Trang 1
HIỆP HỘI DỆT MAY VIỆT NAM
----------
ĐỀ ÁN
KHẢO SÁT NGÀNH
DỆT MAY VIỆT NAM 2013
Trang 2
MỤC LỤC
NỘI DUNG
I. BỐI CẢNH – VẤN ĐỀ
II. CƠ SỞ LUẬN
Trang
4
6
III. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
14
IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
18
V. NHÂN SỰ THAM GIA
VI. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
20
22
Trang 3
I.
BỐI CẢNH – VẤN ĐỀ
1. Khủng hoảng tài chính nhà ở diễn ra tại Mỹ vào cuối năm 2007, đầu 2008 đã
nhanh chóng biến thành cuộc khủng hoảng kinh tế và lan rộng ra toàn cầu với sức
tàn phá ghê gớm. Khủng hoảng đã làm suy yếu nghiêm trọng nền kinh tế Mỹ,
nâng tỷ lệ thất nghiệp lên trên 9%. Trong khi đó, tại Châu Âu vấn đề còn trở nên
trầm trọng hơn do tác động cộng hưởng của khủng hoảng nợ công tại Bồ Đào
Nha, Ireland, Italia, Hy Lạp và Tây Ban Nha. Tỷ lệ thất nghiệp tại Tây Ban Nha
đã lên tới 25%. Tại Châu Á, khủng hoảng đã đẩy kinh tế Nhật Bản lún sâu vào
tình trạng giảm phát. Thêm vào đó là tác động to lớn của cơn sóng thần xảy ra vào
năm 2011 đã cướp đi sinh mạng của hàng chục ngàn người và san phẳng nhiều
làng mạc, công trình, đô thị.
2. Sau hơn bốn năm vật lộn với các khó khăn, bức tranh kinh tế thế giới vẫn chưa
sáng trở lại và tại nhiều nơi nền kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi. Sức ép thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, gia tăng sản xuất, mở rộng xuất khẩu và giảm tỷ lệ thất
nghiệp đè nặng lên vai chính quyền các nước đặc biệt là tại những nơi có nền kinh
tế phát triển như Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản.
3. Nỗ lực gia tăng xuất khẩu thông qua đề xuất cắt giảm thuế, chống tài trợ quốc gia
của các nước phát triển đã gặp phải phản ứng gay gắt từ các nước đang phát triển
tại nhiều vòng đàm phán của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Không chỉ có
vậy, nhóm các nước đang phát triển còn ký kết các hiệp định thương mại tự do
(FTA) song phương và đa biên với nhau nhằm tăng cường trao đổi thương mại và
giảm bớt sự lệ thuộc vào các nước phát triển. Tình thế buộc các nước phát triển
phải hành động trước khi bị cô lập. Đó là việc Mỹ ký FTA với Canada để thành
lập khối NAFCA, với Mexico và một số nước trung Mỹ Caribe để thành khối
CAFTA; EU đang khởi động đàm phán FTA với Nhật Bản và với một số nước
ASEAN trong đó có Việt Nam; Nhật Bản ký FTA với ASEAN và với một số
thành viên của ASEAN trong đó có Việt Nam và đặc biệt là tiến trình đàm phán
tham gia Hiệp ước đối tác chiến lược xuyên Thái Bình dương (TPP) do Mỹ khởi
xướng cùng 11 quốc gia khác trong đó có Nhật Bản và Việt Nam.
4. Với Việt Nam, sau khi gia nhập AFTA (khu vực ASEAN) vào năm 1995; trở
thành thành viên chính thức của WTO năm 2007; ký FTA với Nhật Bản năm
2008, xuất khẩu hàng dệt may đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Năm 2012, tổng
xuất khẩu dệt may cả nước đạt 17 tỷ đô la Mỹ trong đó, xuất vào thị trường Mỹ
chiếm 50%, EU 15%, Nhật Bản 12%, Hàn quốc 6% tổng kim ngạch.
5. Hiện thuế suất trung bình của hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ là 17,5% và EU là
9,6%. Với TPP, các bên tham gia đàm phán muốn đưa thuế xuất của tất cả các mặt
hàng về 0% còn với đàm phán FTA Việt Nam – EU thì các bên mong muốn đưa
ngay 90% các dòng thuế về thuế xuất 0% trong đó có dệt may.
6. Với tất cả các nước xuất khẩu dệt may trên thế giới, Trung Quốc luôn là đối thủ
đáng gờm. Việc Trung Quốc chưa tham gia đàm phán TPP và EU chưa có ý định
đàm phán FTA với Trung quốc sẽ mang đến cơ hội to lớn giúp dệt may Việt Nam
gia tăng xuất khẩu vào Mỹ và EU khi các hiệp định TPP và FTA với EU được ký
kết. Bên cạnh đó, dệt may Việt Nam còn có thêm điều kiện thuận lợi để gia tăng
xuất khẩu sang các nước như Canada, Úc, Peru và Chi lê vốn là những nước đang
tham gia tiến trình đàm phán TPP.
Trang 4
7. Tuy nhiên, cũng giống như đàm phán FTA với Nhật Bản, cả TPP và FTA với EU
đều đặt ra quy định về quy tắc xuất xứ đối với hàng dệt may thậm chí những quy
định này còn khắt khe hơn so với FTA ký với Nhật Bản. Cụ thể, TPP đề xuất áp
dụng công thức “từ sợi trở đi” (yarn forward). Điều này có nghĩa các khâu đoạn từ
kéo sợi, dệt – nhuộm – hoàn tất và may phải được làm tại các nước thành viên
TPP. Căn cứ hiện trạng ngành dệt may tại các nước TPP thì có thể thấy với dệt
may Việt Nam, để được hưởng thuế suất 0%, tất cả các khâu đoạn nêu trên chỉ có
thể làm tại Việt Nam mà thôi. Chính điều này đã gây ra nhiều trở ngại cho dệt
may Việt Nam bởi phân khúc dệt – nhuộm – hoàn tất đang là nút “thắt cổ chai”
của toàn ngành. Hệ quả của tình trạng này là ngành may Việt Nam phụ thuộc lớn
vào nguồn cung nguyên phụ liệu (chủ yếu là vải) từ nước ngoài (khoảng gần 88%
tổng nhu cầu) mà phần lớn những nước này lại không nằm trong TPP.
8. Để tháo gỡ vướng mắc trên, các bên tham gia đàm phán đã đưa ra sáng kiến áp
dụng có thời hạn giải pháp “nguồn cung thiếu hụt” (short supplying list). Giải
pháp này cho phép ngành dệt may của các nước trong khối (chủ yếu là Việt Nam,
Malaysia, Mexico) được tiếp tục mua nguyên liệu (trong nước hoặc trong khối
chưa sản xuất được hoặc không có) từ bên ngoài khối để sản xuất hàng may mặc
xuất vào khối các nước trong TPP với mức thuế suất bằng 0% nhưng chỉ trong
thời hạn nhất định (có thể là 3 năm). Hết thời hạn trên thì phải áp dụng công thức
“từ sợi trở đi”. Sáng kiến này được coi là động lực giúp thúc đẩy sản xuất hàng dệt
(bao gồm cả kéo sợi) trong nội khối TPP mà đặc biệt là tại Việt Nam.
9. Tình huống này đã nảy sinh một loạt các vấn đề cần được làm rõ, đó là:
(i)
Đối với đoàn đàm phán của Chính phủ Việt Nam tại diễn đàm TPP (và có
thể sẽ áp dụng luôn cho FTA với EU), các câu hỏi nêu ra là: danh mục
“nguồn cung thiếu hụt” là gì, số lượng hiện tại là bao nhiêu và dự kiến trong
vài năm tới (tức thời gian áp dụng giải pháp “nguồn cung thiếu hụt”) sẽ là
bao nhiêu; hiện tại ngành dệt Việt Nam đã đáp ứng được những loại sản
phẩm nào, số lượng là bao nhiêu; cần bao lâu để có thể tổ chức sản xuất
trong nước và với những điều kiện gì. Đây là những thông tin rất căn bản đề
giúp đàm phán về khung của vấn đề liên quan tới giải pháp “nguồn cung
thiếu hụt” cũng như yêu cầu về thời gian áp dụng giải pháp này.
(ii)
Đối với Chính phủ, những thông tin này sẽ là cơ sở để hoạch định chiến lược
phát triển ngành dệt may trong tương lai đảm bảo phát triển ổn định và bền
vững.
(iii)
Đối với các doanh nghiệp trong ngành, yêu cầu về thông tin còn đa dạng và
chi tiết hơn rất nhiều bởi họ muốn biết phải làm gì, làm như thế nào, bao giờ
làm, v.v… để đón bắt được các cơ hội trên.
10. Trước đây đã có một số cuộc khảo sát tại các phân đoạn trồng bông, kéo sợi, dêt
– nhuộm – hoàn tất nhưng mang tính thống kê và chưa chỉ ra được mối liên kết
ngành giữa các phân đoạn theo chuỗi cung ứng hay chuỗi giá trị ngành tại Việt
Nam cho nên thiếu dữ liệu để đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Chính vì vậy,
việc tiến hành cuộc khảo sát và thống kê ngành dệt may lần này mang tính cấp
thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
11. Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS) là tổ chức phi chính phủ do các doanh
nghiệp hoạt động trong ngành dệt may lập nên theo quy định của pháp luật và
Trang 5
hoạt động vì lợi ích của hội viên. VITAS đã được Bộ Nội vụ cấp phép thành lập
và hoạt động vào năm 1999.
12. Với sứ mạng là người phát ngôn của hội viên trước chính quyền, xã hội và công
luận; bảo vệ quyền lợi của hội viên trước luật pháp và thúc đẩy sự liên kết, hợp
tác giữa hội viên, trải qua 14 năm phát triển, VITAS đã trở thành một tên tuổi
lớn, có nhiều đóng góp thiết thực cho sự phát triển của ngành và doanh nghiệp
hội viên. VITAS đã thường xuyên tổng hợp, cập nhật và cung cấp thông tin cho
Chính phủ, hội viên và các cơ quan hữu trách; tham vấn cho Chính phủ trong các
cuộc đàm phán, ký kết các hiệp định, thỏa ước quốc tế; góp ý kiến cho Chính
phủ trong việc hoạch định các chiến lược, ban hành các chủ trương, chính sách
liên quan tới hoạt động của ngành; liên kết và thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh
nghiệp hội viên; xây dựng kênh thông tin, truyền thông của ngành; thường xuyên
tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, kêu gọi đầu tư trong và ngoài
nước; tham gia vào một số liên minh quốc tế vì sự phát triển của ngành và tích
cực tham gia vào các hoạt động xã hội, cộng đồng.
13. Hiện nay, trong các cuộc đàm phán gia nhập TPP, FTA với EU, v.v…của Chính
phủ, VITAS luôn là đầu mối quan trọng được yêu cầu cung cấp thông tin và đưa
ra những khuyến cáo. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, từ vị trí và vai trò của
VITAS, Ban chấp hành Hiệp hội dệt may Việt Nam và Chủ tịch Hiệp hội đã có
Tờ trình gửi tới Bộ Công thương ngày 22/2/2013 xin được làm chủ Đề án Khảo
sát và thống kê ngành dệt may Việt Nam năm 2013 và đã được Bộ phê duyệt chủ
trương tại công văn số 2595/BCT-CNN ngày 27 tháng 3 năm 2013.
14. Cuộc khảo sát và thống kê sẽ được tiến hành trên phạm vi toàn quốc từ tháng 4
đến tháng 11/2013 và chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 sẽ tiến hành từ Huế trở
vào và sẽ được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 7/2013. Giai đoạn 2 sẽ tiến hành
từ Quảng Trị trở ra và sẽ tiến hành từ tháng 8 tới tháng 11/2013. Với phạm vi
rộng lớn và khối lượng công việc đồ sộ, cuộc khảo sát và thống kê lần này đặt
mục tiêu:
II.
(i)
Giải đáp được các yêu cầu cấp thiết như nêu trên, giúp đoàn đàm phán có
được thông tin, số liệu cần thiết phục vụ công tác đàm phán; giúp Chính phủ
có cơ sở hoạch định chiến lược phát triển ngành trong trung và dài hạn; giúp
các doanh nghiệp hiểu rõ tình hình và đưa ra những khuyến cáo cần thiết để
doanh nghiệp kịp chuẩn bị để đón bắt cơ hội có được từ việc ký kết các hiệp
định nêu trên;
(ii)
Xác định được quy mô của ngành dệt may Việt Nam;
(iii)
Làm tiền đề cho các cuộc khảo sát sâu hơn, mang lại lợi ích thiết thực hơn
cho doanh nghiệp hội viên trong thời gian tới;
(iv)
Nâng cao năng lực hoạt động của VITAS.
CƠ SỞ LUẬN
1. Sau nhiều năm phát triển, dệt may thế giới đã hình thành chuỗi cung ứng trên
phạm vi toàn cầu và có sự gắn kết chặt chẽ, hữu cơ giữa các phân đoạn với nhau
theo lưu đồ sau:
Trang 6
2. Theo đó, phân công lao động cũng đã trở nên sâu sắc giữa các vùng miền, quốc
gia và thậm chí cả châu lục, cụ thể như sau:
(i)
Về nguyên liệu bông
- Bông được trồng ở khoảng 80 quốc gia và vùng lãnh thổ với sản lượng hằng
năm giao động từ 23 đến 27 triệu tấn. Năm 2012 tổng sản lượng bông thế
giới đạt 24 triệu tấn. Châu Á là nơi có sản lượng cao nhất, đạt 17,5 triệu tấn
chiếm 64% trong đó Trung quốc đạt 7,3 triệu tấn, Ấn độ đạt 5,9 triệu tấn,
Pakistan 2,3 triệu tấn, Uzbekistan 0,9 triệu tấn, Thổ Nhĩ Kỳ 0,7 triệu tấn.
Ngoài khu vực Châu Á, các nước và khu vực sản xuất bông lớn gồm Mỹ 3,4
triệu tấn, Brazil 2,0 triệu tấn, Úc 1,0 triệu tấn, Bắc Phi 0,3 triệu tấn, Trung
Phi 0,8 triệu tấn, Achentina 0,3 triệu tấn1.
- Tổng lượng bông xuất nhập khẩu trên thế giới trung bình hằng năm đạt 8,4
triệu tấn trong đó, các nước xuất khẩu chính gồm Mỹ (2,4 triệu tấn), Ấn độ
(1,7 triệu tấn), Úc (0,9 triệu tấn), Brazil (0,8 triệu tấn), Uzbekistan (0,6 triệu
tấn), châu Phi (0,8 triệu tấn), Achentina 0,3 triệu tấn. Các nước nhập khẩu
chính gồm Trung quốc (4,0 triệu tấn), Bangladesh (0,7 triệu tấn), Thổ Nhĩ
Kỳ (0,5 triệu tấn), Indonesia (0,4 triệu tấn), Việt Nam (0,4 triệu tấn), Thái
Lan (0,3 triệu tấn), Hàn quốc (0,3 triệu tấn), Đài Loan (0,2 triệu tấn)2.
(ii)
Về các loại xơ hóa học, xơ tự nhiên khác (như len, tơ): Năm 2012 tổng sản
lượng toàn cầu đạt 48 triệu tấn trong đó riêng Trung quốc đạt 29 triệu tấn3.
(iii)
Về kéo sợi: Tổng số cọc sợi toàn cầu năm 2012 là 250 triệu trong đó Trung
quốc 120 triệu, Ấn độ 50 triệu, Pakistan 12 triệu, thổ Nhĩ Kỳ 10 triệu,
1
Nguồn: CCI
Nguồn: CCI
3
Nguồn: Hiệp hội dệt may Trung Quốc
2
Trang 7
Bangladesh 9 triệu, Việt Nam 5,1 triệu với tổng sản lượng sợi là 60 triệu tấn
sợi4.
(iv)
Về dệt vải: Tổng sản lượng toàn cầu năm 2012 là 170 tỷ mét trong đó, Trung
quốc 86 tỷ, Ấn độ 50 tỷ, Thổ Nhĩ Kỳ 10 tỷ, Pakistan 8 tỷ, Việt Nam 1,2 tỷ5.
(v)
Về xuất khẩu dệt may: Tổng doanh thu toàn cầu năm 2012 đạt 527 tỷ đô la
Mỹ trong đó hàng dệt đạt 210 tỷ và may mặc đạt 317 tỷ đô la Mỹ. Trung
quốc là nước xuất khẩu lớn nhất với doanh thu hàng dệt may là 212 tỷ đô la
Mỹ, chiến 40% tổng thương mại dệt may toàn cầu. Kế đến là EU với 100 tỷ
chiến 19%; Khu vực Nam và Tây Nam Á (gồm Ấn độ, Pakistan, Bangladesh
và Thổ Nhĩ Kỳ) đạt 63 tỷ chiến 12%; Các nước ASEAN đạt 34 tỷ chiếm
6,5%6.
3. Các dự đoán đều cho rằng ngành dệt may thế giới sẽ dịch chuyển theo các xu
hướng sau:
(i)
Ngành thời trang sẽ lên ngôi và điều tiết hoạt động của chuỗi dệt may toàn
cầu.
(ii)
Chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu sẽ tiếp tục dịch chuyển theo chiều rộng và
chiều sâu. Theo chiều rộng, dệt may sẽ dịch chuyển từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển, từ vùng có chi phí sản xuất cao sang vùng có
chi phí sản xuất thấp. Theo chiều sâu, các khu vực sản xuất sẽ xây dựng và
tăng cường năng lực cốt lõi nhằm tăng tính cạnh tranh trên thị trường xuất
khẩu, khai thác tối đa thị trường nội địa, tạo thêm giá trị gia tăng và giữ lại
phần này ở trong nước và gia tăng các ảnh hưởng trong chuỗi giá trị nhằm
duy trì sự phát triển bền vững.
(iii)
Hình thành ba trục chính trong sản xuất và tiêu thụ dệt may toàn cầu, đó là
Trung quốc; nhóm các nước khu vực Tây Nam Á; các nước ASEAN, Bắc
Mỹ, Nhật Bản và EU.
(iv)
Xuất hiện hình thức bảo hộ mậu dịch mới giữa các khối kinh tế và TPP là
một ví dụ điển hình.
4. Với dệt may Việt Nam, kể từ khi Chính phủ ban hành chính sách đổi mới, thực
hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và triển khai chiến lược công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đến nay đã có sự phát triển vượt bậc, vươn lên trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất khẩu. Với gần 4.000
doanh nghiệp và khoảng 2,5 triệu lao động, năm 2012 dệt may Việt Nam đã tạo
doanh thu gần 20 tỷ đô la Mỹ7, chiếm 15% GDP.
5. Mặc dù đạt doanh thu lớn nhưng giá trị gia tăng tạo ra trong nước không nhiều do
lệ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nặng về phương thức gia công,
cụ thể:
(i)
Cả nước hiện có 5,1 triệu cọc sợi và hằng năm sử dụng khoảng 820.000 tấn
nguyên liệu gồm bông tự nhiên chiếm 420.000 tấn và xơ các loại chiến
400.000 tấn. Thế nhưng năm 2012, bông nhập khẩu là 415.000 tấn chiếm
4
Nguồn: Hiệp hội dệt may Trung Quốc; VCOSA
Nguồn: Tổng hợp từ Hiệp hội dệt may Trung Quốc; Vinatex
6
Tổng hợp từ nhiều nguồn: Vinatex, WB, UN
7
Nguồn: Bộ Công Thương; Vinatex
5
Trang 8
99% và bông trong nước chỉ đáp ứng được 1% tương đương 5.000 tấn. Về
xơ các loại, tổng nhập khẩu năm 2012 là 220.000 tấn, chiếm 54%8.
(ii)
Ngành may năm 2012 có nhu cầu sử dụng khoảng 6,8 tỷ mét vải trong khi
tổng lượng vải sản xuất trong nước đạt khoảng 0,8 tỷ mét, nhập khẩu 6 tỷ
mét tương đương 88%9.
(iii)
Theo tính toán sơ bộ, khoảng 70% hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam
được thực hiện theo phương thức CMT (cắt, ráp và hoàn thiện). Trong số
khoảng 4.000 doanh nghiệp hiện có tại Việt Nam thì số doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài là 650, như vậy số doanh nghiệp thuần Việt là 3.350. Chắc
chắn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ không thực hiện theo
phương thức CMT từ đó có thể thấy khoảng 88% doanh nghiệp thuần Việt
hoặc 88% số sản phẩm của các doanh nghiệp thuần Việt được thực hiện theo
phương thức CMT.
6. Nếu tình trạng này không được cải thiện thì sẽ tạo ra những hệ lụy ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam cả trong ngắn, trung và dài
hạn, cụ thể:
Trong ngắn và trung hạn: Khó khai thác được lợi thế do TPP và FTA mang
lại nếu công thức “từ sợi trở đi” hoặc yêu cầu cao về quy tắc xuất sứ được áp
dụng.
(i)
(ii) Trong dài hạn: Không kích thích được người lao động; dễ bị tổn thương khi
xuất hiện những thị trường lao động giá rẻ hơn và điều quan trọng hơn là
không tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững của ngành.
7. Chính vì vậy, cuộc khảo sát và thống kê lần này cần làm rõ hiện trạng, xu hướng
và từ đó hoạch định hướng đi cho tương lai. Theo đó, cuộc khảo sát và thống kê
cần được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
(i)
Lấy thị trường quốc tế của các sản phẩm may mặc làm trọng tâm;
(ii)
Lấy ngành may trong nước làm chủ đạo;
(iii)
Nhu cầu về vật tư nguyên liệu cho ngành may sẽ làm tiền đề cho sự phát
triển của ngành dệt – nhuộm – hoàn tất trong tương lai;
(iv)
Lấy sự phát triển của ngành dệt – nhuộm – hoàn tất trong tương lai làm tiền
đề cho sự phát triển của ngành kéo sợi.
8. Theo đó, các số liệu phải tổng hợp trong lần khảo sát, thống kê này là:
(i)
Với hàng may mặc xuất khẩu:
- Chủng loại sản phẩm, thị trường tiêu thụ, số lượng, phương thức, trị giá
- Dự đoán nhu cầu trong 1, 2 và 3 năm tới cho từng thị trường xuất khẩu đặc
biệt là Mỹ, EU và Nhật Bản.
(ii)
Với vật tư nguyên liệu cho ngành may:
- Chủng loại vật tư nguyên liệu nhập khẩu, nơi mua, số lượng, phương thức,
trị giá
8
9
Nguồn: VCOSA
Nguồn: tổng hợp
Trang 9
- Chủng loại vật tư nguyên liệu trong nước, nơi mua, số lượng, phương thức,
giá trị
(iii)
Với ngành dệt – nhuộm – hoàn tất:
- Chủng loại vật tư nguyên liệu nhập khẩu, nơi mua, số lượng, phương thức,
trị giá
- Chủng loại vật tư nguyên liệu trong nước, nơi mua, số lượng, phương thức,
giá trị
(iv)
Với ngành kéo sợi
- Chủng loại vật tư nguyên liệu nhập khẩu, nơi mua, số lượng, phương thức,
trị giá
- Chủng loại vật tư nguyên liệu trong nước, nơi mua, số lượng, phương thức,
giá trị.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
(v)
- Năng suất
- Chất lượng
- Giá thành
- Hiệu quả
(vi)
Các kiến nghị của doanh nghiệp với VITAS và Chính phủ về việc:
- Cung cấp thông tin
- Kết nối giao thương
- Tổ chức đào tạo
- Kết nối tư vấn
- Hoạch định chiến lược phát triển ngành
- Chính sách thuế
- Các loại phí
- Chính sách lao động
(vii)
Các thông tin liên quan tới từng doanh nghiệp:
- Tên, địa chỉ, hình thức sở hữu, hình thái tổ chức
- Loại hình kinh doanh
- Thị trường, sản phẩm
- Thiết bị, công nghệ
- Nhân lực
- Tài chính
- Quản trị
9. Khung các vấn đề khảo sát và thống kê được giới hạn trong 4 bảng dưới đây:
Trang 10
Bảng 1 – Sơ đồ dệt may bình thường và dệt may với TPP
Dệt
Dệt May
May toàn
toàn cầu
cầu
Dệt
Dệt May
May TPP
TPP
Dệt
Dệt May
May Việt
Việt Nam
Nam
May
May
Thị
Thị trường
trường
tiêu
tiêu thụ
thụ
EU
EU 27
27
Kéo sợi
Nguyên
Nguyên
liệu
liệu
Sản
Sản xuất
xuất
Thị
Thị trường
trường
Bắc
Bắc Mỹ
Mỹ
DN
DN
HT
HT
Sản
Sản
xuất
xuất
Yarn
Yarn Forward
Forward
May
May
Dệt
Dệt
nhuộm
nhuộm
hoàn
hoàn tất
tất
Hoa
Hoa Kỳ
Kỳ
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Short
Short
Supplying
Supplying
List
List
Dệt
Dệt
nhuộm
nhuộm
hoàn
hoàn tất
tất
Kéo sợi
Các
Các
nước
nước
TPP
TPP
SNG
SNG
Úc
Úc
Nguyên
Nguyên
liệu
liệu
Trang 11
Bảng 2 - Tiếp cận theo thị trường, sản phẩm, vật tư nguyên liệu
Bảng 3: Tiếp cận theo hướng năng lực cạnh tranh
Bảng 4: Các nội dung cần khảo sát
Sản phẩm
làm ra
May
- Mặt hàng nào đang
sản xuất
- Số lượng từng mặt
hàng
- Số đơn hàng mỗi
Nhuộm - hoàn tất
- Mặt hàng nào đang
sản xuất
- Số lượng từng mặt
hàng
- Số đơn hàng mỗi
Dệt
- Các loại vải
đang dệt
- Chủng loại
- Chất lượng
- Thời gian
Kéo sợi
- Loại sợi
đang sản
xuất
- Sản lượng
- Cơ cấu sản
Trang 12
May
Nhuộm - hoàn tất
tháng
- Số mẫu thực hiện
mỗi tháng
- Số lượng tối thiểu
của một đơn hàng
- Số lượng tối đa của
một đơn hàng
- Thời gian đáp ứng
- Nguồn vải mộc
- Nguồn hóa chất,
phụ gia
- Đơn vị cung cấp
- Thời gian đáp ứng
-…
tháng
- Số mẫu thực hiện
mỗi tháng
- Số lượng tối thiểu
của một đơn hàng
- Số lượng tối đa của
một đơn hàng
- Thời gian đáp ứng
- Các loại vải đang sử
dụng
- Các loại nguyên phụ
liệu đang dùng
- Nguồn gốc nguyên
phụ liệu
- Khả năng/thời gian
đáp ứng trong nước
Nguyên
- Các nhà cung cấp
phụ liệu
nguyên phụ liệu
trong nước
- Thiết kế nguyên phụ
liệu và vấn đề làm
mẫu nguyên bản
- Khả năng hỗ trợ của
các nhà cung cấp
- OBM
- Gia công
- ODM
- Sản xuất để bán
Loại hình
- OEM
sản xuất
- CMT
- Cơ cấu vốn
Loại hình
doanh nghiệp - Loại hình đăng ký doanh nghiệp
- Công nghệ sử dụng
Thiết bị
- Thiết bị đầu tư
nhà xưởng
- Hiệu suất khai thác
- Tổng số lao động
- Tỉ lệ biến động lao động
- Cơ cấu tay nghề
Lao động
- Đào tạo
- Khả năng giữ lao động
- Năng lực quản lý sản xuất
- Năng lực quản trị công ty
Quản lý
- Năng lực hoạch định chiến lược
- Năng lực quản trị sự thay đổi
- Doanh thu
- Chi phí
- Tỉ lệ lợi nhuận
Tài chính
- Năng lực tiếp cận nguồn vốn
- Lãi suất
Dệt
đáp ứng
- Yêu cầu
dung sai
đơn hàng
- Khả năng
dệt mẫu
Kéo sợi
lượng
- Chi số từng
loại
- Thời gian
đáp ứng
- Vấn đề chạy
mẫu
- Các loại sợi - Nguồn bông,
sử dụng
xơ
- Tỉ lệ các
- Tỉ lệ sử dụng
loại sợi sử
- Chất lượng
dụng
nguồn
- Nguồn cung nguyên liệu
cấp
- Thời gian
đáp ứng
- Dịch vụ của
nhà cung
cấp
Trang 13
III.
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
1. Để công việc khảo sát và thống kê diễn ra đúng kế hoạch, mang lại kết quả như dự
kiến cần có phương pháp tiếp cận hợp lý, khoa học theo trình tự sau:
(i)
Tiếp cận phân đoạn: Chia làm 3 phân đoạn riêng biệt gồm:
- May
- Dệt – Nhuộm - Hoàn tất
- Kéo sợi
(ii)
Tiếp cận vấn đề cần khảo sát, thống kê:
- Theo 2 hướng là khảo sát, thống kê bàn giấy và thực địa
- Với công tác bàn giấy, xác định rõ các nguồn tài liệu, thông tin cần tiếp cận
- Với công khảo sát, thống kê thực địa, phải lập bảng câu hỏi phỏng vấn chi
tiết cho từng loại, nhóm đối tượng doanh nghiệp.
(iii)
Tiếp cận khu vực khảo sát, thống kê theo địa bàn quản lý của các chi hội
hoặc hiệp hội chuyên ngành:
- Với ngành may, tiếp cận các khu vực khảo sát theo khu vực quản lý của các
chi hội từ Nam ra Bắc.
- Với ngành Dệt – Nhuộm – Hoàn tất, tiếp cận khu vực theo 2 giai đoạn khảo
sát là từ Huế trở vào (giai đoạn 1) và từ Quảng Trị trở ra (giai đoạn 2).
- Với ngành kéo sợi, phối hợp với Hiệp hội Bông Sợi Việt Nam (VCOSA) để
tiến hành khảo sát, thống kê và cũng tiếp cận khu vực theo 2 giai đoạn khảo
sát là từ Huế trở vào (cho giai đoạn 1) và từ Quảng Trị trở ra (cho giai đoạn
2).
(iv)
Lập danh sách các doanh nghiệp cần khảo sát, thống kê: Để tránh bỏ sót,
danh sách doanh nghiệp cần được lập trước khi tiến hành khảo sát, thống kê
và thực hiện theo phương pháp sau:
- Với ngành May và Dệt – Nhuộm – Hoàn tất: Tập hợp danh sách sẵn có trên
cuốn danh bạ ngành của VITAS;
- Với ngành kéo sợi, tập hợp danh sách doanh nghiệp thông qua VCOSA
- Yêu cầu lãnh đạo các chi hội cung cấp danh sách thuộc địa bàn mình quản
lý;
- Liên hệ với các Sở kế hoạch và đầu tư của 63 tỉnh thành trên cả nước để tập
hơp danh sách doanh nghiệp trong ngành theo từng phân đoạn;
- Liên hệ với Ban quản lý các khu công nghiệp của 63 tỉnh thành trên cả nước
để tập hợp danh sách doanh nghiệp trong ngành theo từng phân đoạn;
- Tổng hợp và lập danh sách hoàn chỉnh.
(v)
Phân loại doanh nghiệp cần khảo sát, thống kê
- Với ngành may, chia danh sách tất cả các doanh nghiệp trong ngành thành 3
nhóm, cụ thể như sau:
Trang 14
Nhóm 1: gồm 100 doanh nghiệp tiêu biểu theo xếp loại của Chính phủ.
Đây là đối tượng quan trọng nhất cần được phỏng vấn trực tiếp, chi tiết
làm cơ sở để đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành
may.
Nhóm 2: Gồm 400 doanh nghiệp đại diện. Đây là đối tượng rất quan
trọng cần được phỏng vấn trực tiếp, đầy đủ.
Nhóm 3: Toàn bộ số doanh nghiệp còn lại và sẽ được phỏng vấn qua
điện thoại, fax, email bằng cách gửi trước bảng câu hỏi và yêu cầu trả
lời.
- Với ngành Dệt – Nhuộm – hoàn tất: Phỏng vấn trực tiếp, chi tiết.
- Với ngành kéo sợi: Phỏng vấn trực tiếp, chi tiết.
(vi)
Xây dựng quy trình phỏng vấn: Xây dựng quy trình phỏng vấn chung cho
các doanh nghiệp.
(vii)
Lập các nhóm khảo sát:
- Lập Ban khảo sát bàn giấy và ban khảo sát thực địa;
- Với Ban thực địa, phân thành 3 nhóm May, Dệt – Nhuộm – Hoàn tất và Kéo
sợi;
- Trong mỗi Ban này lại chia thành các tổ phụ trách từng địa bàn.
(viii)
Lên kế hoạch khảo sát chi tiết:
- Lập kế hoạch khảo sát chi tiết cho giai đoạn 1 trước
- 2 tháng sau khi tiến hành khảo sát giai đoạn 1, Ban quản lý dự án sẽ rút tỉa
kinh nghiệm để lập kế hoạch chi tiết cho giai đoạn 2.
(ix)
Xây dựng bộ máy tổ chức điều hành công việc khảo sát, thống kê:
- Bộ máy tổ chức điều hành công việc khảo sát, thống kê hay còn gọi là Ban
quản lý dự án cần được thiết lập ngay để điều hành công việc trên phạm vi cả
nước.
- Chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban quản lý dự án là Ban chỉ đạo đứng
đầu là Trưởng Ban và các thành viên Ban. Trưởng Ban là Chủ tịch VITAS.
Thành viên Ban gồm 1 cán bộ của Bộ Công Thương và 1 Phó chủ tịch
VITAS (đề xuất Ông Nguyễn Đình Trường).
- Hỗ trợ Ban chỉ đạo và Ban quản lý dự án sẽ là Ban Cố vấn gồm các ông Bùi
Xuân Khu, Lê Quốc Ân, Lê Trung Hải và bà Thạch Thị Phong Huyền.
- Ban dự án là một bộ máy tổ chức hoàn chỉnh, gồm Trưởng Ban, Điều phối
viên, Thư ký ban và các ban chức năng, tổ giúp việc như minh họa trong sơ
đồ dưới đây:
Trang 15
(x)
Lập tổ hậu cần
(xi)
Thực hiện khảo sát, thống kê
(xii)
Thu thập, tổng hợp số liệu
(xiii)
Phân tích, lập báo cáo
(xiv)
Tổ chức hội thảo báo cáo kết quả khảo sát
(xv)
Cung cấp thông tin, dịch vụ cho doanh nghiệp
2. Toàn bộ quá trình khảo sát, thống kê được thực hiện theo lưu đồ sau:
Trang 16
3. Triển khai giai đoạn 1 của công tác khảo sát, thống kê
(i)
Với phân đoạn may
- Nhóm 1: 60 doanh nghiệp tiêu biểu (nhóm A1)
- Nhóm 2: 240 doanh nghiệp (nhóm B1)
- Nhóm 3: các doanh nghiệp còn lại (nhóm C1)
(ii)
Với phân đoạn dệt – nhuộm – hoàn tất
- Nhóm 4: Các doanh nghiệp từ Huế trở vào (nhóm D1)
(iii)
Với phân đoạn kéo sợi
Trang 17
- Nhóm 5: Các doanh nghiệp từ Huế trở vào (nhóm E1)
4. Triển khai giai đoạn 2 của công tác khảo sát, thống kê
(i)
Với phân đoạn may
- Nhóm 1: 40 doanh nghiệp tiêu biểu (nhóm A2)
- Nhóm 2: 160 doanh nghiệp (nhóm B2)
- Nhóm 3: các doanh nghiệp còn lại (nhóm C2)
(ii)
Với phân đoạn dệt – nhuộm – hoàn tất
- Nhóm 4: Các doanh nghiệp từ Quảng trị trở ra (nhóm D2)
(iii)
Với phân đoạn kéo sợi
- Nhóm 5: Các doanh nghiệp từ Quảng trị trở ra (nhóm E2)
5. Phân tích, lập báo cáo cuộc khảo sát, thống kê:
IV.
(i)
Tập hợp số liệu của cả 2 giai đoạn khảo sát, thống kê
(ii)
Tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát, thống kê
(iii)
Tập hợp các báo cáo từ nghiên cứu bàn giấy
(iv)
Tổng hợp kết quả của cả báo cáo nghiên cứu bàn giấy và khảo sát, thống kê
thực địa để lập báo cáo cuối cùng.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Chương trình tổng thể
Thời gian
Stt
Hạng mục
Chi tiết
T3 4 5 6 7 8 9 10 11
1
Tiếp cận phân
đoạn
2
Tiếp cận vấn đề
khảo sát
3
4
Tiếp cận khu
vực
Lập danh sách
DN
May
Dệt Nhuộm
Kéo sợi
Nghiên cứu bàn giấy
Lập bảng câu hỏi khảo sát thực địa
Ngành may và dệt nhuộm
Ngành kéo sợi
Ngành may và dệt nhuộm
Ngành kéo sợi
Ngành may
5
Phân loại DN
theo các nhóm
A, B, C, D, E
Ngành dệt nhuộm
Ngành kéo sợi
6
Lập qui trình
phỏng vấn
Lập qui trình chung cho các khâu đoạn
Trang 18
7
Lập nhóm khảo
sát
Thành lập 5 nhóm
8
Kế hoạch khảo
sát
Lên lịch chi tiết cho từng nhóm
9
Lập bộ máy
Qui định rõ nhiệm vụ của từng vị trí
10
Lập tổ hậu cần
Lãnh đạo các chi hội khu vực và văn phòng
VCOSA
Lập các trạm khảo sát
11
Khảo sát và
thống kê
Đến từng doanh nghiệp
12
Tập hợp số liệu
khảo sát
Do các nhóm khảo sát gửi về
13
Phân tích, lập
báo cáo
Theo các vấn đề khảo sát, phản biện với
chuyên gia trong ngành
14
Hội thảo, báo
cáo kết quả
Nêu rõ bối cảnh, vấn đề, cơ sở luận, phương
pháp tiếp cận, kế hoạch hành động, nguồn
nhân lực, quá trình khảo sát, tài chính và kết
quả
15
Cung cấp thông
tin và dịch vụ
cho DN
Phân nhóm các sản phẩm dịch vụ có được
từ kết quả báo cáo
Xây dựng website khảo sát trực tuyến
Dữ liệu tử khảo sát trực tuyến
2. Chương trình khảo sát giai đoạn 1
Thời gian
Stt
Hạng mục
Chi tiết
T3 4 5 6 7
1
Tiếp cận phân đoạn
2
Tiếp cận vấn đề khảo sát
May
Dệt Nhuộm
Kéo sợi
Nghiên cứu bàn giấy
Lập bảng câu hỏi khảo sát thực địa
Ngành may và dệt nhuộm
3
Tiếp cận khu vực
Ngành kéo sợi
Ngành may và dệt nhuộm
4
Lập danh sách DN
Ngành kéo sợi
5
Phân loại DN theo các nhóm A, B,
C, D, E
Ngành may
Ngành dệt nhuộm
Trang 19
Ngành kéo sợi
6
Lập qui trình phỏng vấn
Lập qui trình chung cho các khâu đoạn
7
Lập nhóm khảo sát
Thành lập 5 nhóm
8
Lập kế hoạch khảo sát
Lên lịch hẹn doanh nghiệp theo thời gian
cụ thể, lập lịch trình chi tiết cho từng
nhóm
9
Lập bộ máy
Qui định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng
vị trí
10
Lãnh đạo các chi hội khu vực và văn
phòng VCOSA
Lập tổ hậu cần
Lập các trạm khảo sát
11
Khảo sát và thống kê
Đến từng doanh nghiệp
12
Tập hợp số liệu khảo sát
Do các nhóm khảo sát gửi về
3. Chương trình khảo sát giai đoạn 2
Stt
Hạng mục
Chi tiết
Thời gian
6 7 8 9 10 11
1
Tiếp cận vấn đề khảo sát
Nghiên cứu bàn giấy
2
Khảo sát và thống kê
Đến từng doanh nghiệp
3
Tập hợp số liệu khảo sát
Do các nhóm khảo sát gửi về
4
Phân tích, lập báo cáo
Theo các vấn đề khảo sát, phản
biện với chuyên gia trong ngành
5
Hội thảo, báo cáo kết quả
Nêu rõ bối cảnh, vấn đề, cơ sở
luận, phương pháp tiếp cận, kế
hoạch hành động, nguồn nhân lực,
quá trình khảo sát, tài chính và kết
quả
6
Cung cấp thông tin và dịch vụ cho DN
Phân nhóm các sản phẩm dịch vụ
có được từ kết quả báo cáo
V.
Stt
NHÂN SỰ THAM GIA
Bộ phận
Chi tiết
Số lượng
Ban chỉ đạo
1
Ghi chú
Chủ Tịch: Ông Vũ Đức Giang, Chủ Tịch VITAS
3
Thành viên: lãnh đạo Vụ Công nghiệp nhẹ, Bộ
Công Thương và 1 Phó Chủ Tịch VITAS
Trang 20
- Xem thêm -