TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
NGUYỄN HẢI YẾN
KHẢO SÁT SỰ HIỆN DIỆN CỦA VI KHUẨN
ESCHERICHIA COLI SINH MEN
BETA-LACTAMASES PHỔ RỘNG
TRÊN GÀ KHỎE TẠI MỘT SỐ
NÔNG HỘ THUỘC HUYỆN
LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y
Cần Thơ, 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y
KHẢO SÁT SỰ HIỆN DIỆN CỦA VI KHUẨN
ESCHERICHIA COLI SINH MEN
BETA-LACTAMASES PHỔ RỘNG
TRÊN GÀ KHỎE TẠI MỘT SỐ
NÔNG HỘ THUỘC HUYỆN
LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG
Giảng viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
ThS. BÙI THỊ LÊ MINH
NGUYỄN HẢI YẾN
MSSV: 3103077
Lớp: CN10Y4A1 – K36
Cần Thơ, 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài “Khảo sát sự hiện diện của vi khuẩn Escherichia coli sinh men
beta-lactamases phổ rộng trên gà khỏe tại một số nông hộ thuộc huyện Long
Hồ tỉnh Vĩnh Long” do sinh viên Nguyễn Hải Yến thực hiện tại Bộ môn Thú Y,
khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trƣờng Đại Học Cần Thơ từ tháng 8
năm 2014 đến tháng 12 năm 2014.
Cần Thơ, ngày….tháng…..năm…..
Cần Thơ, ngày….tháng…..năm….
Giáo viên hướng dẫn
Duyệt Bộ Môn
Bùi Thị Lê Minh
Cần Thơ, ngày….tháng…..năm….
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và phấn đấu của bản thân, tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp. Trong quá trình đó tôi đã nhận đƣợc những sự giúp đỡ từ gia đình, thầy cô
và bạn bè. Giây phút này đây tôi không biết nói gì hơn ngoài lời cảm ơn chân thành
đến những ngƣời đã quan tâm, ủng hộ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Xin dành lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cha mẹ tôi – ngƣời đã nuôi dạy và luôn bên
cạnh động viên tôi những lúc khó khăn nhất.
Xin chân thành cảm ơn
Cô Bùi Thị Lê Minh - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Quý thầy cô trong Bộ môn Thú y, Bộ môn Chăn nuôi đã truyền đạt những kiến thức
quý báo cho tôi trong suốt quá trình học tập và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận
văn.
Các anh chị và các bạn trong phòng thí nghiệm, cũng nhƣ những ngƣời bạn trong
lớp Dƣợc thú y khóa 36 đã động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin chúc tất cả quý thầy cô, anh chị và các bạn dồi dào sức khỏe,
thành công trong cuộc sống.
Chân thành cảm ơn.
Nguyễn Hải Yến
ii
TÓM LƯỢC
Qua tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli ESBL từ 48 gà khỏe tại một số nông hộ
thuộc huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long bằng phương pháp đĩa kết hợp cho thấy tỉ lệ
hiện diện của vi khuẩn E. coli ESBL ở gà khỏe là 31,25%, trong đó ở gà thịt là
12,5% và gà đẻ là 50%. Bằng phương pháp khuếch tán trên thạch của Kirby Bauer,
41 chủng vi khuẩn E. coli ESBL được kiểm tra tính nhạy cảm đối với 13 loại kháng
sinh, kết quả cho thấy các chủng E. coli ESBL phân lập được có tỉ lệ đề kháng cao
với cefaclor (97,56%), ampicilline (90,24%), cefuroxime (82,93%) và còn nhạy cảm
với các kháng sinh amikacin (100%), doxycycline (85,37%) fosfomycin (82,93%).
Ngoài ra, vi khuẩn E. coli ESBL đa kháng với từ 2 đến 10 loại kháng sinh với 24
kiểu đa kháng, trong đó kháng với 7 loại kháng sinh là phổ biến nhất với tỉ lệ
29,27%.
iii
MỤC LỤC
Trang duyệt ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Tóm lƣợc ....................................................................................................................... iii
Mục lục.......................................................................................................................... iv
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................... vi
Danh mục hình ............................................................................................................. vii
Danh mục bảng ........................................................................................................... viii
CHƢƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 2
2.1 Giới thiệu về vi khuẩn E. coli ............................................................................... 2
2.1.1 Đặc điểm hình thái và nuôi cấy ...................................................................... 2
2.1.2 Đặc tính sinh hóa ............................................................................................ 3
2.1.3 Tính gây bệnh và nguồn lây nhiễm ................................................................ 4
2.2 Kháng sinh và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ........................................... 6
2.2.1 Kháng sinh nhóm beta-lactam ........................................................................ 8
2.2.2 Kháng sinh nhóm aminoglycoside.. ............................................................... 9
2.2.3 Kháng sinh nhóm tetracycline ........................................................................ 9
2.2.4 Kháng sinh nhóm quinolone ........................................................................ 10
2.3 Giới thiệu men beta-lactamases phổ rộng .......................................................... 10
2.3.1 Lịch sử và đặc điểm...................................................................................... 10
2.3.2 Các kỹ thuật phát hiện ESBL ....................................................................... 11
2.4 Tình hình nghiên cứu vi khuẩn E. coli ESBL trong và ngoài nƣớc ................... 13
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 16
3.1 Phƣơng tiện thí nghiệm....................................................................................... 16
3.1.1 Thời gian, địa điểm, đối tƣợng nghiên cứu .................................................. 16
3.1.2 Hóa chất và môi trƣờng ................................................................................ 16
3.1.3 Thiết bị và dụng cụ ....................................................................................... 16
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 16
iv
3.2.1 Phƣơng pháp thu thập mẫu ........................................................................... 16
3.2.2 Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn E. coli ESBL ............................................. 17
3.2.3 Phƣơng pháp kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn E. coli ESBL phân lập
đƣợc ....................................................................................................................... 19
3.2.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................ 20
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 21
4.1 Kết quả sự hiện diện của vi khuẩn E. coli ESBL trên gà khỏe phân lập tại
huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long................................................................................ 21
4.2 Kết quả sự hiện diện của vi khuẩn E. coli ESBL trên gà thịt khỏe phân lập tại
huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long................................................................................ 22
4.3 Kết quả thử độ nhạy của vi khuẩn E. coli ESBL phân lập đƣợc đối với một số
loại kháng sinh .......................................................................................................... 23
4.4 Khảo sát tính đa kháng của vi khuẩn E. coli ESBL phân lập đƣợc đối với một
số loại kháng sinh ..................................................................................................... 25
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 29
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 29
5.2 Đề nghị................................................................................................................ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 30
PHỤ CHƢƠNG ........................................................................................................... 34
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
APEC
CFU
ctv.
CLSI
E. coli
EMB
ESBL
EPEC
ETEC
EIEC
EAEC
EHEC
et al.
HUS
MC
MHA
MLST
MR
NA
PBP
VP
Chữ viết đầy đủ
Avian Pathogenic E. coli
Colony Forming Unit
Cộng tác viên
Clinical and Laboratory Standards Institute
Escherichia coli
Eosin Methyl Blue
Extended-spectrum beta-lactamases
Enteropathogenic E. coli
Enterotoxigenic E. coli
Enteroinvasive E. coli
Enteroaggregative E. coli
Enterohaemorrhagic E. coli
et alii
Hemolytic uremic syndrome
MacConkey Agar
Mueller Hinton Agar
Multilocus sequence typing
Methyl Red
Nutrient Agar
Penicillin binding protein
Voges Proskauer
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khuẩn lạc E. coli trên môi trƣờng MC ...................................................... 3
Hình 2.2. Phƣơng pháp đĩa kết hợp ......................................................................... 13
Hình 3.1. Quy trình phân lập vi khuẩn E. coli ESBL .............................................. 18
Hình 3.2. Thử nghiệm kháng sinh đồ....................................................................... 20
Hình 4.1. Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn E. coli ESBL với một số
loại kháng sinh ......................................................................................................... 24
Hình 4.2. Tính đa kháng của các chủng E. coli ESBL phân lập đƣợc ..................... 27
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn E. coli .................................................... 17
Bảng 3.2. Tiêu chuẩn đƣờng kính vòng kháng khuẩn của vi khuẩn họ
Enterobacteriaceae với một số loại kháng sinh (CLSI, 2014) ................................ 20
Bảng 4.1. Tỉ lệ vi khuẩn E. coli ESBL dƣơng tính trên gà thịt và gà đẻ khỏe......... 21
Bảng 4.2. Tỉ lệ vi khuẩn E. coli ESBL dƣơng tính trên gà thịt khỏe ở 2 lứa tuổi ... 22
Bảng 4.3. Kết quả kháng sinh đồ của các chủng E. coli ESBL phân lập đƣợc với
một số loại kháng sinh.............................................................................................. 24
Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra tính đa kháng của vi khuẩn E. coli ESBL phân lập
đƣợc với một số loại kháng sinh .............................................................................. 26
viii
CHƢƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi gà là một nghề không chỉ cung cấp thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày của
mỗi gia đình mà còn đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi nên
những năm gần đây ngành chăn nuôi gà ở tỉnh Vĩnh Long phát triển rất mạnh. Theo
báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2014 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Vĩnh Long, tổng đàn gà của toàn tỉnh trên 3 triệu con, tăng 24,7% so với cùng
kỳ năm 2013 (Chi cục Thú y tỉnh Vĩnh Long, 2014). Tuy nhiên hiện tại phần lớn
người dân vẫn còn chăn nuôi theo hình thức nhỏ lẻ, tự phát nên dễ phát sinh các
dịch bệnh gây thiệt hại về kinh tế. Để hạn chế rủi ro trong chăn nuôi, người dân có
thói quen dùng nhiều loại kháng sinh nhằm kích thích tăng trưởng hoặc phòng và
điều trị bệnh cho vật nuôi (Phạm Kim Đăng và ctv., 2012). Việc sử dụng kháng sinh
không hợp lý không những tạo áp lực chọn lọc đối với vi khuẩn gây bệnh mà còn
ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa, khiến cho vi khuẩn trở nên đề
kháng với kháng sinh.
Hiện nay đã xuất hiện các chủng vi khuẩn gram âm sinh men beta-lactamase phổ
rộng (ESBL) có khả năng đề kháng với các kháng sinh nhóm beta-lactam bao gồm
cả các kháng sinh phổ rộng như cephalosporin thế hệ 3 và 4. Trên thế giới đã có rất
nhiều báo cáo về E. coli ESBL trên gà được công bố, theo nghiên cứu của Ilse
Overdevest et al. (2011), tại Hà Lan có 79,8% (68/89) mẫu thịt gà thu thập được có
sự hiện diện của E. coli ESBL; tại Bỉ có 27,2% (133/489) mẫu phân gà khỏe thu
thập được có sự hiện diện của E. coli ESBL (Annemieke Smet et al., 2008). Tuy
nhiên tại Việt Nam các nghiên cứu về vấn đề này đa phần chỉ thực hiện trên người ở
những bệnh viện lớn, có rất ít nghiên cứu về E. coli ESBL trên vật nuôi nói chung
và trên gà nói riêng. Xuất phát từ tình hình đó, đề tài “Khảo sát sự hiện diện của vi
khuẩn Escherichia coli sinh men beta-lactamase phổ rộng trên gà khỏe tại một số
nông hộ thuộc huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện với mục tiêu:
- Xác định tỉ lệ hiện diện của vi khuẩn E. coli ESBL trên gà khỏe tại huyện Long
Hồ tỉnh Vĩnh Long.
- Khảo sát tính nhạy cảm của vi khuẩn E. coli ESBL phân lập được đối với một số
loại kháng sinh.
1
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Giới thiệu về vi khuẩn E. coli
Trong các vi khuẩn đường ruột, E. coli là vi khuẩn phổ biến nhất, chúng chiếm 80%
vi khuẩn hiếu khí (Trần Cẩm Vân, 2001). Theo S Hudault et al. (2001), E. coli là
một trong những vi khuẩn xuất hiện rất sớm ở đường ruột người và động vật sơ
sinh, kể cả gà. Hầu hết E. coli là sinh vật sống cộng sinh, chúng sống trong đường
ruột nhưng không có hại cho vật chủ. Khi các điều kiện nuôi dưỡng, khẩu phần thức
ăn, vệ sinh thú y kém, sức chống đỡ bệnh tật của con vật yếu thì E. coli trở nên
cường độc và có khả năng gây bệnh (Đào Trọng Đạt và ctv., 1999).
Ở ruột, vi khuẩn E. coli sống đối kháng với một số vi khuẩn khác như Salmonella
và Shigella nhờ có khả năng tạo ra một loại chất ức chế có tên là colicin (S Hudault
et al., 2001). Chúng còn có khả năng tổng hợp một số vitamin thuộc nhóm B, E và
K, vì thế khi không gây bệnh chúng có lợi cho đường ruột nhờ hạn chế một số vi
khuẩn khác, giữ thế cân bằng sinh thái trong ruột và tổng hợp một số vitamin (Trần
Cẩm Vân, 2001). Vi khuẩn E. coli hiện diện thường xuyên trong đường ruột gà và
được thải qua phân với số lượng lớn (Hồ Thị Việt Thu, 2012).
2.1.1 Đặc điểm hình thái và nuôi cấy
E. coli là một trực khuẩn gram âm, ngắn, kích thước 2 - 3x0,5µm, không sinh nha
bào, rất ít chủng E. coli có vỏ nhưng hầu hết có lông, di động được. Trong cơ thể,
E. coli có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành hình chuỗi ngắn.
E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, là vi khuẩn
hiếu khí và yếm khí tùy tiện. Nhiệt độ phát triển thích hợp là 370C (Lê Hồng Hinh,
2008).
Trong môi trường thạch thường (NA): Sau 24 giờ nuôi cấy ở 370C, vi khuẩn E. coli
hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt (dạng S), bóng láng, không trong suốt, màu
tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2 - 3mm. Nếu nuôi lâu khuẩn lạc có màu nâu
nhạt, mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng M và dạng R.
Trên môi trường EMB (Eosin Methyl Blue): Sau 24 giờ nuôi cấy ở 370C, vi khuẩn
hình thành những khuẩn lạc màu tím đen có ánh kim (Nguyễn Ngọc Hải, 2012).
2
Trên môi trường MC (MacConkey Agar): Sau 24 giờ nuôi cấy ở 370C, khuẩn lạc
E. coli có dạng tròn, màu hồng đậm, nhám hoặc trơn đường kính 2 - 4 mm (TCVN
8400-16:2011).
Hình 2.1. Khuẩn lạc E. coli trên môi trường MC
(Nguồn: http://learn.chm.msu.edu/vibl/content/differential/)
2.1.2 Đặc tính sinh hóa
Theo Nguyễn Ngọc Hải (2012) vi khuẩn E. coli được định danh bằng phản ứng
IMViC qua các môi trường Trypton (thử nghiệm sinh indole), MR (Methyl Red),
VP (Voges Proskauer), Simmons Citrate.
Thử nghiệm sinh indole: Tryptophan là một axit amin có thể bị oxy hóa bởi các sinh
vật có hệ men tryptophanase tạo nên các sản phẩm chứa gốc indole. Khi nhỏ vài
giọt thuốc thử Kovac’s nếu trong môi trường có sinh indole thì sẽ có vòng màu
hồng cánh sen nổi lên trên. Vi khuẩn E. coli có phản ứng indole dương tính.
Thử nghiệm MR (Methyl Red): Nhiều loài sinh vật nhất là nhóm vi khuẩn đường
ruột có khả năng lên men glucose tạo sản phẩm acid bền làm cho pH của môi
trường bị hạ thấp xuống dưới 4,5. Chất chỉ thị methyl red giúp phân biệt độ pH của
môi trường sau khi vi khuẩn lên men glucose. Phản ứng dương tính môi trường
chuyển sang màu đỏ, âm tính thì môi trường có màu vàng. Vi khuẩn E. coli có phản
ứng MR dương tính.
Thử nghiệm VP (Voges Proskauer): Đối với môi trường VP tùy loại enzyme vi
khuẩn có được mà quá trình lên men glucose sẽ cho sản phẩm cuối cùng khác nhau,
một trong số đó là aceton sẽ tạo phức với thuốc thử α-naphthol và NaOH. Phản ứng
dương tính khi môi trường có màu đỏ nhạt, phản ứng âm tính khi môi trường có
màu vàng hoặc không đổi màu. E. coli có phản ứng VP âm tính.
3
Khả năng chuyển hóa citrate: Trong môi trường Simmons citrate, nếu vi khuẩn có
khả năng sử dụng citrate (là nguồn cacbon duy nhất) thì sẽ kiềm hóa môi trường
làm môi trường từ màu xanh lá cây chuyển sang màu xanh dương, kết quả âm tính
khi môi trường giữ nguyên màu xanh lá cây. Vi khuẩn E. coli có phản ứng citrate
âm tính.
Ngoài ra vi khuẩn E. coli còn lên men sinh hơi các loại đường fructose, glucose,
galactose, manitose, lactose. Tất cả các loại E. coli đều lên men đường lactose
nhanh và sinh hơi, đó là một đặc điểm quan trọng mà người ta dựa vào đó để phân
biệt E. coli và Salmonella. Các phản ứng khác: làm đông sữa sau 24 - 72 giờ, H2S
âm tính, khử nitrate thành nitrite.
2.1.3 Tính gây bệnh và nguồn lây nhiễm
Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn E. coli được chia thành các serotype khác nhau dựa vào cấu trúc kháng
nguyên. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli gồm: kháng nguyên thân O, kháng
nguyên vỏ K và kháng nguyên lông H.
Kháng nguyên O được coi như là một yếu tố độc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào
vi khuẩn và có liên hệ trực tiếp với hệ thống miễn dịch.
Kháng nguyên H là thành phần lông của vi khuẩn, có bản chất protein, kém bền
vững hơn so với kháng nguyên O. Kháng nguyên H không phải là yếu tố độc lực
của vi khuẩn nhưng có khả năng tạo miễn dịch mạnh, phản ứng miễn dịch xảy ra
nhanh hơn so với kháng nguyên O. Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có
vai trò bám dính, không có tính độc và cũng không có ý nghĩa trong đáp ứng miễn
dịch phòng vệ nên ít được nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác định
giống loài của vi khuẩn.
Kháng nguyên K còn được gọi là kháng nguyên bề mặt hoặc kháng nguyên vỏ bọc,
gồm 3 loại kháng nguyên L, A, B. Kháng nguyên K có nhiệm vụ hỗ trợ phản ứng
ngưng kết của kháng nguyên O nên thường ghi công thức serotype của vi khuẩn là
Ox:Ky, ví dụ như O1:K1. Ngoài ra kháng nguyên K còn tạo ra hàng rào bảo vệ vi
khuẩn chống lại các tác động ngoại cảnh và hiện tượng thực bào, yếu tố phòng vệ
của vật chủ.
Theo Ewers C (2003) hiện nay các serotype O1:K1, O2:K1 và O78:K80 được công
nhận là phổ biến nhất trong các chủng E. coli gây bệnh trên gà.
4
Sức đề kháng
E. coli là vi khuẩn không sinh nha bào nên không chịu được nhiệt độ cao, có thể bị
vô hoạt ở nhiệt độ 600C sau 30 phút, ở 700C sau 2 phút, trong điều kiện đông khô vi
khuẩn có thể sống lâu (Hồ Thị Việt Thu, 2012). Các chất sát trùng thông thường
như axit phenic, formol, hydroperoxide 1% diệt được vi khuẩn trong vài phút.
Tính gây bệnh
E. coli có sẵn trong ruột của động vật nhưng chỉ tác động gây bệnh khi sức đề
kháng của con vật giảm. Tùy từng loại mà cơ chế gây bệnh có khác nhau: EPEC
(Enteropathogenic E. coli) gây viêm ruột non; ETEC (Enterotoxigenic E. coli) gây
bệnh do sinh độc tố; EIEC (Enteroinvasive E. coli) gây bệnh do có khả năng xâm
nhập vào niêm mạc ruột già, cơ chế giống vi khuẩn Shigella gây tiêu chảy có đờm
lẫn máu; EAEC (Enteroaggregative E. coli) gây bệnh do bám vào niêm mạc và làm
tổn thương chức năng ruột; EHEC (Enterohaemorrhagic E. coli) gây bệnh làm tổn
thương xuất huyết ruột (Lê Hồng Hinh, 2008).
Các chủng EHEC là một mối đe dọa cho sức khỏe con người, đặc biệt là serotype
O157:H7. Vi khuẩn được truyền sang người chủ yếu thông qua việc sử dụng các
thực phẩm sống hoặc chưa nấu chín kỹ, ngoài ra vi khuẩn có thể bị vấy nhiễm vào
thực phẩm thông qua môi trường xung quanh. Chỉ cần một lượng rất nhỏ vi khuẩn
cũng đủ gây bệnh và EHEC thường dẫn đến hội chứng tán huyết - tăng urê máu
(HUS) rất phổ biến ở trẻ em. EHEC thường được tìm thấy nhiều nhất ở động vật
nhai lại, nhưng đôi khi chúng vẫn có thể hiện diện trên các động vật khác như heo,
chó mèo hoặc gà (WHO, 2011).
Vi khuẩn E. coli gây bệnh trên gia cầm thuộc nhóm APEC (Avian Pathogenic
E. coli), chúng gây ra bệnh Colibacillosis (nhiễm khuẩn E. coli) trên gà, đây là một
bệnh cấp tính, dẫn đến thiệt hại kinh tế đáng kể trong ngành công nghiệp chăn nuôi
gà trên toàn thế giới (Ewers C, 2003). Tỉ lệ nhiễm trong đàn thường trên 10%, tỉ lệ
chết thường thấp hơn 5% nhưng đôi khi có thể lên đến 20% (Hồ Thị Việt Thu,
2012). Gà mắc bệnh do E. coli có biểu hiện đờ đẩn, giảm tăng trọng, có triệu chứng
hô hấp. Sau đó gà bị nhiễm trùng huyết, nhiệt độ tăng cao 42 – 43,50C. Lông xù có
bết phân, sau đó gà chết. Một số gia cầm mắc bệnh có triệu chứng què từ mức độ
nhẹ cho đến nặng, đi đứng khó khăn.
Nguồn lây nhiễm
Theo Đỗ Võ Anh Khoa và Lưu Hữu Mãnh (2012) E. coli là vi khuẩn luôn hiện diện
trong đàn gia cầm nên việc nhiễm E. coli không hẳn biểu hiện ra triệu chứng lâm
5
sàng, vì thế việc bài tiết phân ra môi trường bên ngoài có thể gây nhiễm cho những
con gà xung quanh. Ngoài ra E. coli có thể truyền qua trứng do cơ thể gà mẹ bị
nhiễm bệnh; truyền lây qua đường hô hấp do niêm mạc phế quản bị tổn thương, vi
khuẩn từ môi trường xâm nhập qua vết thương vào cơ thể; truyền qua vỏ trứng do bị
nhiễm bẩn từ phân hoặc môi trường ở chuồng trại bị nhiễm trùng; lây qua thức ăn
và nước uống bị nhiễm trùng (Nguyễn Xuân Bình và ctv., 2005).
Vệ sinh phòng bệnh
Bệnh lây truyền trên gà con chủ yếu do trứng gia cầm bị lây nhiễm từ phân, do đó
cần thu nhặt trứng thường xuyên, giữ cho ổ đẻ sạch sẽ, loại bỏ những trứng dính
phân hoặc trứng bị nứt, cần sát trùng vệ sinh trứng trong vòng 2 giờ sau khi đẻ, đảm
bảo nhiệt độ úm cho gà con và bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng (Hồ Thị Việt Thu,
2012).
2.2 Kháng sinh và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Kháng sinh là những chất do vi sinh vật tiết ra hoặc những chất hoá học bán tổng
hợp, tổng hợp, với nồng độ rất thấp, có khả năng đặc hiệu kìm hãm sự phát triển
hoặc diệt được vi khuẩn (Bùi Thị Tho và Nghiêm Thị Anh Đào, 2005).
Về nguyên lý, kháng sinh là chất ức chế sự phát triển của vi khuẩn, nhưng nếu trong
môi trường kháng sinh ở nồng độ thường dùng mà vi khuẩn vẫn phát triển được gọi
là hiện tượng đề kháng kháng sinh.
Trong tự nhiên phần lớn các vi khuẩn đều sở hữu riêng các gen kháng kháng sinh.
Dưới áp lực chọn lọc tự nhiên và sự đấu tranh sinh tồn đã giúp các loài vi khuẩn có
khả năng chống lại tác dụng của kháng sinh, do vậy sự đề kháng kháng sinh của vi
khuẩn thường xuất hiện rất nhanh ngay sau khi kháng sinh được đưa vào sử dụng,
ví dụ streptomycin được đưa vào sử dụng năm 1943 thì đến năm 1959 vi khuẩn đã
đề kháng với kháng sinh này (Trần Huy Hoàng, 2013).
Phân loại đề kháng
Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn có nguồn gốc ở gen. Các gen kháng thuốc
hiện diện ở trong nhiễm sắc thể, hoặc trong yếu tố di động như các plasmid. Sự đề
kháng có thể tự nhiên hoặc mắc phải.
Đề kháng tự nhiên là do cấu trúc di truyền của một số loài vi khuẩn nên chúng đã có
tính đề kháng từ trước khi tiếp xúc với kháng sinh, ví dụ như: vi khuẩn sinh men
beta-lactamase, cấu trúc của thành vi khuẩn không thấm với kháng sinh.
6
Đề kháng mắc phải là vi khuẩn đang nhạy cảm với kháng sinh nhưng sau một thời
gian tiếp xúc trở nên không nhạy cảm nữa. Nguyên nhân là do: đột biến hoặc kháng
qua nhiễm sắc thể dẫn đến thay đổi đích tác động của kháng sinh; kháng qua
plasmid, thường là sản xuất các enzyme làm bất hoạt kháng sinh; hoặc giảm ái lực
của kháng sinh với đích tác động, hoặc thay đổi đường chuyển hóa. Plasmid là
những đoạn DNA nhỏ có dạng vòng tròn, nằm ngoài DNA nhiễm sắc thể. Điểm
thuận lợi của plasmid là chúng có thể di chuyển dễ dàng qua các màng tế bào và
chúng có thể trao đổi các đoạn DNA với nhau giữa các vi khuẩn (Trang Quan Sen,
2005). Plasmid được tìm thấy trong hầu hết các loại vi khuẩn, có khả năng tồn tại
một cách độc lập với bộ gen của vi khuẩn. Các plasmid kháng thuốc (R-plasmid)
mang các gen mã hóa các enzyme làm bất hoạt kháng sinh và thay đổi hệ thống vận
chuyển qua màng tế bào (Bùi Văn Nghĩa, 2012). Đáng chú ý là có nhiều gen kháng
thuốc có thể cùng nằm trên một plasmid duy nhất, do đó tính đa kháng có thể được
lan truyền giữa các chủng vi khuẩn khác nhau (Hiroshi Nikaido, 2009).
Vi khuẩn kháng kháng sinh có thể phát triển sự kháng chéo với các kháng sinh
trong cùng họ. Các tính chất di truyền cũng như tính đề kháng từ một nhóm vi
khuẩn này có thể truyền sang một nhóm hoặc loài vi khuẩn khác trong môi trường,
đặc biệt là giữa các vi khuẩn đường ruột gram âm (Enterobacteriaceae), do vậy có
những vi khuẩn chưa bao giờ tiếp xúc với kháng sinh nhưng đã mang trong mình
tính đề kháng do một vi khuẩn khác truyền sang (Võ Văn Ninh, 2001).
Có rất nhiều cơ chế tham gia vào tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Những cơ chế này có thể thay đổi đích tác động, tạo ra các enzyme, ngăn cản khả
năng gắn vào tế bào vi khuẩn và làm thay đổi đường chuyển hóa (tạo ra các
isoenzyme).
Làm thay đổi đích tác động
Mỗi kháng sinh có đích tác động và điểm gắn kết đối với vi khuẩn khác nhau. Các
đích tác động có thể bị thay đổi hoặc được bảo vệ bởi sự gắn kết của một protein, do
đó thuốc không thể gắn vào và tác động đến vi khuẩn. Cơ chế đề kháng này xảy ra
với hầu hết kháng sinh. Hiện tượng này do nguồn gốc từ nhiễm sắc thể hoặc
plasmid, theo cơ chế làm giảm độ ái lực của kháng sinh tại vị trí tác dụng.
Tạo ra các enzyme
Enzyme được tạo ra làm biến đổi hoặc phá hủy cấu trúc phân tử của kháng sinh. Ví
dụ vi khuẩn sinh ra men beta-lactamase bao gồm penicillinase và cephalosporinase
có khả năng thủy phân các kháng sinh nhóm penicillin và cephalosporin. Tuy nhiên
7
các men này bị bất hoạt bởi các chất ức chế beta-lactamase là clavulanic acid và
sulbactam. Do đó khi phối hợp penicillin hoặc cephalosporin với các chất ức chế
beta-lactam này sẽ chống được sự đề kháng của các vi khuẩn sinh beta-lactamase
(Bùi Văn Nghĩa, 2012).
Làm giảm tính thấm của màng nguyên sinh chất
Vi khuẩn là các vi sinh vật đơn bào, có màng tế bào chất phân cách tế bào chất với
môi trường bên ngoài. Các vi khuẩn gram âm còn được trang bị thêm một vỏ bên
ngoài, gọi là thành ngoài. Chất dinh dưỡng và kháng sinh phải đi ngang qua lớp vỏ
này để thấm vào bên trong vi khuẩn theo cách thức khuyến tán thụ động ngang qua
các kênh. Sự giảm tính thấm của màng làm giảm lượng kháng sinh đi vào bên trong
đến đích tác dụng, nguyên nhân do biến đổi tính thấm lớp màng bên trong hoặc bên
ngoài vi khuẩn.
Phương pháp chủ yếu để xác định vi khuẩn có đề kháng thuốc kháng sinh hay
không là căn cứ vào kết quả thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn đó với các loại
kháng sinh thử nghiệm trong phòng thí nghiệm theo hướng dẫn của CLSI (Clinical
and Laboratory Standards Institute – Viện tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm).
Vi khuẩn xếp vào loại đa đề kháng nếu như kết quả thử nghiệm cho thấy nó kháng
từ hai loại kháng sinh trở lên. Sự đa kháng của vi khuẩn có thể được tạo ra bởi cơ
chế bơm đẩy (efflux pump) làm đẩy ngược các kháng sinh ra khỏi tế bào vi khuẩn,
với các bơm đẩy được mã hóa bởi các gen nằm trên plasmid (Hiroshi Nikaido,
2009).
2.2.1 Kháng sinh nhóm beta-lactam
Các kháng sinh nhóm beta-lactam có chung một cấu trúc là vòng beta-lactam, gồm
các penicillin, cephalosporin (thế hệ 1, 2, 3 và 4), carbapenem, monobactam và các
chất ức chế beta-lactamase như clavulanic acid. Chúng được sử dụng phổ biến trên
người và động vật, có tác dụng với các vi khuẩn gram âm và gram dương (Cindy
Maria Dierikx, 2013). Beta-lactam là nhóm kháng sinh có tác động sát khuẩn phụ
thuộc thời gian, nghĩa là phải đảm bào rằng trong thời gian trị liệu nồng độ kháng
sinh trong huyết tương hoặc mô bào đạt trên MIC (Võ Thị Trà An, 2010).
Cơ chế tác dụng của kháng sinh nhóm beta-lactam
Kháng sinh nhóm beta-lactam có tác dụng diệt khuẩn bằng cách tác động vào
peptidoglycan thông qua việc tạo phức bền vững với transpeptidase (enzyme này
8
liên kết với PBP - penicillin binding protein) dẫn đến ức chế sự tổng hợp vách tế
bào vi khuẩn. Mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh nhóm beta-lactam tùy
thuộc vào mức độ gắn kết với PBP, khả năng xâm nhập vào tế bào và khả năng
kháng được các enzyme beta-lactamase.
Cơ chế đề kháng của vi khuẩn đối với kháng sinh nhóm beta-lactam
Có bốn cơ chế chủ yếu mà vi khuẩn có thể đề kháng với kháng sinh nhóm
beta-lactam là: sinh men beta-lactamase làm thủy phân vòng beta-lactam và phá vỡ
cấu trúc của kháng sinh, thay đổi vị trí hoạt động của PBP làm thuốc không thể gắn
vào đích tác động, làm giảm tính thấm của màng nguyên sinh chất ngăn kháng sinh
thấm vào màng, bơm thuốc ra ngoài (Sarah M. Drawz and Robert A. Bonomo,
2010). Theo Greenwood (2000) cơ chế kháng thuốc phổ biến nhất của
Enterobacteriacea với các kháng sinh nhóm beta-lactam là sinh men beta-lactamase
(Trích dẫn bởi Christa Ewers et al., 2011).
2.2.2 Kháng sinh nhóm aminoglycoside
Nhóm aminoglycoside là một nhóm kháng sinh sát khuẩn phụ thuộc nồng độ. Gồm
nhiều loại như: streptomycin, kanamycin, gentamicin, amikacin. Đây là những
thuốc diệt khuẩn được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn.
Cơ chế tác dụng: Các aminoglycoside gắn vào ribosome 30S làm ức chế sự tổng
hợp protein của vi khuẩn (Bùi Thị Tho và Nghiêm Thị Anh Đào, 2005).
Vi khuẩn kháng aminoglycoside nhờ ba cơ chế: vô hoạt kháng sinh bởi các enzyme;
đột biến chromosome, ví dụ như đột biến gen mã hóa protein đích ở tiểu thể 30S
của ribosome vi khuẩn; giảm tính thấm của thành tế bào vi khuẩn đối với thuốc.
Trong đó vô hoa ̣t kháng sinh bở i các enzyme giữ vai trò quan trọng nhất . Vi khuẩ n
mang các yế u tố đề kháng này có thể đề kháng với mô ̣t hoă ̣c mô ̣t vài kháng sinh
nhóm aminoglycoside (Võ Thị Trà An, 2010).
2.2.3 Kháng sinh nhóm tetracycline
Các kháng sinh nhóm tetracycline có phổ kháng khuẩn rất mạnh, ức chế vi khuẩn ở
nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Gồm các kháng sinh như tetracycline,
doxycycline.
Cơ chế tác dụng: Sau khi khuyếch tán tích cực qua kênh porin ở màng vi khuẩn, các
kháng sinh tetracycline ức chế sự tổng hợp protein vi khuẩn bằng cách gắn vào
9
ribosome 30S, ngăn cản sự tạo chuỗi polypeptide (Bùi Thị Tho và Nghiêm Thị Anh
Đào, 2005).
Cơ chế đề kháng của vi khuẩn đối với kháng sinh nhóm tetracycline: giảm khả năng
tiếp nhận thuốc vào vi khuẩn bằng cách tác động vào các protein có khả năng bảo
vệ ribosome hoặc thông qua hê ̣ thố ng bơm thoát dòng đẩ y kháng sinh từ trong tế
bào ra ngoài , làm giảm nồng độ kháng sinh bên tron g tế bào chấ t của vi khuẩn . Cả
hai cơ chế trên đề u đươ ̣c phát hiê ̣n ở cả vi khuẩ n gram dương và gram âm , các nhân
tố này hiê ̣n diê ̣n ở cả chromosome và plasmid của vi khuẩ n (Võ Thị Trà An, 2010).
2.2.4 Kháng sinh nhóm quinolone
Các kháng sinh nhóm này có tác dụng rất tốt trên vi khuẩn đường ruột gram âm, là
nhóm kháng sinh sát khuẩn phụ thuộc nồng độ. Loại kinh điển có acid nalidixic là
tiêu biểu, loại mới do gắn thêm fluor vào nên được gọi là fluoroquinolone. Gồm các
kháng sinh như: norfloxacin, ciprofloxacin, ofloxacin.
Cơ chế tác dụng: Các quinolone đều ức chế DNA gyrase, là enzyme mở vòng xoắn
DNA, giúp cho sự sao chép và phiên mã; vì vậy ngăn cản sự tổng hợp DNA của vi
khuẩn (Võ Thị Trà An, 2010).
Cơ chế đề kháng của vi khuẩn đối với các kháng sinh nhóm quinolone: Vi khuẩn
kháng thuốc là do đột biến ở chromosome làm thay đổi DNA gyrase của vi khuẩn.
Những thay đổi ở thành tế bào vi khuẩn gram âm làm giảm hấp thu kháng sinh vào
trong tế bào cũng dẫn đến đề kháng với quinolone. Đề kháng quinolone qua bơm
đẩy được ghi nhận ở E. coli được mã hóa bởi gen AcrAB (Võ Thị Trà An, 2010).
2.3 Giới thiệu men beta-lactamase phổ rộng
2.3.1 Lịch sử và đặc điểm
Đầu những năm 1980 thì các kháng sinh beta-lactam phổ rộng như cephalosporin
thế hệ thứ 2, thế hệ thứ 3 và monobactam được đưa vào điều trị các vi khuẩn kháng
thuốc. Vào năm 1983, một chủng vi khuẩn Klebsiella ozaenae được phát hiện sinh
enzyme beta-lactamase thủy phân cefotaxime và type này được đặt tên là SHV-2
(Nguyễn Sâm, 2009), đây là trường hợp sinh ESBL đầu tiên được ghi nhận. Đến
năm 1986 tại Nhật, chủng vi khuẩn E. coli kháng cefotaxime được phát hiện ra
không phải là TEM và SHV nên đặt tên là FEC-1, đây là type CTX- đầu tiên. Tại
Đức vào đầu năm 1989, Bauernfeind et al. (1990) trích dẫn bởi R. Bonnet (2004) đã
báo cáo về một chủng E. coli kháng cefotaxime không giống các type trước đây và
10
- Xem thêm -