh trưởng và phát triển
nhiều ở thủy vực là ao nuôi ven biển Sóc Trăng (Biển Đông) có độ mặn <20%0. Ở các
thủy vực ven biển Kiên Giang có ít sự xuất hiện của loài copepoda Shmackeria dubia,
một số thủy vực hoàn toàn không có sự phát triển của loài này.
Qua quá trình nuôi sinh khối Shmackeria dubia, từ số lượng cá thể mang trứng nuôi ban
đầu là 500 cá thể/L đã tăng lên 3000 cá thể/L trong khoảng 2 tuần nuôi. Tuy chưa đạt
mức tăng trưởng tối đa nhưng cũng mang lại kết quả ban đầu.
GVHD: Vũ Ngọc Út
3
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Schmackeria dubia............... .................... .................... .....................3
Hình 3.1 Bút đo pH và nhiệt độ............... .................... .................... ...............13
Hình 3.2 Khúc xạ kế đo độ mặn.............. .........................................................13
Hình 3.3 Đĩa petri đựng mẫu cần phân lập............... .................... ...................15
Hình 4.1: Thành phần loài động vật nổi ở thủy vực Sóc Trăng.........................21
Hình 4.2: Thành phần loài động vật nổi ở thủy vực Kiên Giang.......... ............22
Hình 4.3 Tỉ lệ phân bố Schmackeria dubia trong nhóm ngành Copepoda tại các thủy vực
ven biển Sóc trăng…………………………………………………..26
Hình 4.4 Thành phần loài tại thủy vực Ao tự nhiên – Hải Ngư………………27
Hình 4.5 Thành phần loài tại thủy vực Ao tôm cua – Hải Ngư……………….27
Hình 4.7 Thành phần loài tại thủy vực Ao tôm sú - Hai vui…………………28
Hình 4.8 Thành phần loài tại thủy vực Kênh dẫn Đại Học Cần
Thơ…………………………………………………………………………….28
Hình 4.9 Số lượng Schmackeria dubia trong quá trình nuôi tăng
sinh…………………………………………………………………………….30
GVHD: Vũ Ngọc Út
4
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Đặc điểm các thủy vực thu mẫu........................................................ 11
Bảng 3.2: Bảng tóm tắt phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường……..14
Bảng 4.1 Các chỉ số môi trường tại các thủy vực thu mẫu ở Sóc Trăng...........16
Bảng 4.2 Các chỉ số môi trường tại các thủy vực thu mẫu ở Kiên Giang…....19
Bảng 4.3 Mật độ động vật nổi tại các thủy vực Ao nuôi – Sóc trăng................23
Bảng 4.4 Mật độ động vật nổi tại các thủy vực tự nhiên – Sóc trăng................24
Bảng 4.5 Mật độ động vật nổi tại các thủy vực Ao nuôi – Kiên Giang....……25
Bảng 4.6 Mật độ động vật nổi tại các thủy vực tự nhiên – Kiên Giang............26
Bảng 4.7 Các yếu tố môi trường tại thủy vực phân bố Shmackeria dubia – Sóc
trăng...................................................................................................................29
GVHD: Vũ Ngọc Út
5
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ.............................................................................................................i
TÓM TẮT..................................................................................... ...........................ii
DANH SÁCH HÌNH........................................................ ........................................iii
DANH SÁCH BẢNG & SƠ ĐỒ......................... ......................................................iv
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................... .............................. .............................1
1.1 Giới thiệu........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài................................................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
1.4 Nội dung đề tài…….......................................................................................2
1.5 Thời gian nghiên cứu... …….........................................................................2
CHƯƠNG II : LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU.......................... .............................. .........4
2.1 Phân loại và phân bố của Shmackeria dubia..................................................3
2.1.1 Phân loại…………………………………............................................3
2.1.2.Kích thước và hình dạng......................................................................3
2 .1.3 Phân bố và môi trường sống.................................................................4
2.2 Đặc điểm sinh học của Copepoda.................................................................4
2.3 Dinh dưỡng……………………....................................................................4
2.4 Tập tính sinh sản và vòng đời của Copepoda................................................5
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của copepoda...................................6
2.5.1 Nhiệt độ………………….....................................................................6
2.5.2 Độ pH……………………....................................................................7
2.5.3 Oxy hòa tan………………...................................................................7
2.5.4 Độ mặn……………………..................................................................7
2.5.5 Chất hữu cơ lơ lững……......................................................................8
2.6 Ứng dụng copepoda trong nuôi trồng thủy sản........ .…...............................8
CHƯƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU..............................10
3.1 Vật liệu nghiên cứu…..................................................................................10
3.2 Phương pháp nghiên cứu ….........................................................................10
3.2.1 Địa điểm thu mẫu….............................................................................10
3.2.2 Phương pháp thu mẫu…......................................................................12
3.2.3 Phương pháp phân tích mẫu................................................................13
GVHD: Vũ Ngọc Út
6
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
3.2.4 Phương pháp phân lập Copepoda........................................................15
3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................15
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................16
4.1 Các thông số về môi trường............................................ ............................16
4.1.1 Tại Sóc trăng.......................................... ............................................16
4.1.2 Tại Kiên Giang.......................................... .........................................19
4.2 Cấu trúc thành phần loài và mật độ ở các khu vực thu mẫu..... .................21
4.2.1 Thành phần loài động vật nổi…..…………….... ..............................21
4.2.2 Mật độ động vật nổi……....................................................................23
4.2.3 Mật độ Shmackeria dubia tại các thủy vực ở Sóc trăng.....................26
4.3 Nuôi tăng sinh Shmackeria dubia...............................................................29
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...............................................................31
5.1 Kết luận.................................................. ........................... ........................31
5.2 Đề xuất.........................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO............ ................ ................ ................ ................ .......32
PHỤ LỤC........................... ...................... ........................... .................................34
GVHD: Vũ Ngọc Út
7
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1
Giới thiệu:
Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài 3260 km với nhiều loài thủy sản có
thành phần loài phong phú và có giá trị kinh tế cao. Thủy sản Việt Nam phát triển ở nhiều
loại hình thủy vực, ở khu vực nội địa và cả vùng biển. Đồng bằng sông Cửu Long được
xem như là vùng có những điều kiện thuận lợi cho phát triển thủy sản nhất cả nước nhờ
vào tiềm năng diện tích mặt nước biển, ven biển và nội đồng rất lớn cũng như các điều
kiện khác; đối với sự nghiệp phát triển thủy sản của việt Nam: đóng góp hơn 70% sản
lượng thuỷ sản nuôi của cả nước với khoảng hơn 400.000 ha mặt nước nuôi thuỷ sản,
tổng sản lượng hàng năm lên tới hơn 1,5 triệu tấn. Từ đó cho thấy ngành thủy sản ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và là một trong những lĩnh vực
đang được Chính phủ đầu tư phát triển.
Muốn hoạt động nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững cần
phải đảm bảo ổn định nhiều yếu tố như: con giống, thức ăn, kỹ thuật, điều kiện môi
trường,… Trong đó thức ăn và đặc biệt là thức ăn tự nhiên giữ vai trò quan trọng trong
nghề nuôi trồng thủy sản. Thức ăn tươi sống là một trong những mắt xích quan trọng đảm
bảo sự thành công trong quá trình sản xuất giống thuỷ sản. Nhiều đối tượng như ấu trùng
muỗi lắc (Chironomidae), trứng nước (Moina), giáp xác chân chèo (Copepoda), Artemia,
luân trùng (Brachionus) được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong
nuôi trồng thủy sản (Lavens & Sorgeloos, 1996). Với kích thước nhỏ, giá trị dinh dưỡng
cao, copepoda đã được chứng minh là nguồn thức ăn ưa thích và phù hợp cho nhiều loài
cá biển ở các giai đoạn khác nhau (Kraul, 1990). Copepoda được sử dụng làm thức ăn cho
ấu trùng của nhóm cá bơn (Nellen, 1981), cá thu đao (Brownell, 1983), cá nâu và một số
loài cá cảnh biển (Rippingale and Payne, 2001). Copepoda được chú trọng sử dụng làm
thức ăn cho rất nhiều loài cá do có giá trị dinh dưỡng cao hơn Artemia và có thành phần
dinh dưỡng thích hợp cho nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng cá biển. Mặt khác, copepoda
có kích thước dao động lớn nên chúng có thể cung cấp cho ấu trùng cá biển ở những giai
đoạn khác nhau từ nauplius, copepodite đến copepoda trưởng thành. Hơn nữa, do
copepoda di chuyển theo hình zigzag nên ấu trùng cá biển dễ dàng phát hiện ra chúng.
GVHD: Vũ Ngọc Út
8
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
Trong nước ta hiện nay qui trình gây nuôi copepoda hỗ trợ cho nghề sản xuất giống các
loài cá nước ngọt, đặc biệt là nước lợ, mặn đã được nghiên cứu rải rác ở một số đơn vị
nhưng chưa phát triển được qui trình và ứng dụng rộng rãi nhất là ở đồng bằng Sông Cửu
Long. Một số đề tài nghiên cứu, thử nghiệm tại Đại học Cần Thơ trong việc nuôi
copepoda cũng đang được chú trọng. Nghiên cứu ban đầu trên loài Microsetella norvegica
thuộc bộ Harpacticoida tại Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ cho thấy có nhiều triển vọng
trong việc phát triển và mở rộng nuôi các đối tượng copepoda làm thức ăn cho ấu trùng cá
biển (Nguyễn Thị Kim Liên, 2005). Trong số các loài copepoda, Schmackeria dubia
thường xuất hiện với số lượng lớn trong các thủy vực tự nhiên và nhất là trong các hệ
thống nuôi thủy sản. Kích thước ấu trùng Nauplius của những loài này có thể nhỏ (<200
µm) và hàm lượng HUFA cao ở các giai đoạn phát triển có thể là nguồn thức ăn thích hợp
nhất cho ấu thể các loài cá biển nên cần được nghiên cứu thêm nhiều hơn nữa.
1.2
Mục tiêu đề tài
Nhằm xác định được thành phần loài copepoda trong đó có loài Schmackeria dubia
cùng với một số yếu tố môi trường sống của chúng. Các yếu tố môi trường nhất là pH, độ
mặn, độ kiềm… sẽ được ghi nhận để làm cơ sở thiết lập quy trình gây nuôi sinh khối
trong điều kiện nhân tạo nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thức ăn cho ấu trùng cá biển.
1.3
Đối tượng nghiên cứu
Loài giáp xác chân chèo (copepoda) có tiềm năng cao là Schmackeria dubia.
1.4
Nội dung đề tài
Khảo sát sự phân bố của Schmackeria dubia trong điều kiện tự nhiên và ao nuôi tại
một số thủy vực ven biển Sóc trăng và Kiên Giang.
Phân lập và nuôi tăng sinh Schmackeria dubia để phục vụ cho các bố trí thí
nghiệm khác.
1.5
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 2/2013 đến tháng 6/2013
GVHD: Vũ Ngọc Út
9
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
CHƯƠNG II: LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Phân loại và phân bố của Schmackeria dubia:
2.1.1 Phân loại
Theo Nguyễn Văn Khôi (2001) thì hệ thống phân loại của loài copepoda
Schmackeria dubia như sau:
Ngành: Athropoda
Ngành phụ: Crustacea
Lớp: Maxillopoda
Lớp phụ: Copepoda
Bộ: Calanoida
Họ: Pseudiatomidae
Giống: Schmackeria Pope & Richard, 1890
Loài: Schmackeria dubia Kiefer, 1936
2.1.2 Kích thước và hình dạng
Loài copepoda Schmackeria dubia có kích
thước khá nhỏ, khi trưởng thành con cái có chiều
dài từ 1 – 1,2mm và con đực dài khoảng 1mm
( Nguyễn Văn Khôi, 2001 ).
Hình 2.1 Schmackeria dubia
GVHD: Vũ Ngọc Út
10
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
2.1.3 Phân bố và môi trường sống
Loài copepoda Schmackeria dubia là loài nước lợ, có khả năng thích nghi độ
mặn thấp nên có thể vào sâu trong sông ở đồng bằng Nam Bộ. Ở Việt Nam chúng phân
bố trong vùng nước lợ cửa sông từ Hải Phòng đến Cà Mau. Trên thế giới, chúng thường
có ở vùng nước lợ ven bờ biển các tỉnh Triết Giang, Phúc Kiến (Trung Quốc), Biển Đông
và vùng ven biển Ấn Độ. (Nguyễn Văn Khôi, 2001. Động vật chí Việt Nam, Phân lớp
chân mái chèo – Copepoda, Biển.)
2.2 Đặc điểm sinh học của Copepoda
Copepoda là nhóm giáp xác nhỏ có số lượng lớn nhất, khoảng 9000 loài đã được
mô tả. Hầu hết copepoda sống ở biển ( khoảng 2 / 3 số loài sống phiêu sinh ở biển ).
Copepoda sống ở biển ( chủ yếu là nhóm Calanoida ) hiện diện số lượng lớn và thường là
thành phần chiếm ưu thế và dễ nhận biết trong mẫu phiêu sinh. Do hầu hết các loài phiêu
sinh ăn thực vật phiêu sinh nên chúng là mắt xích chủ yếu giữa thực vật phiêu sinh và
những mắt xích thức ăn cao hơn trong các chuỗi thức ăn ở môi trường biển. Phần lớn
khẩu phần ăn của nhiều loài động vật biển được hình thành từ Copepoda. (Giáo Trình
Thủy Sinh Vật 2 – Đại Học Cần Thơ)
2.3 Dinh Dưỡng
Copepod có nhiều tập tính dinh dưỡng tùy thuộc một phần vào nơi chúng sống.
Những loài sống phiêu sinh chủ yếu ăn lọc và hàm trên biến đổi để lấy thức ăn. Tuy nhiên
những nghiên cứu gần đây cho thấy nhóm này không thật sự lọc các hạt thức ăn lơ lửng.
Phiêu sinh thực vật là thành phần chủ yếu trong khẩu phần ăn của các loài ăn lọc, nhưng
một số loài cũng dựa nhiều vào các hạt mùn bã hữu cơ.
Thức ăn chủ yếu của copepoda là tảo tươi, do tảo có thành phần DHA cao có lợi
cho sự sinh trưởng và phát triển của chúng, đồng thời khi nuôi sinh khối cần cho ăn kết
hợp nhiều loại tảo để tăng khả năng hấp thu của chúng (Apetitos & ctv., 2004). Theo
quan sát ở các bể nuôi rotifer thì địch hại của chúng là copepoda, copepoda có thể tiêu thụ
1 lượng rotifer đáng kể, do đó có thể sử dụng rotifer làm thức ăn cho nuôi sinh khối
(Fengi, 1996). Theo một số nghiên cứu còn có thể sử dụng các mảnh vụn hữu cơ, bộ mì,
GVHD: Vũ Ngọc Út
11
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
bật đậu nành, cám gạo và các loại thức ăn chế biến khác để nuôi sinh khối copepoda
(Nguyễn Thị Kim Liên, 2005)
Tóm lại Copepoda là loài ăn lọc, chúng ăn thực vật, ăn tảo, trùng roi, vi khuẩn,
mãnh vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh (protozoa), tiêm mao trùng (ciliate), men bánh
mì…
2.4 Tập tính sinh sản và vòng đời của Copepoda
Copepoda trải qua nhiều giai đoạn khác nhau trong vòng đời bao gồm trứng, 6 giai
đoạn ấu trùng (N1-N6), 5 giai đoạn ấu niên (C1-C5) và giai đoạn trưởng thành. Đối với
copepoda trưởng thành, có thể phân biệt được giới tính bằng hình dạng ngoài của chúng .
(Frank marini vad Dwayne Sapp, 2003)
Con cái của hầu hết các loài thuộc bộ calanoida mang một buồng trứng chứa từ 335 trứng ở phần bụng cho đến khi nở. Một số loài phóng trứng đã thụ tinh trực tiếp vào
môi trường nước và trứng sẽ nở sau đó.Thời gian phát triển của trứng phụ thuộc vào nhiệt
độ môi trường nước và có thể biến động từ 2-35 ngày (Herzig, 1980). Khác với luân trùng
chúng có thể bắt đầu sinh sản khoảng 18 giờ sau khi nở, đối với copepoda thì khoảng một
tháng hoặc lâu hơn để hoàn thành chu kỳ sinh sản của chúng.
Ở giáp xác chân chèo, con đực thường nhỏ và có số lượng ít hơn con cái. Trong
khi giao phối con đực ôm chặc con cái bằng đôi râu I và đưa túi vào khe chứa trứng.
Trứng được bao bọc bởi túi trứng. Chúng có khả năng ôm và duy trì trứng chưa thụ tinh
trong thời gian dài và đẻ nhiều đợt sau một lần thụ tinh. Sự phát triển của chúng có thể
mất từ khoảng 1 tuần đến 1 năm tùy theo loài và điều kiện môi trường nước và vòng đời
có thể dao động từ 6 tháng đến 1 năm.
Trứng bào xác: Giống như Artemia và luân trùng, giáp xác chân chèo vùng ôn
đới đẻ trứng bào xác khi điều kiện môi trường bất lợi, trứng bào xác chìm xuống đáy thủy
vực và nở khi điều kiện môi trường thuận lợi. Trứng bào xác có thể được phát tán từ nơi
này đến nơi khác nhờ các loài động vật. Một số nghiên cứu cho thấy trứng bào xác có thể
được giữ dài bằng cách sấy khô hoặc duy trì ở nhiệt độ 250C hoặc giữ đông <-250C từ 915 tháng. Chu kỳ chiếu sáng và nhiệt độ là hai yếu tố quyết định quá trình đẻ trứng bào
xác. Việc tạo ra trứng bào xác có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm, tuy nhiên
GVHD: Vũ Ngọc Út
12
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
chưa có hiệu quả kinh tế do thí nghiệm phải trang bị nhiều dụng cụ đắt tiền (Granvil và
Davis, 2000)
(Nguyễn Thị Kim Liên, 2005)
Marini (2003) mô tả sự phát triển buồng trứng chi tiết hơn, trứng copepoda có màu
nâu đen và khi phôi thành thục màu của trứng thay đổi thành màu nâu nhạt và có điểm
mắt đen có thể nhìn thấy. Nauplius chui ra từ túi trứng và chứa từ 4-5 giọt dầu là nguồn
năng lượng ban đầu để chúng phát triển. Thời gian phát triển phụ thuộc vào nhiệt độ, ở 25
0
C thời gian phát triển từ phôi đến nauplius từ 4-5 ngày, cho đến khi thành thục tổng cộng
là từ 10-12 ngày.
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của copepoda
2.5.1 Nhiệt độ
Kasahara và ctv., (1980) nghiên cứu trên trứng nghỉ của copepoda Tortanus
forcipatus, trứng nở ở nhiệt độ từ 13-300C và trứng không nở ở nhiệt độ 100C. Nhiệt độ
tối ưu cho trứng nở là khoảng 250C nhưng trứng nghỉ càng già thì sẽ nở ở nhiệt độ càng
thấp. Kraul (1990) đề nghị ở nhiệt độ dao động 25 ± 30C thích hợp cho ương copepoda
Euterpina acuifrons. Zillioux (1969) duy trì nhiệt độ 150C để nuôi copepoda Acartia
clause và Acartia tonsa, nhưng không giải thích lý do vì sao tác giả nuôi ở nhiệt độ thấp
như thế. Theo Ogle (1979) copepoda có thể được nuôi ở nhiệt độ từ 5,50C đến 27,70C,
trung bình là 200C. Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến sự thành thục của copepoda. Rippingale
và Payne (2001) cho rằng copepoda Gladioferens imparipes thành thục nhanh ở nhiệt độ
250C hơn là ở 200C. Thời gian cho một thế hệ dưới điều kiện nuôi tối ưu khoảng 8-11
ngày ở nhiệt độ từ 24-260C.
Williams và Jones (1999) nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên sinh sản của
copepoda harpacticoida Tisbe battagliai và nhận thấy rằng copepoda cái nuôi ở nhiệt độ
150C có vòng đời dài gấp hai lần so với khi nuôi ở nhiệt độ 250C. Khi tăng nhiệt độ (15250C) sẽ làm giảm thời gian giữa các lứa đẻ.
GVHD: Vũ Ngọc Út
13
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
2.5.2 Độ pH
So với rotifer và Daphnia thì copepoda không chịu được vật chất hữu cơ hòa tan
cao trong môi trường, cho nên chúng cũng không chịu được pH thấp. pH nước biển trong
khoảng 8,0 - 8,2 thường là mức thích hợp cho sự phát triển của copepoda.
2.5.3 Oxy hòa tan
Copepoda không thể chịu được oxy hòa tan thấp so với rotifer, Daphnia và
Artemia. Zilloux (1969) không thành công trong việc nuôi copepoda trong môi trường có
hàm lượng oxy hòa tan thấp hơn 3,2 ppm. Quần thể copepoda được hồi phục bằng sự xuất
hiện của nauplius một ngày sau đó khi các bể nuôi được sục khí. Tuy nhiên, chế độ sục
khí nên được duy trì vừa phải, không nên sục khí mạnh để tránh hiện tượng copepoda
phóng thích trứng trước khi thành thục (Lamn, 1987).
2.5.4 Độ mặn
Copepoda thuộc bộ harpacticoida dễ nuôi thành công do chúng có khả năng chịu
đựng được sự thay đổi lớn của độ mặn từ 15-70 %0 .
( http://www.aqucature.urgent.be//coursmat/faoman/mcd/zoop/harpa.htm ).
Tuy nhiên, nhiệt độ và độ mặn thay đổi có ảnh hưởng đến sự phát triển của
copepoda (Ough và Bayly, 1989). Copepod có khả năng chịu đựng được sự thay đổi của
độ mặn khi no hơn là khi đói, do chúng cần nhiều năng lượng để đối phó với những thay
đổi của môi trường sống và quá trình sống và quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu của cơ
thể .
Theo Payne và Rippingale (2000) sản lượng copepoda đạt tối đa khi nuôi ở độ mặn
18-27%0. Các tác giả này cũng khuyến cáo rằng độ mặn trong bể nuôi nên duy trì trong
khoảng 12-20 %0, nếu nồng độ muối cao hơn từ 30-35 %0 có thể làm tăng sự lây nhiễm
một số loài harpacticoida.
Pagano và Gaudy (1986) cho rằng sự thay đổi độ mặn ảnh hưởng đến quá trình hô
hấp nhưng không ảnh hưởng đến khả năng bài tiết của copepoda Eurytemora velox nước
lợ. Con đực trưởng thành chịu đựng sự thay đổi độ mặn thấp hơn con cái loài Acartia
discaudata, A. clause và Centropages hamatus (Lance, 1964).
GVHD: Vũ Ngọc Út
14
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
2.5.5 Chất hữu cơ lơ lửng
So với rotifer và Daphnia, copepoda không có khả năng chịu đựng môi trường có
vật chất hữu cơ hòa tan cao hay hàm lượng vi khuẩn cao. Lamn (1987) dùng bộ lọc bằng
xốp nhỏ trong các thí nghiệm nuôi copepoda và Zillioux (1969) sử dụng hệ thống tách
đạm để giảm bớt vật chất hữu cơ không hòa tan và ciliate nhằm giảm đi hàm lượng vi
khuẩn trong hệ thống nuôi. Sử dụng hệ thống tách đạm để giảm bớt vật chất hữu cơ
không hòa tan trong hệ thống là rất cần thiết, nhưng việc sử dụng bộ lọc xốp trong bể
nuôi có thể là vấn đề còn phải tranh luận, đặc biệt là trong trường hợp cho copepoda ăn
bằng vi tảo và thức ăn có kích thước..nhỏ.
2.6 Ứng dụng copepoda trong nuôi trồng thủy sản
Copepoda có hàm lượng proterin cao (44-52%) và có thành phần amino acid thích
hợp (http://www.fao.org/DOCREP/003/W3732E/w3732e0t.htm). Giá trị dinh dưỡng của
copepoda thay đổi lớn phụ thuộc vào chất lượng thức ăn mà chúng thu nhận. Copepoda
Tisbe trưởng thành ăn tảo Dunaliella tectiolecta có hàm lượng (n-3) HUPA thấp, trong
khi đó nếu nó ăn tảo Rhodomonas thì sẽ có hàm lượng (n-3) HUPA cao.Theo Stottrup và
Norsker (1997) những loài copepoda thuộc họ harpacticoida, chẳng hạn như Tisbe và
Tigriopus có hàm lượng EPA và DHA rất cao. Ngoài ra, copepoda còn có hàm lượng
enzyme tiêu hóa cao, nên chúng có vai trò quan trọng cho dinh dưỡng của ấu trùng cá
biển (Dellbare và ctv., 1996).
Copepoda có giá trị dinh dưỡng cao hơn Artermia và có thành phần dinh dưỡng
thích hợp cho nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng cá biển. Mặt khác, copepoda có kích
thước dao động lớn nên chúng có thể cung cấp cho ấu trùng cá biển ở những giai đoạn
khác nhau từ nauplius, copepodite đến copepoda trưởng thành.Hơn nữa, copepoda di
chuyển theo hình zigzag nên ấu trùng cá biển dễ dàng phát hiện ra chúng.
Năm 1972, Cục Nghề Cá ở Nhật Bản đã tiến hành một dự án tìm và nuôi sinh khối
các loài động vật nổi thích hợp làm thức ăn cho giai đoạn đầu của cá biển. Với dự án này
13 loài copepoda được đề nghị để nuôi sinh khối bao gồm: Acartia clause, A. longiremis,
Eurytemora pacifica , Euterpina acutifrons, Microsetella norvegica, Oithona brevicornis,
O. nana, O. similes, Pseudodiaptomus inopinus, P. marinus và Tigriopus japonicus
GVHD: Vũ Ngọc Út
15
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
(Omori, 1973). Trong số các loài này thì T. japonicus là loài duy nhất được nuôi với qui
mô lớn và sử dụng làm thức ăn cho ương nuôi cá biển. Sau này hai loài copepoda được
nuôi phổ biến là Tigriopus japonicus và Arcatina tsuensis.
Những nghiên cứu ở Châu Âu và Nhật Bản thường tập trung trên nhóm
harpacticoida (như Tisbe spp. Và Tigriopus và calanoida (Eurytemora, Acartia).Tỉ lệ sống
của ấu trùng cá bơn nước ngọt Châu Âu (Scophthalmus maximus) và seabream (pagrus
major) tăng lên khi dùng nauplius của các copepoda này làm thức ăn cho chúng.
Ở Đài Loan, nhiều loài copepoda cũng được nghiên cứu và nuôi sinh khối trong bể
và qui mô ngoài ao dùng làm thức ăn cho ấu trùng các loài cá biển như cá nâu, cá mú.
Loài Euterpina acutifrons (thuộc bộ harpacticoida) đã được nuôi thành công ở Hawaii và
được sử dụng làm thức ăn cho ấu trùng cá heo (Coryphaena hippurus) (Kraul, 1990).
Copepoda được nuôi thành công ở châu Á và châu Âu để làm thức ăn cho ấu trùng
của nhóm cá bơn. Nellen và ctv., (1981) cho rằng sau 14 ngày nuôi, cá bơn thay đổi thức
ăn theo chiều hướng thích ăn copepoda trưởng thành hơn luân trùng. Tỷ lệ sống khi cho
ấu trùng cá ăn copepoda đạt 50% với trọng lượng khô là 12 mg , tổng chiều dài 17 mm
sau 26 ngày nuôi. Trong sản xuất giống nhân tạo, nauplius của copepoda thuộc bộ
calanoida được sử dụng làm thức ăn cho ấu trùng cá sống ở tầng mặt.
The Glenn R.Schipp et al. ( 1999 ) copepod Calanoid thuộc chi Acartiachi đã được
chứng minh là quan trọng trong khẩu phần ăn của ấu trùng cá vàng.
The J.G.Bell et al. ( 2003 ) ấu trùng cá cải thiện đáng kể về Tỷ lệ sống và sinh
trưởng khi cho sử dụng copepoda so với luân trùng và Artemia.
Wojciech Piasecki et al. ( 2004 ) copepod đóng vai trò quan trọng trong hệ thống
ao, hồ, chúng là nguồn thức ăn cho các loài cá nhỏ, cá dữ và các sinh vật khác.
GVHD: Vũ Ngọc Út
16
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
CHƯƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
Dụng cụ gồm:
Ø
Lưới động vật phiêu sinh kích thước mắt lưới 60 µm .
Ø
Xô nhựa 20L, ca nhựa.
Ø
Chai nhựa 110 mL.
Ø
Chai nhựa 1 L.
Ø
Kính hiển vi.
Ø
Buồng đếm phiêu sinh Sedgewick - Rafter.
Ø
Ống đong 500 mL.
Ø
Túi nylon
Hóa chất:
Ø
KMnO4
Ø
H2SO4 4M
Ø
KI - NaOH
Ø
Formol thương mại 38 – 40%.
Ø
Một số dụng cụ, hóa chất khác trong phân tích.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Địa điểm thu mẫu
Mẫu được thu tại địa bàn 2 tỉnh Sóc Trăng Và Kiên Giang bao gồm 6 điểm
thu ở các thủy vực là ao nuôi và 6 điểm thu ở các thủy vực ngoài tự nhiên.
GVHD: Vũ Ngọc Út
17
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
Bảng 3.1 Đặc điểm các thủy vực thu mẫu
Sóc Trăng
Độ Mặn
(%o)
Thủy vực
Ao
Nuôi
Tự
Nhiên
Đặc điểm
Là thủy vực nước tĩnh, ao được sử dụng làm ao lắng
sao khi thu hoạch tôm, ao có độ sâu dưới 1,5m, nằm
cạnh đường tỉnh lộ ở nội địa Sóc trăng.
Là ao nuôi của hộ gia đình, ao có diện tích nhỏ, giai
đoạn nuôi tôm khoảng 2 tháng.
Ao Tôm 6 Lập
15
Ao tôm Mỹ Thanh
19
Ao cá chẽm – Vĩnh
Châu
17
Ao nuôi cá chẽm, diện tích ao nhỏ, nước ao có màu
hơi đục, ao gần khu dân cư.
Ao Tôm cua – Hải
Ngư
40
Ao nuôi tôm nhưng được thả nuôi cua giữa 2 vụ tôm,
là thủy vực nước tĩnh, độ sâu ao khoảng 1, nước có
màu nâu đục. Nằm gần bờ biển.
Ao tôm sú – Hai vui
29
Ao có diện tích nhỏ, nuôi tôm sú, nằm cách ly khu
dân cư, xung quanh có nhiều ao khác, nước ao có
màu xanh lơ. Ao nằm gần bờ biển Sóc trăng.
Ao tôm thẻ - Vĩnh
châu
22
Ao nuôi tôm thẻ, thả nuôi được khoảng 1 tháng.
Nước ao có màu vàng nâu, nằm trong khuôn viên có
nhiều ao nuôi tương tự nằm sát nhau
Ao tự nhiên – Hải
ngư
36
Là ao nuôi bỏ hoang lâu, nước ao có màu xanh của
tảo, gần nhà và kênh dẫn
Cầu Khánh Hòa –
Vĩnh châu
15
Thủy vực có nước chảy siết, nước sông đục do phù
sa nhiều, nằm sâu trong nội địa.
Cầu chợ Vĩnh Châu
15
Nằm gần khu vực chợ, nước thải sinh hoạt đều thải
ra sông này, nước sông có pha lẫn giữa phù sa và
chất thải bẩn do sinh hoạt chợ
Cầu Mỹ thanh
19
Thủy vực có nước chảy siết, lưu lượng nước lớn,
hamg lượng phù sa trong nước cao, mật độ tảo trong
nước rất nhiều
Biển Vĩnh Châu
26
Thuộc dạng biển phù sa, hàm lượng phù sa trong
nước là rất cao, khu vực ven biển rất ít sự xuất hiện
của các sinh vật.
Kênh Artemia –
Vĩnh châu
38
Là Kênh dẫn của khu nuôi Artemia Đại Học Cần
Thơ, nước có màu đục, độ sâu khoảng 1,5m.
GVHD: Vũ Ngọc Út
18
SVTH: Ngô Duy Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Sinh học biển khóa 35
Kiên Giang
Ao
nuôi
Tự
Nhiên
Nằm cách ly với khu dân cư, diện tích ao lớn, nước
ao hơi đục, độ sâu dưới 1,5m. Ao ít được xử lý, chủ
yếu cho cua phát triển tự nhiên.
Nằm cạnh ao cua I, nước ao hơi đục, độ sâu dưới
1,5m. Ao ít được xử lý, chủ yếu cho cua phát triển tự
nhiên.
Moso cua I
16
Moso cua II
19
Moso cua III
19
Ao có độ sâu dưới 1,5m. Nước hơi đục.
Ao tôm Quảng
Canh – Pháo Đài
34
Ao nuôi theo mô hình quảng canh, ao có diện tích
rộng, nước có màu tảo, năm ở xa khu dân cư, có ánh
nắng gay gắt
Ao cá chẽm – Pháo
Đài
35
Là thủy vực nước tĩnh, diện tích ao nhỏ, độ sâu dưới
1,5m, nền đáy chứa nhiều bùn
Ao cá Mú – Hang
Cá Sấu
27
Thủy vực nước tĩnh, nước có màu xanh của tảo, gần
nhà và kênh dẫn
Bến Tô Châu
14
Là thủy vực nước chảy vùng của sông, nước rất đục,
gần khu dân cư, chịu sự ảnh hưởng của rác thải sinh
hoạt
Kênh dẫn – Hang
cá sấu
14
Là thủy vực nước chảy, chịu sự ảnh hưởng của rác
thải sinh hoạt và nguồn nước thải từ ao nuôi thủy
sản. Nước có màu hơi đục
Kênh Tam Bản
12
Là một kênh dẫn nhỏ, có lưu lượng dòng chảy thấp,
nước sông đục do nước thải của khu dân cư thải trực
tiếp ra song
Bãi Triều Bình An
25
Là thủy vực ven bờ, nước chảy, nước có màu đục,
nền đáy cát bùn, có nhiều rác thải sinh hoạt
Kênh Moso
21
Thủy vực nước chảy chịu sự ảnh hưởng của chất thải
sinh hoạt và nguồn nước thải từ ao nuôi thủy sản.
Nước có màu hơi đục
Mũi Nai
27
Thủy vực nước chảy, nước trong, ít song, nền đáy cát
sỏi, gần khu du lịch và có nhiều tàu thuyền neo đậu
3.2.2 Phương pháp thu mẫu
* Mẫu định tính:
Dùng lưới động vật phiêu sinh kích thước mắt lưới 60 µ m thu dọc
theo thủy vực theo hình số 8 (với thể tích nước qua miệng lưới càng nhiều càng tốt). Sau
GVHD: Vũ Ngọc Út
19
SVTH: Ngô Duy Tân
- Xem thêm -