Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát sự hài lòng của người dân đến tiêm ngừa dịch vụ tại phòng tiêm ngừa, tr...

Tài liệu Khảo sát sự hài lòng của người dân đến tiêm ngừa dịch vụ tại phòng tiêm ngừa, trung tâm y tế huyện chợ gạo năm 2019

.DOCX
54
1
70

Mô tả:

SỞ Y TẾ TIỀN GIANG TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHỢ GẠO KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐẾN TIÊM NGỪA DỊCH VỤ TẠI PHÒNG TIÊM NGỪA, TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHỢ GẠO NĂM 2019 CHỢ GẠO – NĂM 2019 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình làm việc, nghiên cứu và hoàn thành đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ quý lãnh đạo TTYT, khoa Kiểm soát bệnh tật và các bạn bè, đồng nghiệp… Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến:  Quý lãnh đạo TTYT huyện Chợ Gạo đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.  Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp Khoa Kiểm soát bệnh tật đã giúp đõ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu và hoàn thành nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới cha mẹ, người thân và bạn bè, những người đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Tác giả LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đề tài nghiên cứu khoa học “Khảo sát sự hài lòng của người dân đến tiêm ngừa dịch vụ tại phòng tiêm ngừa, trung tâm y tế huyện Chợ Gạo năm 2019” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện với sự giúp đỡ của quý lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả Từ viết tắt KSBT KTC NVYT PTN TCMR TTYT WHO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Diễn giải Kiểm soát bệnh tật Khoảng tin cậy Nhân viên y tế Phòng tiêm ngừa Tiêm chủng mở rộng Trung tâm y tế World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2 LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................1 MỤC LỤC........................................................................................................2 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.......................................................4 DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................5 ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3 1.1. Sơ lược lịch sử tiêm chủng trên thế giới..................................................3 1.2. Lịch sử tiêm chủng tại Việt Nam...........................................................13 1.3. Vài nét về Phòng tiêm ngừa- TTYT huyện Chợ Gạo...........................14 1.4. Một số văn bản quy định về tiêm ngừa vắc xin.....................................15 1.5. Một số nghiên cứu liên quan................................................................16 1.6. Thuận lợi và khó khăn của công tác tiêm ngừa dịch vụ tại TTYT Chợ Gạo...............................................................................................................16 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............18 2.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................18 2.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................18 2.3 Xử lý và phân tích số liệu.......................................................................20 2.4 Y đức trong nghiên cứu..........................................................................21 Chương 3: KẾT QUẢ...................................................................................22 3.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu........................................................22 3.2. Thông tin về tiêm ngừa của đối tượng...................................................23 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tại phòng tiêm ngừa Chợ Gạo...............................................................................................................26 3.4 Mối liên quan giữa mức độ hài lòng chung và các yếu tố ảnh hưởng....29 Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................33 4.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.............................................................33 4.2. Đặc điểm về thông tin tiêm ngừa của đối tượng....................................33 4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại TTYT 34 4.4 Mối liên quan giữa mức độ hài lòng chung và các yếu tố ảnh hưởng....35 KẾT LUẬN....................................................................................................37 KIẾN NGHỊ...................................................................................................38 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ PHỤ LỤC 1........................................................................................................ PHỤ LỤC 2........................................................................................................ DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tỉ lệ giới tính của các đối tượng nghiên cứu..................22 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Thống kê số mũi tiêm của một vài loại vắc xin dịch vụ phổ biến tại PTN- TTYT huyện Chợ Gạo ( Đơn vị: lượt người)........................................15 Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu................................22 Bảng 3.2. Phân bố nơi cư trú của đối tượng nghiên cứu.................................22 Bảng 3.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu..........................................23 Bảng 3.4. Học vấn và kinh tế của đối tượng nghiên cứu................................23 Bảng 3.5. Nguồn cung cấp thông tin tiêm ngừa cho đối tượng nghiên cứu....24 Bảng 3.6. Các loại vắc xin đối tượng nghiên cứu biết....................................24 Bảng 3.7. Số loại vắc xin đối tượng được tiêm...............................................25 Bảng 3.8. Đặc điểm nơi tiêm ngừa của đối tượng...........................................25 Bảng 3.9. Tỉ lệ đối tượng tiêm đủ và đúng lịch...............................................25 Bảng 3.10. Lý do đối tượng không đi đúng lịch.............................................26 Bảng 3.11. Đánh giá của đối tượng về thái độ của nhân viên y tế..................26 Bảng 3.12. Đặc điểm nơi tiêm ngừa của đối tượng.........................................27 Bảng 3.13. Những điều đối tượng được NVYT giải thích..............................27 Bảng 3.14. Đặc điểm Cơ sở vật chất tại phòng tiêm ngừa..............................28 Bảng 3.15. Thời gian chờ đợi tiêm ngừa trung bình và sự hài lòng của đối tượng................................................................................................................28 Bảng 3.16. Đặc điểm nơi tiêm ngừa của đối tượng.........................................29 Bảng 3.17. Mức độ hài lòng chung của đối tượng đối với dịch vụ tiêm ngừa tại TTYT huyện chợ Gạo................................................................................29 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sự hài lòng và giới tính.................................30 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa sự hài lòng và nhóm tuổi...............................30 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa sự hài lòng và tình trạng kinh tế....................30 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa sự hài lòng và thái độ của nhân viên y tế......31 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa sự hài lòng và mức độ đầy đủ cơ sở vật chất.31 Bảng 3.23. Mối liên quan giữa sự hài lòng và thời gian chờ đợi....................32 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Như chúng ta được biết, tiêm chủng mở rộng là một chương trình lớn được Việt Nam triển khai từ năm 1981 do Bộ Y tế khới xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Chương trình có mục tiêu ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi nhằm bảo vệ trẻ khỏi mắc 6 bệnh truyền nhiễm phổ biến và tử vong cao. Sau thời gian thí điểm và từng bước nhân rộng cả về địa bàn và đối tượng tiêm chủng, hiện nay hầu hết trẻ em được sinh ra đều được hưởng lợi từ chương trình này. Song song đó, tiêm chủng dịch vụ cũng dần hình thành và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu phòng ngừa bệnh tật ngày càng cao của xã hội. Nhiều vắc xin dịch vụ được đưa vào sử dụng tại Việt Nam đảm bảo phục vụ mọi đối tượng từ trẻ em đến người trưởng thành và cao tuổi, trong suốt vòng đời của con người. Hiện nay, tại Việt Nam đang lưu hành >30 loại vắc xin dịch vụ phòng ngừa hầu hết các loại bệnh phổ biến, trong đó có nhiều vắc xin rất cần thiết cho người dân như vắc xin uốn ván, dại, cúm, viêm gan A, B,…Các loại vắc xin này góp phần làm giảm gánh nặng bệnh tật và tử vong của người dân. Tại Tiền Giang nói chung và huyện Chợ Gạo nói riêng, tiêm chủng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong công tác phòng ngừa bệnh tật tại địa phương và là cánh tay đắc lực của ngành y tế Việt Nam. Tại phòng tiêm ngừa Chợ Gạo, hằng năm có trên 10000 lượt người dân đến tiêm ngừa các loại vắc xin dịch vụ. Nhu cầu về vắc xin của người dân là rất cao, tuy vậy nhiều loại vắc xin còn khan hiếm do nguồn cung không liên tục và kinh phí dự trù vắc xin còn hạn chế. Bên cạnh đó còn tồn tại và phát sinh nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tại phòng tiêm ngừa. Để đánh giá khách quan về sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ tiêm ngừa tại phòng tiêm ngừa- Trung tâm y tế huyện Chợ Gạo và từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của phòng tiêm ngừa trong tương lai, chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát sự hài lòng của người dân đến tiêm ngừa dịch vụ tại phòng tiêm ngừa, Trung tâm y tế huyện Chợ Gạo năm 2019” với các mục tiêu: 1. Đánh giá sự hài lòng của người dân đến tiêm ngừa tại phòng tiêm ngừa, Trung tâm y tế huyện Chợ Gạo 2 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tác động đến mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ tiêm ngừa tại phòng tiêm ngừa, Trung tâm y tế huyện Chợ Gạo. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sơ lược về vắc xin [12] 1.1.1. Lịch sử phát triển của vắc xin Người tìm ra nguyên lý sử dụng vắc xin đầu tiên là Bác sỹ người Anh Edward Jenner vào năm 1796, sau khi ông tiêm cho bé trai 13 tuổi vảy vi rút đậu bò (vacca theo tiếng Latinh) để phòng bệnh đậu mùa.Vào năm 1798 vắc xin chủng ngừa bệnh đậu mùa đầu tiên đã được phát triển. Qua thế kỷ XVIII và XIX với việc triển khai thực hiện công tác tiêm chủng phòng đậu mùa đồng bộ và nhiều quốc gia tham dự nên năm 1979 bệnh đậu mùa đã được thanh toán trên toàn cầu. Kế thừa nền tảng khoa học mà Edward Jenner để lại từ cuối thế kỷ 18 và thế kỷ 19 Louis Pasteur, người Pháp đã kế thừa và phát minh ra nhiều loại vắc xin như vắcxin phòng bệnh tả và vắcxin phòng bệnh Than vào năm 1897-1904, tiếp theo vắc xin phòng bệnh dịch hạch và vắc xin phòng bệnh Lao Bacillis-Calmette-Guerin (BCG) được phát minh những năm 1950. Vắc xin rất quan trọng khác là vắc xin phòng bệnh Ho gà toàn tế bào được giới thiệu vào năm 1948. Giai đoạn tiếp theo 1950-1985 là giai đoạn nghiên cứu và phát triển các vắc xin vi rút như vắc xin phòng bệnh Dại và bệnh Bại liệt uống (sabin). Tiếp theo là sự ra đời của các văc xin vi rút khác như Sởi, Quai bị và Rubella. Các mốc lịch sử của quá trình phát triển Vắc xin - 1798: Vắc xin phòng bệnh Đậu mùa của Jenner - 1885: Vắc xin phòng bệnh Dại và Tả của Pasteur và Haffkine - 1891: Vắc xin phòng bệnh Than của Pasteur - 1896: Vắc xin Thương hàn của Wright - 1897: Vắc xin phòng bệnh Dịch hạch (Plague) của Yersin - 1921: Vắc xin phòng bệnh Lao-BCG của Calmette và Guerin - 1923: Vắc xin phòng bệnh Bạch hầu của Ramon và Clenny - 1923: Vắc xin phòng bệnh Ho gà của Madsen - 1927: Vắc xin phòng bệnh Uốn ván của Ramon và Zoeller - 1935: Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng (Yellow Fever) của Sellard và Laigret - 1937: Vắc xin phòng Cúm bất hoạt đầu tiên của Salk - 1949: Vắc xin phòng bệnh Quai bị sống giảm độc lực của Smorodintsev - 1954: Vắc xin phòng bệnh Bại liệt bất hoạt của Salk 4 - 1957: Vắc xin phòng bệnh Bại liệt sống giảm độc lực uống của Sabin (OPV) - 1960: Vắc xin phòng bệnh Sởi của Ender và Scharz - 1967: Vắc xin phòng Quai bị của Weibeh và Buynach và Takahashi - 1967: Vắc xin phòng bệnh Dại từ tế bào lưỡng bội người của Viktor - 1973: Vắc xin phòng bệnh Thủy đậu của Takahashi - 1976: Vắc xin phòng Viêm gan B của Maupas và Hillemann - 1968: Vắc xin phòng viêm màng não do cầu khuẩn Meningitis C của Gotschlich C - 1971: Vắc xin phòng viêm màng não do cầu khuẩn Meningitis A của Gotschlich A - 1972: Vắc xin phòng bệnh viêm phổi do Heamophilus influenza (HiB) - 1976: Vắc xin phòng bệnh viêm phổi do cầu khuẩn Pneumococcal - 1981: Vắc xin phòng bệnh viêm gan B tái tổ hợp - 1984: Vắc xin phòng bệnh Thương hàn Vi polyshaccaride - 1986: Vắc xin phòng bệnh viêm màng não do cầu khuẩn Meningitis B - 1989: Vắc xin phòng bệnh viêm gan siêu vi A - 1995: Vắc xin phòng Zona thần kinh do virus Varicella Zoter - 1998: Vắc xin phòng ỉa chảy do Rotavirus - 1999: Vắc xin phòng bệnh viêm màng não do cầu khuẩn Meningitis C cộng hợp (conjugate) - 2000: Vắc xin phòng bệnh viêm phổi do cầu khuẩn Pneumococcal cộng hợp (conjugate) - 2006: Vắc xin phòng bệnh ung thư cổ tử cung do virus HPV (human Papiloma Virus) - 2015: Vắc xin phòng bệnh sốt xuất huyết (Dengue) Các vắc xin đang nghiên cứu và đưa vào sử dụng trong thời gian tới - Vắc xin Herpes - Vắc xin cytomegalovirus - Vắc xin sốt rét - Vắc xin toxoplasma - Vắc xin phòng sâu răng - Vắc xin Leptospira - Vắc xin phòng bệnh chân tay miệng do virus EV71 - Vắc xin phòng AIDS 5 - Vắc xin phòng bệnh lao BCG tái tổ hợp (DNA recombinate) - Vắc xin phòng bệnh hội chứng đường hô hấp 1.1.2.Bản chất vắc xin: Vắc xin là chế phẩm sinh học có tính kháng nguyên, có nguồn gốc từ vi sinh vật (có thể toàn thân hoặc một phần hoặc có cấu trúc tương tự) dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân gây bệnh cụ thể. 1.1.3. Nguyên lý sử dụng: Sử dụng vắc xin là đưa vào cơ thể kháng nguyên có nguồn gốc từ vi sinh vật (VSV) gây bệnh hoặc VSV có cấu trúc kháng nguyên giống VSV gây bệnh, đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết, làm cho cơ thể tự tạo ra tình trạng miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh. Nói một cách khác: sử dụng vắc xin là tạo miễn dịch chủ động nhân tạo. Sự bảo vệ hình thành nhờ sự đáp ứng miễn dịch vừa dịch thể (globulin miễn dịch đặc hiệu nhất là IgG, có thể IgA và IgM), vừa trung gian tế bào (đại thực bào và tế bào lympho). Cường độ và hiệu quả của sự đáp ứng miễn dịch biến thiên theo: - Vắc xin: Tính chất và hàm lượng của kháng nguyên, những chất phụ gia miễn dịch, thường sử dụng là những muối kim loại: Al hoặc Ca có thể tăng cường sự đáp ứng của một vài vắc xin bất hoạt. - Vật chủ: Tuổi là một nhân tố quan trọng. Trẻ sơ sinh cần ít tháng để đạt sự trưởng thành miễn dịch (dịch thể), ngoài ra kháng thể từ sữa mẹ có thể đóng vai trò ngăn ngừa bệnh nhiễm trùng. Ngược lại sự đáp ứng miễn dịch giảm dần với tuổi nhưng không biến mất ở người lớn tuổi. Những nhân tố di truyền, còn chưa biết rõ cũng ảnh hưởng đến cường độ của sự đáp ứng miễn dịch. 1.1.4. Đặc tính cơ bản của vắc xin: - Tính kháng nguyên đặc thù: Là khả năng kích thích cơ thể tạo thành kháng thể. Kháng nguyên mạnh là kháng nguyên khi đưa vào cơ thể một lần đã sinh ra nhiều kháng thể. Kháng nguyên yếu là những chất phải đưa vào nhiều hoặc phải kèm theo một tá dược mới sinh được một ít kháng thể. - Tính sinh miễn dịch: Vắc xin gây miễn dịch bằng một vi khuẩn hoặc vi rút giảm độc lực, hoặc với một loại protein đặc hiệu có tính kháng nguyên để gây ra một đáp ứng miễn dịch tạo ra hiệu quả đề kháng cho cơ thể về sau khi tác nhân gây bệnh xâm nhập với đầy đủ độc tính. 1.1.5. Phân loại vắc xin: 6 - Vắc xin sống giảm độc lực: Là những tác nhân nhiễm trùng tự nhiên, được làm giảm độc một cách nhân tạo ở phòng thí nghiệm. Vắc xin đậu mùa là loại vắc xin đầu tiên trong lịch sử, là một vi rút động vật (đậu bò) có khả năng đem lại sự bảo vệ chéo chống lại virus đậu mùa mà nó rất gần gũi. Phần lớn những vắc xin sống hiện có là những vắc xin vi rút: Vắc xin sốt vàng, vắc xin bại liệt, sởi, rubella, quai bị. Một vắc xin vi khuẩn sống thường sử dụng là BCG. Đối với vắc xin sống, sự chủng ngừa thường một lần, gây nên sự nhiễm trùng nhẹ hoặc không biểu hiện, sự nhân lên của vi rút trong cơ thể gây nên miễn dịch thường lâu bền, tương đương với sự miễn dịch do sự nhiễm trùng tự nhiên.Những thuận lợi của vắc xin sống là tiện lợi (tiêm 1 lần), giá thành thường rẻ. Điều bất tiện là có thể đem lại nguy cơ nhiễm trùng (phản ứng và biến chứng). - Vắc xin chết: Là những chế phẩm kháng nguyên đã mất khả năng nhiễm trùng nhưng còn bảo tồn tính chất gây miễn dịch. Người ta phân biệt: + Vắc xin chết toàn thể: Loại vắc xin này chứa tất cả các thành phần của tác nhân nhiễm trùng, giết chết bằng nhiệt, formol hoặc b-propiolacton, bao gồm vắc xin vi khuẩn như ho gà, thương hàn TAB, tả uống hoặc vắc xin vi rút như cúm, bại liệt, dại.... + Vắc xin giải độc tố: Những vắc xin này chết nhưng chỉ chứa kháng nguyên tinh chế: Loại vắc xin này chỉ bao gồm thành phần kháng nguyên quan trọng nhất về phương diện sinh miễn dịch của vi khuẩn hoặc vi rút được tinh khiết và làm bất hoạt. Ví dụ như vắc xin chứa giải độc tố vi khuẩn bản chất protein (vắc xin uốn ván, vắc xin bạch hầu) - Vắc xin tách chiết (vắc xin dưới đơn vị) là vắc xin công nghệ cao, loại chỉ tách lấy một phần vách (vỏ) chứa thành phần kháng nguyên đặc thù Polysaccharide của vi khuẩn (vắc xin não mô cầu, vắc xin phế cầu), vắc xin chứa thành phần kháng nguyên vi rút (vắc xin vi rút viêm gan B được điều chế từ HBsAg có trong huyết tương những người nhiễm kháng nguyên này). Những vắc xin chết có ưu điểm không có nguy cơ nhiễm trùng. Những bất lợi bao gồm: giá thành thường cao, nguy cơ mẫn cảm, một lịch chủng ngừa nhiều lần và lặp lại. - Vắc xin tái tổ hợp (vắc xin công nghệ mới): Là những vắc xin được sản xuất dựa vào kỹ thuật di truyền và công nghệ gen, như vắc xin viêm gan B tái tổ hợp. 1.1.6 Nguyên tắc sử dụng vắc xin 7 Việc sử dụng vắc xin phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Tiêm chủng trên phạm vi rộng, đạt tỷ lệ cao. - Tiêm chủng đúng đối tượng. - Bắt đầu tiêm chủng đúng lúc, bảo đảm đúng khoảng cách giữa các lần tiêm chủng, tiêm chủng nhắc lại đúng thời gian. - Tiêm chủng đúng đường và đúng liều lượng. - Nắm vững phương pháp phòng và xử trí các phản ứng không mong muốn do tiêm chủng. - Bảo quản vắc xin đúng quy định 1.1.7. Phạm vi tiêm chủng: Phạm vi tiêm chủng được quy định tuỳ theo tình hình dịch tễ của từng bệnh. Phạm vi tiêm chủng đương nhiên không giống nhau giữa các nước. Ngay cả các khu vực trong một nước cũng có thể có sự khác nhau. Những quy định này lại có thể thay đổi theo thời gian do sự thay đổi về dịch tễ học của bệnh nhiễm trùng. 1.1.8. Đối tượng tiêm chủng Đối tượng cần được tiêm chủng một loại vắc xin nào đó là tất cả những người có nguy cơ nhiễm vi sinh vật gây bệnh mà chưa có miễn dịch. - Trẻ em là đối tượng cần được đặc biệt quan tâm. Sau khi hết miễn dịch thụ động do mẹ truyền (trong thời gian khoảng 6 tháng), nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng của trẻ rất lớn. Trừ những đối tượng chống chỉ định, tất cả trẻ em đều phải được tiêm chủng. - Đối với người lớn, đối tượng tiêm chủng thu hẹp hơn. Thường chỉ tiến hành tiêm chủng cho những nhóm người có nguy cơ cao. Những người đi du lịch đến các vùng dịch tể cần phải được tiêm chủng. Nói chung không được tiêm chủng cho các đối tượng sau đây: - Những người đang bị sốt cao. Những trường hợp đang bị nhiễm trùng nhẹ, không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ thì không cần phải hoãn tiêm chủng. - Những người đang ở trong tình trạng dị ứng. Những người có cơ địa dị ứng hoặc có lịch sử gia đình bị dị ứng vẫn tiêm chủng được, nhưng cần phải theo dõi cẩn thận hơn. - Vắc xin sống giảm độc lực không được tiêm chủng cho những người bị thiếu hụt miễn dịch, những người đang dùng thuốc ức chế miễn dịch hoặc những người mắc bệnh ác tính. 8 -Tất cả các loại vắc xin vi rút sống giảm độc lực không được tiêm cho phụ nữ đang mang thai. 1.1.9. Thời gian tiêm chủng Việc tiêm chủng được tiến hành thường xuyên hoặc tập trung tiêm chủng hàng loạt tuỳ thuộc vào yêu cầu của mỗi loại vắc xin và các điều kiện cụ thể khác. - Thời điểm tổ chức tiêm chủng: Khi đã xác định được quy luật xuất hiện dịch, cần phải tiến hành tiêm chủng đón trước mùa dịch, để cơ thể có đủ thời gian hình thành miễn dịch. Đối với vaccine được tiêm chủng lần đầu, thời gian tiềm tàng kéo dài từ 24 giờ (trung bình khoảng 1 tuần), tuỳ thuộc vào bản chất vắc xin và tính phản ứng của cơ thể. Hiệu giá kháng thể đạt được đỉnh cao nhất sau khoảng 4 ngày đến 4 tuần (trung bình 2 tuần). Đó là kết quả của đáp ứng tiên phát. Khi tiêm chủng nhắc lại, thời gian tiềm tàng sẽ rút ngắn, hiệu giá kháng thể đạt được đỉnh cao nhất chỉ sau một số ngày nhờ những tế bào lympho có trí nhớ miễn dịch. Đó là kết quả của đáp ứng miễn dịch thứ phát. - Khoảng cách giữa các lần tiêm chủng: Đối với những vắc xin phải tiêm chủng nhiều lần (khi tạo miễn dịch cơ bản), khoảng cách hợp lý giữa các lần tiêm chủng là 1 tháng. Nếu khoảng cách này ngắn hơn, mặc dù tiêm chủng lần sau nhưng kết quả đáp ứng của cơ thể vẫn chỉ như tiên phát, đáp ứng miễn dịch thứ phát sẽ không có hoặc bị hạn chế. Ngược lại vì một lý do nào đó phải tiêm chủng lần tiếp theo sau hơn 1 tháng, hiệu quả miễn dịch vẫn được đảm bảo, vì vậy lần tiêm chủng trước vẫn được tính. Tuy nhiên không nên kéo dài việc tiêm chủng nếu không có những lý do bắt buộc, vì trẻ có thể bị măc bệnh trước khi được tiêm chủng đầy đủ. - Thời gian tiêm chủng nhắc lại: Thời gian tiêm chủng nhắc lại tuỳ thuộc vào thời gian duy trì được tình trạng miễn dịch có đủ hiệu lực bảo vệ của mỗi loại vắc xin. Thời gian này khác nhau đối với các loại vắc xin khác nhau. Khi tiêm chủng nhắc lại thường chỉ cần 1 lần.Với lần tăng cường này, cơ thể sẽ đáp ứng miễn dịch nhanh và mạnh hơn, cho dù kháng thể của lần tiêm chủng trước chỉ còn lại rất ít. 1.1.10. Liều lượng và đường đưa vắc xin vào cơ thể Liều lượng: Liều lượng vắc xin tuỳ thuộc vào loại vắc xin và đường vào cơ thể. Liều lượng quá thấp sẽ không đủ khả năng kích thích cơ thể đáp 9 ứng miễn dịch. Ngược lại, liều lượng quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng dung nạp đặc hiệu đối với lần tiêm chủng tiếp theo. Đường tiêm chủng: Mỗi loại vắc xin đòi hỏi một cách thức chủng ngừa thích hợp. Người ta sử dụng nhiều phương pháp chủng ngừa: - Chủng (rạch da): đây là đường cổ điển nhất, được thực hiện ngay từ lúc Jenner sáng chế ra vắc xin phòng bệnh đậu mùa. Đối với vắc xin này, đường chủng vẫn được dùng cho đến khi bệnh đậu mùa bị tiêu diệt hoàn toàn trên hành tinh của chúng ta (1979), không cần phải chủng đậu nữa. Ngày nay đường chủng vẫn còn được sử dụng cho một số ít vắc xin (BCG, dịch hạch). - Đường tiêm: có thể tiêm trong da, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, không bao giờ tiêm vắc xin vào đường tĩnh mạch. Đa số các vắc xin có thể tiêm dưới da, chỉ một số vắc xin không cho phép sử dụng cách chủng ngừa này, BCG phải tiêm trong da, tiêm dưới da thường hay gây loét. Phương pháp tiêm trong da có nhiều ưu điểm: chỉ cần một lượng vắc xin tương đối nhỏ (0,1ml), ít gây phản ứng, hiệu ứng miễn dịch không kém gì phương pháp tiêm dưới da. Tiêm trong da có thể được thực hiện bằng bơm kim tiêm hoặc bằng bơm nén áp lực không kim, phương pháp này giúp việc tiêm chủng nhanh chóng dễ thực hiện với quy mô rộng rãi, nhưng cần lưu ý đúng kỹ thuật. - Đường uống: Đường uống là đường đưa vắc xin vào cơ thể dễ thực hiện nhất. Tuy nhiên chỉ thực hiện được đối với những vắc xin không bị dịch đường tiêu hoá phá huỷ. Sự hiểu biết tốt hơn về vai trò của miễn dịch tại chỗ do IgA tiết, những vắc xin phòng nhiễm trùng đường tiêu hoá hoặc nhiếm trùng ở nơi khác nhưng vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể theo đường tiêu hoá đã được sử dụng (như vắc xin bại liệt) hoặc đang được nghiên cứu đưa vào cơ thể bằng cách uống. Đường uốnglợi điểm là kích thích miễn dịch tại chỗ mạnh hơn nhiều so với đường tiêm, nhưng đường uống không bảo đảm sự cố định của vi rút trong vắc xin, cho nên uống 3 lần liên tiếp vắc xin bại liệt được xem như cần thiết để tạo thành miễn dịch. - Ngậm dưới lưỡi: hiện nay đã có một số vắc xin đường ruột điều chế dưới dạng viên để ngậm dưới lưỡi. Cần phải có một liều lượng kháng nguyên cao mới bảo đảm tác dụng gây miễn dịch. - Nhỏ mũi: Được sử dụng rộng rãi cho vắc xincúm. - Ngoài ra vắc xin còn được đưa vào cơ thể theo một số đường khác như khí dung, thụt đại tràng, những đường này ít được sử dụng. 1.1.11. Các phản ứng phụ do tiêm chủng 10 Về nguyên tắc, vắc xin phải đảm bảo đủ độ an toàn. Song trên thực tế không thể đạt được mức độ an toàn tuyệt đối. Tất cả các vắc xin đều có thể gây ra phản ứng phụ ở một số người. - Phản ứng tại chỗ: Những phản ứng nhẹ thường gặp sau tiêm chủng là nơi tiêm có thể hơi đau, mẩn đỏ, hơi sưng hoặc nổi cục nhỏ. Những phản ứng này sẽ mất đi nhanh chóng sau một vài ngày, không cần phải can thiệp gì. Nếu tiêm chủng không đảm bảo vô trùng, thì nơi tiêm chủng có thể bị viêm nhiễm, làm mủ. -Phản ứng toàn thân: Trong các phản ứng toàn thân, sốt hay gặp hơn cả (1020%). Sốt thường hết nhanh sau một vài ngày. Co giật có thể gặp nhưng với tỷ lệ rất thấp (1/10.000), hầu hết khỏi không để lại di chứng gì. Một số vắc xin có thể gây ra phản ứng nguy hiểm hơn, trong đó có sốc phản vệ nhưng tỷ lệ rất thấp. Khi bàn đến những phản ứng do vắc xin, rất cần thiết phải nhấn mạnh rằng mức độ nguy hiểm do vắc xin nhỏ hơn rất nhiều so với mức độ nguy hiểm do bệnh nhiễm trùng tương ứng gây ra. Thí dụ, tỷ lệ biến chứng nguy hiểm do bệnh ho gà gấp hàng trăm đến hàng nghìn lần phản ứng nguy hiểm do vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván (vắc xin DPT) gây ra. 1.1.12. Bảo quản vắc xin Vắc xin rất dễ bị hỏng nếu không được bảo quản đúng. Chất lượng vắc xin ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực tạo miễn dịch, vì vậy các vắc xin cần phải được bảo quản tốt ngay từ lúc nó được sản xuất cho tới khi được tiêm chủng vào cơ thể. Trong quá trình sử dụng ở cộng đồng, các vắc xin cần được bảo quản ở nhiệt độ trong khoảng từ 20Cđến 80C. 1.2. Vài nét về lịch sử tiêm chủng trên thế giới Tiêm chủng là biện pháp hiệu quả để phòng ngừa bệnh tật, chính vì vậy, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phát động chương trình tiêm chủng phòng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trẻ em. Khởi đầu từ năm 1900, chương trình tiêm chủng được thực hiện ở các nước công nghiệp phát triển và vắc xin phòng chống bệnh đậu mùa được đưa vào tiêm chủng đầu tiên. Tiếp theo là vắc xin BCG (các năm 1930 – 1940), vắc xin bại liệt tiêm (1955), vắc xin bại liệt uống (1962). Kết quả là bệnh đậu mùa, căn bệnh người ta lo sợ nhất trong nhiều thế kỷ, được WHO đặt ra mục tiêu loại trừ. Và với những nỗ lực không ngừng để tăng tỷ lệ tiêm chủng, căn bệnh này đã được loại trừ vào năm 1980 [2]. 11 Đến năm 1974, 7 loại vắc xin được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng bao gồm: đậu mùa, lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt tiêm/uống và sởi. Thời gian đầu chỉ có xấp xỉ 5% số đối tượng được tiêm chủng ở các nước phát triển. Tổ chức Y tế Thế giới phát động chiến lược mở rộng diện triển khai và tăng tỷ lệ tiêm chủng ở các khu vực và các quốc gia. Dần dần, chương trình Tiêm chủng mở rộng trở thành chương trình ưu tiên hàng đầu quốc gia của hầu hết các nước trên thế giới, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Năm 2018, có 116 triệu trẻ em được chủng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà (DTP) và ước tính có khoảng 19,4 triệu trẻ sơ sinh trên toàn thế giới không đạt được các dịch vụ tiêm chủng thông thường như 3 liều vắc-xin DTP. Khoảng 60% trẻ em này sống ở 10 quốc gia: Angola, Brazil, Cộng hòa Dân chủ Congo, Ethiopia, Ấn Độ, Indonesia, Nigeria, Pakistan, Philippines và Việt Nam [17]. Tiêm chủng là một trong những biện pháp can thiệp y tế công cộng hiệu quả nhất cho đến nay, giúp ngăn ngừa khoảng 2 đến 3 triệu ca tử vong mỗi năm. Là kết quả trực tiếp của tiêm chủng, thế giới gần như đã loại trừ được bệnh bại liệt, chỉ còn ba nước lưu hành bệnh bại liệt - Afghanistan, Nigeria và Pakistan. Tử vong do bệnh sởi, đã giảm 80% trên toàn thế giới từ năm 2000 đến 2017, ngăn chặn khoảng 21,1 triệu ca tử vong. Và tính đến tháng 3 năm 2019, tất cả 13 quốc gia đã loại trừ uốn ván ở bà mẹ và trẻ sơ sinh, một căn bệnh có tỷ lệ tử vong từ 70 đến 100% ở trẻ sơ sinh [15]. Tỷ lệ trẻ em được tiêm vắc xin bạch hầu, uốn ván và ho gà (DTP) thường được sử dụng như một chỉ số về việc các quốc gia cung cấp dịch vụ tiêm chủng thông thường như thế nào. Năm 2018, tỷ lệ bao phủ toàn cầu đối với liều thứ ba của vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà (DTP3) đạt 86%, tăng từ 72% vào năm 2000 và 20% vào năm 1980. Tuy nhiên, tiến trình đã bị đình trệ trong thập kỷ hiện tại và 83 quốc gia vẫn chưa đạt được mục tiêu Kế hoạch hành động về vắc xin toàn cầu (GVAP) là 90% hoặc mức độ bao phủ cao hơn của DTP3. 19,4 triệu trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn thế giới đã không nhận được ba liều DTP được khuyến nghị trong năm 2018 và ước tính 13,5 triệu trẻ em trong cùng độ tuổi không được hưởng lợi từ việc tiêm phòng. Nhiều yếu tố, bao gồm xung đột, đầu tư kém vào các chương trình tiêm chủng quốc gia, dự trữ vắc xin và dịch bệnh, góp phần phá vỡ hệ thống y tế và ngăn chặn việc cung cấp dịch vụ tiêm chủng bền vững. Khoảng 1/5 trẻ sơ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan