Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên về bài giảng có ứng dụng công nghệ thông ...

Tài liệu Khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên về bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường cao đẳng nông nghiệp nam bộ

.PDF
131
1116
111

Mô tả:

Khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên về bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại Trường Cao đẳng Nông Nghiệp Nam Bộ
MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... 4 DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ 6 MỞ ĐẦU....................................................................................................... 7 1.Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 7 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................. 9 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu......................................................... 9 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu......................................... 9 5.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 10 6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 12 Chương 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT NGHIÊN CỨU ...... 13 1.1.Tổng quan:............................................................................................ 13 1.1.1.Các nghiên cứu nước ngoài............................................................... 13 1.1.2.Các nghiên cứu trong nước............................................................... 15 1.2. Cơ sở lí thuyết nghiên cứu .................................................................. 18 1.2.1. Bài giảng có ứng dụng CNTT – Loại hình dịch vụ giáo dục .......... 19 1.2.1.1. Khái niệm về bài giảng có ứng dụng CNTT................................. 19 1.2.1.2.Bài giảng có ứng dụng CNTT – một loại hình dịch vụ ................. 23 1.2.1.3. Chất lượng của dịch vụ bài giảng có ứng dụng CNTT ................ 28 1.2.2. Lí thuyết về sự hài lòng .................................................................... 33 1.2.3. Mô hình nghiên cứu của đề tài......................................................... 34 Chương 2.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................... 38 2.1. Địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 38 2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 40 2.3. Thiết kế công cụ đo lường ................................................................... 41 1 2.4. Đặc điểm mẫu nghiên cứu................................................................... 44 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 47 3.1 Phân tích và đánh giá thang đo ........................................................... 47 3.1.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................... 47 3.1.2. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha .................................................. 54 3.1.3. Mô hình thang đo điều chỉnh ........................................................... 57 3.2 Thống kê mô tả kết quả khảo sát......................................................... 59 3.2.1. Nhân tố nội dung bài giảng có ứng dụng CNTT............................. 59 3.2.2. Nhân tố phương pháp dạy học bài giảng có ứng dụng CNTT ...... 60 3.2.3. Nhân tố kĩ thuật thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT ................. 61 3.2.4. Nhân tố hình thức thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT .............. 62 3.2.5. Nhân tố sự hài lòng của sinh viên .................................................... 63 3.3. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.............................. 64 3.3.1. Phân tích hệ số tương quan Pearson ............................................... 64 3.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội...................................................... 65 3.3.2.1. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội .......... 65 3.3.2.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................. 66 3.3.2.3. Dò tìm các vi phạm giả định của mô hình .................................... 66 3.3.3 Kiểm định nhóm giả thuyết về quan hệ của các thành phần của bài giảng có ứng dụng CNTT đến sự hài lòng của SV.................................... 72 3.3.4 Kiểm định sự phù hợp mô hình nghiên cứu.................................... 73 3.3.5. Kiểm định nhóm giả thuyết về sự khác biệt trong đánh giá chất lượng bài giảng có ứng dụng CNTT theo đặc điểm cá nhân.................... 74 3.3.6. Kiểm định nhóm giả thuyết về sự khác biệt ở sự hài lòng của SV theo đặc điểm cá nhân................................................................................ 80 KẾT LUẬN................................................................................................. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 88 2 PHỤ LỤC.................................................................................................... 96 Phụ lục 1. Gợi ý phỏng vấn sâu dành cho giảng viên ............................... 96 Phụ lục 2. Nội dung quan sát giờ giảng của GV ....................................... 97 Phụ lục 3. Thang đo dự thảo chất lượng bài giảng có ứng dụng CNTT.. 99 Phụ lục 4. Bảng câu hỏi thu thập thông tin sinh viên ............................. 102 Phụ lục 5. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu............................................ 107 Phụ lục 6. Kết quả phân tích nhân tố Khám phá (EFA) lần 1............... 110 Phụ lục 7. Kết quả phân tích nhân tố Khám phá (EFA) lần 2............... 114 Phụ lục 8. Kết quả phân tích nhân tố ”Sự hài lòng của sinh viên”........ 117 Phụ lục 9. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ............................ 118 Phụ lục 10. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội ............................ 122 Phụ lục 11. Kết quả kiểm định Independent Samples T-test đánh giá chất lượng bài giảng theo giới tính .................................................................. 125 Phụ lục 12. Kết quả kiểm định Independent Samples T-test đánh giá chất lượng bài giảng theo khóa học................................................................. 127 Phụ lục 13. Kết quả kiểm định Independent Samples T-test đánh giá chất lượng bài giảng theo ngành học............................................................... 128 Phụ lục 14. Kết quả kiểm định Independent Samples T-test về sự hài lòng sinh viên theo giới tính ............................................................................. 129 Phụ lục 15. Kết quả kiểm định Independent Samples T-test về sự hài lòng sinh viên theo khóa học ............................................................................ 130 Phụ lục 16. Kết quả kiểm định Independent Samples T-test về sự hài lòng sinh viên theo ngành học.......................................................................... 131 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGĐT Bài giảng điện tử BVTV Bảo vệ thực vật CNTT Công nghệ thông tin DVTY Dịch vụ thú y ĐH Đại học NXB Nhà xuất bản SV Sinh viên GV Giảng viên TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh UD Ứng dụng 4 DANH MỤC CÁC HÌNH Tên hình Trang Hình 1.1 Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al 25 Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với bài 35 giảng có ứng dụng CNTT Hình 2.1 Qui trình nghiên cứu 40 Hình 3.1 Mô hình hiệu chỉnh nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên 57 đối với bài giảngcó ứng dụng CNTT Hình 3.2 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa 68 Hình 3.3 Đồ thị phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi 69 quy tuyến tính Hình 3.4 Biểu đồ tần số Q-Q plot khảo sát phân phối phần dư 70 Hình 3.5 Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết 73 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1 Cấu trúc bảng hỏi và thang đo 44 Bảng 2.2 Số lượng mẫu khảo sát trên môn học 45 Bảng 3.1 Bảng phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát 49 Bảng 3.2 Bảng tóm tắt nhân tố tương ứng với các biến quan sát sau khi phân tích nhân tố 51 Bảng 3.3 Bảng phân tích nhân tố sự hài lòng sinh viên 53 Bảng 3.4 Bảng phân tích hệ số Cronbach’s Alpha 54 Bảng 3.5. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng 59 Bảng 3.6 Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố nội dung bài giảng 59 Bảng 3.7 Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố phương pháp dạy học 60 Bảng 3.8 Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố kĩ thuật thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT 62 Bảng 3.9 Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố hình thức thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT 63 Bảng 3.10 Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố sự hài lòng của SV 63 Bảng 3.11 Ma trận tương quan Pearson giữa các biến 65 Bảng 3.12 Mô hình tóm tắt phân tích hồi quy bội 66 Bảng 3.13 Phân tích phương sai ANOVA 66 Bảng 3.14 Hệ số hồi quy đa biến 66 Bảng 3.15 Kết quả hồi quy đa biến 70 Bảng 3.16 Phương trình hồi quy bội 71 Bảng 3.17 Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết H1, H2, H3, H4 72 Bảng 3.18 Bảng tổng kết kết quả kiểm định giả thuyết H5, H6, H7 79 Bảng 3.19 Bảng tổng kết kết quả kiểm định giả thuyết H8, H9, H10 81 6 MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài Thứ nhất, thế kỷ 21 có sự phát triển mạnh mẽ của các cuộc cách mạng công nghệ, đặc biệt là sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin (Communication technology). Rất nhiều lĩnh vực trong xã hội được “tin học hóa”. Trong giáo dục, công nghệ thông tin đã được đưa vào ứng dụng trong cả công tác quản lí, giảng dạy và học tập. Vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã được chứng minh bằng thực tiễn giáo dục trong và ngoài nước những năm qua, đã cho thấy việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập là xu thế tất yếu của giáo dục. Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học đã trở thành chủ trương lớn của toàn ngành giáo dục. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”[2]; Chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT ban hành ngày 30/9/2008 nhấn mạnh: “Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lí giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước” [3]. Toàn ngành giáo dục đã từng bước ứng dụng CNTT vào công tác điều hành quản lí giáo dục, công tác dạy học ở từng cấp học. Trong đó, dạy học có ứng dụng CNTT được sử dụng rộng rãi. Không nằm ngoài xu thế đó, Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ đã đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, tập huấn sử dụng CNTT cho toàn thể cán bộ công chức, viên chức Nhà trường. Hầu hết giáo viên, giảng viên (sau đây 7 viết tắt là GV) đã ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học. Tuy nhiên, thực tế đã có những giờ dạy học, GV còn lạm dụng CNTT, sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ, không phối hợp với các phương tiện khác, làm cho giờ dạy học thụ động, ít có kiến tạo tri thức, học sinh học "như xem phim", trong khi CNTT chỉ là phương tiện dạy học. Ngược lại cũng có GV còn coi nhẹ việc sử dụng CNTT vào dạy học, hoặc sử dụng nó chỉ để "thay bảng đen" không phát huy được khả năng của phương tiện dạy học này. Cho nên việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là cần thiết nhưng việc ứng dụng này mang lại hiệu quả như thế nào?; Mức độ hài lòng của sinh viên về việc ứng dụng đó ra sao đang là vấn đề ? Thứ hai, vấn đề lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên ở Việt Nam còn khá mới mẻ cả về lí luận lẫn thực tiễn. Kết luận tại Hội nghị toàn quốc về chất lượng giáo dục đại học ngày 05 tháng 01 năm 2008, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã nhấn mạnh: “Về giảng viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang tiếp tục ban hành quy chế giảng viên và chuẩn giảng viên cho từng vị trí công tác. Tất cả giảng viên đại học đều phải có năng lực giảng dạy, nghiên cứu và phải được đánh giá qua sinh viên và đồng nghiệp về trình độ chuyên môn, kĩ năng sư phạm, năng lực quản lí giáo dục…[54]. Bắt đầu từ năm 2008, thực hiện công văn số 1276/BGD-ĐT/NG ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Giáo dục Đào tạo về việc “Hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên” [4] thì việc phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên mới thực hiện ở một số trường đại học và cao đẳng trong cả nước. Mặc dù có những khó khăn ban đầu nhưng việc lấy ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của GV là một xu thế tất yếu và là một việc làm bắt buộc đối với một cơ sở đào tạo nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục. 8 Đứng trước thực tế đó, tác giả chọn và thực hiện đề tài “Khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên về bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ”. Ý nghĩa lý luận của đề tài nghiên cứu Những kết quả nghiên cứu này có thể minh họa thêm cho các lí thuyết về sự hài lòng của khách hàng – người học vào các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục đại học cao đẳng nói riêng. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu Đề tài kiểm chứng và làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với bài giảng có ứng dụng CNTT, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy, một thành tố quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu này sẽ tập trung vào các mục tiêu sau đây: -Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên đối với bài giảng có ứng dụng CNTT. -Xây dựng mô hình thang đo về các nhân tố tác động đền sự hài lòng đối với bài giảng có ứng dụng CNTT. - Xác định tầm quan trọng của từng nhân tố đối với sự hài lòng của sinh viên. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố của bài giảng có ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học đem đến sự hài lòng cho sinh viên. - Khách thể nghiên cứu: Sinh viên đang học năm 2 và 3, bậc học cao đẳng hai ngành Bảo vệ thực vật và dịch vụ thú y đang đào tạo tại nhà trường. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu 9 - Những nhân tố nào của bài giảng có ứng dụng CNTT hoạt động dạy học của giảng viên đem đến sự hài lòng cho sinh viên? - Sinh viên hài lòng như thế nào đối với những nhân tố của bài giảng có ứng dụng CNTT hoạt động dạy học của giảng viên? Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết về quan hệ của các thành phần của bài giảng có ứng dụng CNTT đến sự hài lòng của sinh viên H1: Những thành phần của bài giảng có ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của giảng viên có mối tương quan thuận với sự hài lòng của sinh viên. - Giả thuyết về sự khác biệt trong đánh giá chất lượng bài giảng có ứng dụng CNTT theo đặc điểm cá nhân của sinh viên: H2: Có sự khác biệt về đánh giá chất lượng bài giảng có ứng dụng CNTT theo Giới tính. H3: Có sự khác biệt về đánh giá chất lượng bài giảng có ứng dụng CNTT theo Khóa học. H4: Có sự khác biệt về đánh giá chất lượng bài giảng có ứng dụng CNTT theo Ngành học. - Giả thuyết về sự khác biệt ở sự hài lòng của sinh viên theo đặc điểm cá nhân của sinh viên: H5: Có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Giới tính. H6: Có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Khóa học. H7: Có sự khác biệt về sự hài lòng của SV theo Ngành học. 5.Phương pháp nghiên cứu Dạng thiết kế nghiên cứu 10 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu nghiên cứu các văn bản, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài, xây dựng mô hình nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc phỏng vấn sâu GV, SV kết hợp quan sát bằng hình thức dự giờ GV nhằm xây dựng các chỉ báo cho thang đo ban đầu. - Phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc thu thập thông tin bằng bảng ghi (bảng hỏi khảo sát sinh viên), đánh giá thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu Hiện tại Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ đang đào tạo bậc học cao đẳng bao gồm hai ngành là bảo vệ thực vật và dịch vụ thú y. Đề tài chọn mẫu nghiên cứu cụ thể như sau: STT 1 2 Ngành đào tạo Năm học Số lượng sinh viên 2 122 3 104 2 105 3 94 Ngành Bảo vệ thực vật Ngành Dịch vụ thú y Tổng cộng 425 Số học phần khảo sát: 15 học phần chuyên ngành STT Nội dung I Ngành Bảo vệ thực vật 1 Bệnh cây đại cương 2 Côn trùng chuyên khoa A 3 Côn trùng đại cương 4 Bệnh cây chuyên khoa Năm học Số phiếu khảo sát ban đầu 600 11 2 83 2 122 2 83 3 104 5 Côn trùng chuyên khoa B 6 Rau màu 7 Thuốc Bảo vệ thực vật II Ngành Dịch vụ thú y 1 Chăn nuôi cơ bản 2 Dược lí 3 Giống 4 Vi sinh vật thú y 5 Bệnh truyền nhiễm 6 Giải phẫu bệnh 7 Ngoại khoa 8 Sản khoa 3 58 3 46 3 104 357 2 39 2 106 2 39 2 45 3 32 3 32 3 32 3 32 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu một số học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành, ngành Bảo vệ thực vật và Dịch vụ thú y tại Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ có áp dụng CNTT trong hoạt động soạn bài giảng. Thời gian khảo sát từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013 12 Chương 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.1.Tổng quan: Phần này đề tài trình bài các nghiên cứu liên quan đến vấn đề lấy ý kiến phản hồi của người học đối với hoạt động giảng dạy của GV. 1.1.1.Các nghiên cứu nước ngoài Với quan điểm xem giáo dục như là một dịch vụ và người học là một khách hàng, thì việc lấy ý kiến người học đối với hoạt động giảng dạy ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công cuộc nâng cao chất lượng giáo dục. Việc lấy ý kiến phản hồi này cũng có thể được xem là một trong những kênh thông tin giúp người dạy điều chỉnh hoạt động giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo trong giáo dục. Có thể điểm qua một số nghiên cứu ở nước ngoài như sau: Scriven (1995) xác định một số yếu tố có giá trị mà sinh viên sử dụng để phản hồi về hoạt động giảng dạy giảng viên gồm có: 1. Sự tăng lên về kiến thức và hiểu biết riêng của sinh viên; 2. Cảm nhận những thay đổi trong động lực hướng tới: (a) môn học đã học, (b) mối liên hệ giữa nghề nghiệp và môn học, (c) tiếp tục học thêm về lĩnh vực đó; 3. Quan sát thái độ của giáo viên trong hoạt động giảng dạy; 4. Xác định các chỉ số về phong cách giảng dạy; 5. Kiểm tra đánh giá; 6. Những vấn đề liên quan đến sinh viên như tài liệu tham khảo, quy định về thời gian tham dự lớp học hoặc bài tập về nhà. [48] Huitt (1995) và Stockham & Amann (1994) đã đưa ra các nguyên tắc cho hoạt động đánh giá của sinh viên gồm có: 13 1. Học tập là một quá trình tích cực, sự tham gia của sinh viên là một phần tích hợp của quá trình; 2. Đặc điểm và thái độ của sinh viên ảnh hưởng đến năng lực giảng dạy và sự tương tác của giảng viên với sinh viên; 3. Để thuận lợi cho việc thay đổi và xây dựng để phát triển, giảng viên cần xem xét việc giảng dạy trên các lớp sinh viên cụ thể. 4. Giảng viên nhận thấy sinh viên có thể có đóng góp quan trọng vào quá trình dạy và học 5. Quá trình dạy và học là quá trình năng động cần biến đổi theo thời gian và bối cảnh [38,49] Juwah C., Macfarlane – Dick và các đồng nghiệp (2004) đã đưa ra bảy nguyên tắc đưa ý kiến phản hồi trong việc dạy-học như sau: - Hỗ trợ phát triển tự đánh giá trong học tập - Khuyến khích giảng viên và đồng nghiệp đối thoại về học tập - Giúp xác định định nghĩa về thực hiện tốt (mục đích, tiêu chí, các tiêu chuẩn cần đạt được) - Tạo cơ hội xoá bỏ khoảng cách giữa việc thực hiện hiện tại với dự kiến - Cung cấp thông tin chất lượng cao cho sinh viên về việc học tập của họ - Khuyến khích niềm tin có động cơ tích cực và lòng tự trọng - Cung cấp cho giảng viên thông tin nhằm giúp họ điều chỉnh việc dạy học[39] Nghiên cứu của Ali Kara và Oscar W. DeShields (2004) về “Sự hài lòng của sinh viên ngành kinh doanh, những mục đích và sự duy trì học tập – một điều tra thực nghiệm” đã tập trung vào mối quan hệ giữa sự hài lòng của sinh viên ngành kinh doanh và mục đích của sinh viên khi học tại một trường 14 đại học hay cao đẳng. Bằng một thực nghiệm trên 160 sinh viên ngành kinh doanh tại một trường đại học ở phía nam bang Pennsylvania, tác giả đã chỉ ra rằng quá trình học đại học của sinh viên liên quan đến sự hài lòng của và ý định tiếp tục theo học tại trường đại học đó. Từ đó hai tác giả này đề xuất việc áp dụng các nguyên tắc định hướng sinh viên như một khách hàng để làm tăng lợi nhuận cũng như tăng chất lượng đào tạo của nhà trường.[40] Một nghiên cứu khác của Lisa A. Ferguson và Gertrude P.Pannirselvam (2000) về “Đo lường sự hài lòng của sinh viên M.B.A trong giờ học”. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên M.B.A về các hoạt động giảng dạy trên lớp của giảng viên với các tiêu chí về “Đặc điểm của giảng viên” (professor character traits), “Cách quản lý lớp học” (classroom management), “Sự phản hồi” (feedback) và “Tài liệu học tập” (course materials). Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần “Đặc điểm của giảng viên” là thành phần đầu tiên quyết định đến sự hài lòng tổng thể của sinh viên. Thành phần này bao gồm các yếu tố được đề cập đến như: sự dễ mến, sự mềm dẻo, linh động, sự tận tụy và kiến thức của giảng viên. Sau thành phần “Đặc điểm của giảng viên” là thành phần “Cách quản lý lớp học” cũng có ảnh hưởng đến sự hài lòng tổng thể của sinh viên với các yếu tố về “sự chuẩn bị khi lên lớp”và “việc sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học”. Hai thành phần cuối cùng có ảnh hưởng đến sự hài lòng tổng thể của sinh viên được xếp theo thứ tự ưu tiên là “Sự phản hồi” và “Tài liệu học tập” [43]. 1.1.2.Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, vấn đề lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên còn khá mới mẻ. Chủ trương lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên được Bộ Giáo dục- Đào tạo khởi xướng từ năm học 20092010 trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm tại một số trường đại học từ năm 15 học 2008- 2009. Mục đích của hoạt động này được Bộ Giáo dục- Đào tạo xác định là: 1. Góp phần thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục đại học; 2. Góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của giảng viên trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, xây dựng đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại; tăng cường tinh thần trách nhiệm của người học với quyền lợi, nghĩa vụ học tập, rèn luyện của bản thân; từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học; 3. Tạo thêm một kênh thông tin để giúp giảng viên có thể tự điều chỉnh hoạt động giảng dạy; Góp phần thực hiện công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học; Giúp cán bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục đại học có thêm cơ sở nhận xét, đánh giá giảng viên; Góp phần phòng ngừa những tiêu cực trong hoạt động giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học; phát hiện và nhân rộng những điển hình tốt trong đội ngũ giảng viên.[4] Cho đến nay việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy GV đã thực hiện rộng khắp các trường đại học và cao đẳng trong cả nước và trở thành một trong những tiêu chí tự đánh giá của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Song song đó, các nghiên cứu khoa học về vấn đề này cũng được thực hiện: Tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh Thoản (2005) với đề tài “Đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu sinh viên của Trường ĐH Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh”[15]; Tác giả Nguyễn Thành Long (2006), Trường ĐH An Giang với nghiên cứu “Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo ĐH tại Trường ĐH An Giang” [17]; tác giả Vũ Trí Toàn (2007) đề tài khoa học “Nghiên cứu về chất lượng đào tạo của khoa Kinh tế và Quản lý theo mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL”[25]; tác 16 giả Nguyễn Ngọc Thảo (2008), Khoa Quản trị Bệnh viện với đề tài “Sự hài lòng về chất lượng đào tạo của sinh viên khoa Quản trị Bệnh viện (QTBV), trường Đại học Hùng Vương” [23]; tác giả Trần Xuân Kiên (2009) với đề tài “Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên”[14]; Nguyễn Thị Trang (2010) về “Xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên với chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng”[27]; Nguyễn Thị Thắm (2010) thực hiện nghiên cứu “Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên” [24].... Các nghiên cứu này chủ yếu đề cập ý kiến phản hồi của người học về hoạt động đào tạo nhà trường như cơ sở vật chất – trang thiết bị, công tác quản lí nhà trường, năng lực đội ngũ nhân viên phục vụ..., trong đó hoạt động giảng dạy của giảng viên. Một số tác giả sử dụng mô hình SERVQUAL của Parasuraman hoặc mô hình SERVPERF của Corin và Taylor đo lường trong lĩnh vực kinh tế áp dụng đo lường ý kiến phản hồi của người học và đã thu được một số kết quả nhất định. Gần với đề tài hơn là nghiên cứu của Trần Thị Tú Anh (2008) “Nghiên cứu đánh giá chất lượng giảng dạy đại học tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền”[1]. Đối với đánh giá chất lượng giảng dạy môn học, nghiên cứu đưa ra 5 tiêu chí đánh giá là: Mục tiêu môn học, Phương pháp giảng dạy, Nội dung môn học, Tài liệu học tập và Hoạt động kiểm tra, đánh giá. Sau khi đưa ra các tiêu chí và các chỉ số, tác giả đã thiết lập nên bảng hỏi đáng giá chất lượng giảng dạy môn học gồm 10 câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ và tiến hành lấy ý kiến được 1764 sinh viên từ 27 lớp thuộc 15 khoa của học viện để đánh giá chất lượng giảng dạy 46 môn học. Kết quả cho thấy chất lượng giảng dạy các môn học tại học viện là không đồng đều. Khoảng cách chất lượng giữa những môn giảng dạy tốt nhất và kém nhất tương đối xa. Ngoài ra, 17 kết quả phân tích còn cho thấy sự khác nhau về mức độ hài lòng của sinh viên với chất lượng giảng dạy môn học giữa các khoa. Từ các kết quả phân tích đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy tại học viện cho từng đối tượng như: Nhà trường, Giảng viên và sinh viên. Nguyễn Kim Dung (2010) với nghiên cứu về “Khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng dạy và quản lý của một số trường ĐH Việt Nam” [7]. Nghiên cứu trình bày kết quả khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng dạy và quản lý của một số trường ĐH Việt Nam trong giai đoạn từ 2000 đến 2005. Đề tài đã tiến hành khảo sát ở hơn 18 đại học trong cả nước, với tổng số là 2529 SV tham gia. Kết quả có được từ khảo sát cho thấy mức độ hài lòng của cả SV đang học và SV tốt nghiệp về chất lượng quản lý là thấp hơn mức độ hài lòng về giảng dạy. Tác giả Nguyễn Chí Hòa (2010) với bài viết “Thực tiễn đánh giá bài giảng của giảng viên tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn” [11] với phiếu khảo sát 2289/2893 sinh viên đánh giá bài giảng giảng viên các khoa: Khoa báo chí – Truyền thông; Du lịch học; Lịch sử; Văn học; Thông tin- Thư viện; Bộ môn Khoa học chính trị ới 15 câu hỏi khảo sát. Tác giả đã đem kết quả đánh giá học kì 1, năm học 2008-2009 so sánh với kết quả năm học 2007-2008 và đưa ra kết luận đánh giá bài giảng đã đem lại sự tiến bộ trong giảng dạy của giảng viên. Giảng viên có cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá… Tóm lại, có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề lấy ý kiến phản hồi của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên. Đây là nguồn tư liệu để tác giả tham khảo để thực hiện đề tài. 1.2. Cơ sở lí thuyết nghiên cứu Theo quan điểm xem giáo dục như là một loại hình dịch vụ (WHO), loại hình dịch vụ đặc biệt, trong đó người học vừa là sản phẩm vừa là khách 18 hàng sử dụng dịch vụ đó. Hơn nữa theo xu thế giáo dục và đào tạo hiện nay dựa trên quan điểm ”Lấy học viên làm trung tâm”, toàn bộ hoạt động của nhà trường là để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu học tập của SV. Việc lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của GV là tất yếu, nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy GV, góp phần nâng cao chất lượng, tạo thương hiệu cho nhà trường, đồng thời đáp ứng nhu cầu học tập của người học – Khách hàng. Dựa theo quan điểm vừa nêu thì bài giảng ứng dụng CNTT là một bộ phận trong hoạt động giảng dạy của GV cũng là loại hình dịch vụ, cho nên đề tài trình bày lần lượt các khái niệm về Bài giảng có ứng dụng CNTT – loại hình dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng - sinh viên đối với bài giảng có ứng dụng CNTT.Từ đó xác định mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên đối với bài giảng có ứng dụng CNTT 1.2.1. Bài giảng có ứng dụng CNTT – Loại hình dịch vụ giáo dục 1.2.1.1. Khái niệm về bài giảng có ứng dụng CNTT Phần này, đề tài trình bày lần lượt các khái niệm về CNTT, CNTT và truyền thông, giáo án, bài giảng và bài giảng có ứng dụng CNTT. CNTT (Information Technology, viết tắt là IT) là ngành khoa học ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. Đó là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền đưa, và thu thập thông tin[50]. CNTT và truyền thông (Information and Communication Technology, viết tắt ICT) được định nghĩa là một tập hợp các tài nguyên và công cụ công nghệ được sử dụng để trao đổi, tạo ra, truyền đưa, lưu trữ và quản lý thông tin. Những công nghệ này bao gồm sóng phát thanh, truyền hình, video, DVD, điện thoại, hệ thống thông tin vệ tinh, máy tính, mạng máy tính, phần mềm và những dịch vụ kèm theo như hội thảo truyền hình, thư điện tử…[51] 19 Giáo án là kế hoạch và dàn ý bài giảng của giáo viên được soạn trước ra giấy để tiến hành dạy học trong một hoặc hai tiết lên lớp. Trong giáo án thường ghi chủ điểm, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung chi tiết sắp xếp theo trình tự lên lớp, phương pháp và thủ thuật dạy - học của giáo viên và học sinh, công việc kiểm tra và đánh giá, ngoài ra còn chỉ ra những dụng cụ, thiết bị cần thiết phải dùng[8]. Giáo án được chuẩn bị tốt là đảm bảo cho giờ dạy thành công, do đó cần cân nhắc, tính toán kĩ từng điểm nội dung, từng thủ thuật dạy - học, điều kiện thời gian và thiết bị sao cho phù hợp với đội tượng học sinh trong lớp. Bài giảng là một phần nội dung trong chương trình của một môn học được giáo viên trình bày trước học sinh. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng là: định hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan và tóm tắt có khái quát chúng, sử dụng phối hợp nhiều thủ pháp thích hợp như thuyết trình, chứng minh, giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm, ghi hình v.v. Bài giảng luôn được xem như một đơn vị nội dung của chương trình có độ dài tương ứng với một hoặc hai tiết học [8]. Khi ta thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên đối tượng học sinh cụ thể trong một không gian và thời điểm nhất định thì được coi là ta đang thực hiện một bài giảng. Như vậy, giáo án là tĩnh, bài giảng lại động. Một giáo án chỉ có thể trở thành bài giảng khi nó được thực thi. Bài giảng là tiến trình giáo viên triển khai giáo án của mình ở trên lớp. Giáo án điện tử có thể hiểu là giáo án truyền thống của giáo viên nhưng được đưa vào máy vi tính – giáo án truyền thống nhưng được lưu trữ, thể hiện ở dạng điện tử. Khi giáo án truyền thống được đưa vào máy tính thì 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan