BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
----------
Ket-noi.com
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH SINH TỔNG HỢP ENZYME PHYTASE TỪ
Aspergillus niger PE1
SINH VIÊN THỰC HIỆN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S DƯƠNG THỊ HƯƠNG GIANG
LÂM THỊ KIM CHUNG
CN NGUYỄN THỊ XUÂN DUNG
MSSV: 3072476
LỚP CNSH K 33
CẦN THƠ, Tháng 5/2011
PHẦN KÝ DUYỆT
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Th.s Dương Thị Hương Giang
Lâm Thị Kim Chung
CN Nguyễn Thị Xuân Dung
DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2011
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Đại học, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận được sự hướng dẫn, ủng hộ, giúp đỡ của rất nhiều người.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Cần Thơ, Ban
Giám Đốc Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học - Trường Đại Học Cần
Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ đã nhiệt
tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức chuyên môn cho tôi trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Dương Thị Hương Giang và chị Nguyễn
Thị Xuân Dung đã tận tình hướng dẫn, bổ sung kiến thức, góp ý chân thành và tạo mọi
điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Pha, nguyên cố vấn học tập lớp
Công nghệ Sinh học khóa 33 và cô Nguyễn Thị Liên, cố vấn học tập lớp Công nghệ
Sinh học khóa 33 và các thầy cô, cán bộ PTN Công nghệ sinh học Thực phẩm, PTN
Công nghệ Enzyme - Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học Trường Đại
Học Cần Thơ đã luôn quan tâm, động viên tôi trong suốt quá trình học và thực hiện đề
tài.
Xin cảm ơn gia đình đã luôn ở bên tôi, cảm ơn lớp Công Nghệ Sinh Học K33
đã luôn giúp đỡ và ủng hộ tôi. Cảm ơn bạn Nguyễn Thái Nguyên và bạn Đặng Thị
Thùy Vân đã hỗ trợ, khuyến khích tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài .
Tôi xin kính chúc quý thầy cô cùng các bạn dồi dào sức khoẻ và công tác tốt.
Cần Thơ, ngày
tháng
Lâm Thị Kim Chung
năm 2011
TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp enzyme
phytase từ nấm mốc Aspergillus niger PE1” được tiến hành nhằm mục đích chọn lựa
môi trường nuôi cấy phù hợp để nấm mốc Aspergillus niger PE1 sinh tổng hợp enzyme
phytase cho hoạt tính enzyme cao nhất, để tối ưu hóa quá trình thu nhận và hạ giá
thành sản xuất enzyme phytase. Các thí nghiệm được tiến hành để chọn ra chủng
Aspergillus niger có khả năng sinh enzyme cao trên môi trường thích hợp, khảo sát
thời gian, nguồn cơ chất, ẩm độ, pH và các yếu tố dinh dưỡng như: nguồn đường,
nguồn nitơ, hàm lượng đường, hàm lượng nitơ và hàm lượng KH2PO4. Thí nghiệm sau
sẽ sử dụng điều kiện tối ưu của thí nghiệm trước. Kết quả thí nghiệm cho thấy nấm
mốc Aspergillus niger PE1 sinh tổng hợp enzyme phytase cao nhất ở ngày thứ 5, cơ
chất sử dụng tốt nhất là bột bắp ở điều kiện độ ẩm là 55% trong môi trường bổ sung
dung dịch khoáng có pH là 5, thí nghiệm cũng chọn ra được nguồn đường bổ sung vào
môi trường nuôi cấy nấm mốc là Glucose + Sucrose tỉ lệ 1:1 với hàm lượng là 0,5%
(w/w) nguồn nitơ chọn được là Malt extract với hàm lượng là 0,5% (w/w), và hàm
lượng KH2PO4 thích hợp là 1% (w/w) cơ chất.
i
MỤC LỤC
Trang
KÝ TÊN HỘI ĐỒNG .............................................................................................
CẢM TẠ ................................................................................................................
TÓM LƯỢC........................................................................................................... i
MỤC LỤC.............................................................................................................. ii
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................. iv
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. v
TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................ vii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU..................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................. 2
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.................................................................. 3
2.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................................... 3
2.2. Giới thiệu chung về nấm mốc Aspergillus niger............................................... 4
2.3. Giới thiệu về phytate........................................................................................ 6
2.4. Enzyme phytase. .............................................................................................. 6
2.5. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa của enzyme phytase .............................................. 8
2.6. Phytase trong tự nhiên...................................................................................... 11
2.7.Các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình sinh tổng hợp phytase……………............. 13
2.8. Sự điều hòa sinh tổng hợp phytase ................................................................... 15
2.9. Các ứng dụng thực tế của enzyme phytase ...................................................... 15
2.10. Cách sử dụng và bảo quản enzyme phytase.................................................... 18
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 20
3.1. Phương tiện nghiên cứu ................................................................................... 20
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 23
3.3. Tiến hành thí nghiệm ....................................................................................... 23
3.4. Các thí nghiệm................................................................................................. 23
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN............................................................ 34
ii
4.1. Khảo sát khả năng hoà tan lân hữu cơ của A. niger trên 3 môi trường .............. 34
4.2. Khảo sát thời gian sinh tổng hợp Phytase của Aspergillus niger PE1 ............... 35
4.3. Khảo sát ảnh hưởng của nguồn phytate khác nhau lên khả năng sinh tổng hợp
Phytase của Aspergillus niger PE1.......................................................................... 36
4.4. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng sinh tổng hợp enzyme phytase của
Aspergillus niger PE1............................................................................................. 37
4.5. Khảo sát ảnh hưởng của ẩm độ lên khả năng sinh enzyme phytase của
Aspergillus niger PE1............................................................................................. 38
4.6. Khảo sát ảnh hưởng của các nguồn nitơ đến khả năng sinh phytase của
Aspergillus niger PE1............................................................................................. 39
4.7. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng Nitơ đến khả năng sinh phytase của
Aspergillus niger PE1............................................................................................. 40
4.8. Khảo sát ảnh hưởng của nguồn Cacbon đến khả năng sinh phytase của
Aspergillus niger PE1............................................................................................. 41
4.9. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng đường đến khả năng sinh phytase của
Aspergillus niger PE1............................................................................................. 42
4.10. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng KH2PO4 đến khả năng sinh phytase
của Aspergillus niger PE1....................................................................................... 43
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 47
PHỤ LỤC
Phụ lục I: Hình ảnh thí nghiệm
Phụ lục II: Các phương pháp phân tích
1. Phương pháp định lượng protein - Phương pháp Bradford
2. Phương pháp xác định hoạt tính enzyme phytase
3. Phương pháp xác định độ ẩm bằng cách sấy khô
4. Phương pháp đếm mật số bằng buồng đếm hồng cầu
Phụ lục III: Bảng kết quả các thí nghiệm
iii
Bảng 1 : Hoạt tính phytase theo thời gian khi nuôi A. niger trong môi trường
bán rắn
Bảng 2: Hoạt tính phytase thu được khi nuôi A. niger trong môi trường bán rắn
với các nguồn cơ chất là nguồn phytate khác nhau
Bảng 3: Hoạt tính phytase khi nuôi A. niger trong môi trường bán rắn với các
mức pH khác nhau
Bảng 4: Hoạt tính phytase khi nuôi A. niger trong môi trường bán rắn với các
mức ẩm độ khác nhau
Bảng 5: Hoạt tính phytase thu được khi nuôi A. niger trong môi trường bán rắn
có nguồn Nitơ khác nhau
Bảng 6: Hoạt tính phytase thu được khi nuôi nấm A. niger trong môi trường bán
rắn có hàm lượng nitơ khác nhau
Bảng 7: Hoạt tính phytase thu được khi nuôi A. niger trong môi trường bán rắn
có nguồn đường khác nhau
Bảng 8: Hoạt tính phytase thu được khi nuôi nấm A. niger trong môi trường bán
rắn có hàm lượng đường khác nhau
Bảng 9: Hoạt tính phytase thu được khi nuôi nấm A. niger trong môi trường bán
rắn có hàm lượng KH2PO4 khác nhau
Phụ lục IV: Kết quả phân tích thống kê
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Các chủng vi sinh vật, nhiệt độ và pH tối ưu của chúng................................... 9
Bảng 2: Hàm lượng của phytase trong nguyên liệu thức ăn..................................... ....18
Bảng 3: Nghiệm thức theo dõi quá trình sinh tổng hợp phytase của A. niger theo thời
gian......................................................................................................................... 25
Bảng 4: Nghiệm thức theo dõi ảnh hưởng của nguồn phytate lên quá trình sinh tổng
hợp phytase của A. niger ........................................................................................ ....26
Bảng 5: Nghiệm thức theo dõi ảnh hưởng pH lên quá trình sinh tổng hợp phytase của
A. niger .................................................................................................................. ....27
Bảng 6: Nghiệm thức theo dõi ảnh hưởng của ẩm độ môi trường nuôi cấy lên khả năng
sinh tổng hợp phytase của A. niger ......................................................................... ....28
Bảng 7: Nghiệm thức theo dõi ảnh hưởng của nguồn nitơ lên quá trình sinh tổng hợp
phytase của A. niger ............................................................................................... ....29
Bảng 8: Nghiệm thức theo dõi quá trình sinh tổng hợp phytase của A. niger theo hàm
lượng nitơ ............................................................................................................... ....30
Bảng 9: Nghiệm thức theo dõi ảnh hưởng của nguồn đường lên quá trình sinh tổng hợp
phytase của A. niger................................................................................................ ....31
Bảng 10: Nghiệm thức theo dõi quá trình sinh tổng hợp phytase của A. niger theo hàm
lượng đường ........................................................................................................... ....32
Bảng 11: Nghiệm thức theo dõi quá trình sinh tổng hợp phytase của A. niger theo hàm
lượng KH2PO4 ........................................................................................................ ....33
Bảng 12: Đường kính thủy phân của các chủng A. niger trên các môi trường ......... ....34
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Các kiểu cuống bào tử đính của Aspergillus ............................................... 5
Hình 2. Cơ chế thủy phân cơ chất phytate của phytase............................................ 11
Hình 3: Quy trình dự kiến thu nhận phytase thô từ A. niger ................................... 23
Hình 4: Đường kính thủy phân của A. niger PE1 sau 24 giờ ................................... 35
Hình 5: Sinh tổng hợp của A. niger theo thời gian................................................... 36
Hình 6: Sinh tổng hợp phytase từ các nguồn cơ chất phytate khác nhau.................. 37
Hình 7: Ảnh hưởng của pH đối với sinh tổng hợp enzyme phytase ......................... 38
Hình 8: Sinh tổng hợp enzyme phytase với các mức ẩm độ khác nhau.................... 39
Hình 9: Sinh tổng hợp phytase từ các nguồn nitơ khác nhau ................................... 40
Hình 10: Sinh tổng hợp phytase từ hàm lượng nitơ khác nhau ................................ 41
Hình 11: Sinh tổng hợp phytase từ các nguồn đường khác nhau ............................. 42
Hình 12: Sinh tổng hợp phytase từ các hàm lượng đường khác nhau ...................... 43
Hình 13: Sinh tổng hợp phytase từ các hàm lượng KH2PO4 khác nhau.................... 44
Hình 14: Quy trình nuôi cấy và thu nhận enzyme phytase thô từ A. niger PE1........ 45
vi
CÁC TỪ VIẾT TẮT
A. niger: Aspergillus niger
AS: amonium sulphate
B. subtilis : Bacillus subtilis
B. amyloliquefaciens: Bacillus amyloliquefaciens
BB: bột bắp
BĐ: bột đậu
BM: bột mì
BT: bột bắp trích
CNSH: Công nghệ sinh học
ĐT: đậu trích
G: glucose
HAP: Histidine acid phytase
ME: malt extract
P: phospho
PTN: phòng thí nghiệm
Pvc: phospho vô cơ
S: sucrose
TACN: thức ăn chăn nuôi
TN: thí nghiệm
U/gds: U/g dry substracte
YE: yeast extract
vii
Luận văn tốt nghệp Đại Học Khóa 33- 2011
Ket-noi.com
Trường ĐHCT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu hiện nay. Gần
đây, các nhà khoa học đã và đang nổ lực tìm cách làm giảm ô nhiễm từ các chất thải ra
trong chăn nuôi. Trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã xác định được rằng
cần cải thiện khả năng sử dụng các dưỡng chất trong khẩu phần của vật nuôi để hạn
chế tối đa lượng phân thải ra. Việc cho vật nuôi ăn quá nhiều chất dinh dưỡng nhằm
tối đa hóa năng suất đã dẫn đến hậu quả là lượng chất dinh dưỡng thải ra quá nhiều
qua phân và nước tiểu (chủ yếu là hàm lượng protein, phospho và canxi) dẫn đến hiệu
quả chăn nuôi thấp và ô nhiễm môi trường. Chất thải chăn nuôi có khả năng gây ô
nhiễm không khí, đất, nước, và đặc biệt là tầng nước mặt. Ở Việt Nam, tình trạng này
có phần nghiêm trọng do nơi chăn nuôi thường nằm gần hoặc trong khu dân cư, đặc
biệt là khi phần lớn các giếng cung cấp nước sinh hoạt lại khai thác nước ở tầng nước
mặt bị ô nhiễm. Phytate thải qua phân của vật nuôi là chất gây ô nhiễm đất và nước
ngầm. Bên cạnh đó là nitơ và lưu huỳnh, là những tác nhân gây ô nhiễm khác, gây nên
mùi hôi trong khu vực chăn nuôi và gây ô nhiễm nguồn nước. Nitơ và lưu huỳnh có
chủ yếu trong lượng đạm và acid amin không được tiêu hoá và hấp thu hết. Qua các
nghiên cứu cho thấy việc bổ sung enzyme tỏ ra có hiệu quả trong việc cải thiện các
hạn chế trên.
Phytase là men tiêu hóa, giúp giải phóng lượng phốt-pho bị giữ trong các phân tử
phytate. Phytase được sử dụng ngày càng rộng rãi và giúp làm giảm giá thành thức ăn
chăn nuôi (TACN). Ngoài ra, phytase còn có tác dụng làm giảm mùi hôi, giúp cải
thiện môi trường chăn nuôi. Để giúp chúng tăng cường hiệu quả tiêu hoá và hấp thu P
trong thực vật, cần phải bổ sung phytase vào TACN. Phytase giải phóng P bằng cách
phá vỡ liên kết của P với phytate, và khiến P trở nên dễ hấp thu. Khi liên kết này bị
phá vỡ, các dưỡng chất khác (khoáng kim loại, acid amin, đạm, tinh bột) bị kết bám
bởi phytate cũng trở nên dễ tiêu hoá và hấp thu hơn.
Tác dụng bảo vệ môi trường của phytase đến từ việc giải phóng P và các dưỡng
chất khác khỏi phức hợp với phytate. Phytase có khả năng làm giảm 30-50% lượng P
thải ra môi trường do nó giúp làm giảm lượng P bổ sung và giúp hấp thu tối đa lượng
P sẵn có trong nguyên liệu. Phytase cũng giúp giải phóng đạm và acid amin, khiến
Chuyên ngành CNSH
1
Viện NC & PT CNSH
Luận văn tốt nghệp Đại Học Khóa 33- 2011
Trường ĐHCT
chúng được tiêu hoá và hấp thu tốt hơn, qua đó làm giảm lượng thải nitơ và lưu huỳnh,
nên làm giảm mùi hôi và ô nhiễm nguồn nước.
Phytase có nhiều trong các loại thực vật khác nhau (ngũ cốc và đậu), động vật, và
vi sinh vật. Trong thực vật, 60-85% tổng lượng P tồn tại dưới dạng liên kết chặt trong
phân tử phytate, là cấu trúc rất khó bị tiêu hoá và hấp thu. Do vậy, lượng P hữu dụng
trong thực vật rất thấp. Chỉ khoảng 33% P trong thực vật là tiêu hoá và hấp thu được
đối với gia cầm, và đối với heo là khoảng 25-40% (Nguyễn Thanh Hải, BIOMIN
Vietnam,
http://ildex.com.vn/vn/Tham-Quan-TL/Tin-Tuc/Tin-Cong-Nghiep/Tang-
Hieu-Qua-Su-Dung-Phot-Pho-Voi-Phytase/).
Từ những lợi ích nêu trên, phytase đã được nghiên cứu trên các đối tượng khác
nhau và được thương mại hóa thành sản phẩm phytase.
1.2. Mục tiêu đề tài
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp enzyme phytase của
nấm Aspergillus niger.
Chọn lọc môi trường nuôi cấy thích hợp nhất để thu được phytase có hoạt tính
cao. Từ đó làm tăng tính ứng dụng thực tế và giảm giá thành enzyme phytase thu
được.
Chuyên ngành CNSH
2
Viện NC & PT CNSH
Luận văn tốt nghệp Đại Học Khóa 33- 2011
Trường ĐHCT
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1.1 Nghiên cứu trong nước.
Trần Thị Tuyết (2004) đã tiến hành sản xuất enzyme phytase từ nấm mốc
Aspergillus niger NRRL – 363 theo phương pháp lên men bề mặt từ 3 nguồn cơ chất
khác nhau: cám gạo, bột mì, bột bắp. Bổ sung bột mì cho hàm lượng phytase cao nhất
(572,78 UI/g) ở thời gian 2 ngày sau khi bắt đầu lên men, độ ẩm thích hợp là 60%.
Quá trình sản xuất enzyme phytase từ nấm mốc Aspergillus niger NRRL – 363 tăng
lên rất nhiều khi bổ sung thêm nguồn đường là glucose và rỉ đường, một số nguồn nitơ
vô cơ và bột đậu nành cũng kích thích quá trình sản xuất enzyme phytase. KH2PO4 và
sodium phytate là các chất cảm ứng cho sản xuất enzyme phytase. Nhiệt độ tối ưu cho
hoạt động của enzyme phytase là 550C ở pH 5,5. Enzyme phytase có thể hoạt động
trong điều kiện pH acid (pH 3-3,5), có khả năng chịu được nhiệt độ cao, có thể duy trì
42,61 % hoạt tính trong 15 phút ở 70 0C, 40,03% và 10,39% hoạt tính ở 80 0C và 90 0C
tương ứng.
Lý Phương Trúc (2009) đã nghiên cứu một số điều kiện nuôi cấy và khảo sát một
số yếu tố ảnh hưởng đến enzyme phytase từ Aspergillus niger ATCC – 13497 theo
phương pháp bề mặt từ cơ chất bột mì. Bổ sung KH2PO4 và amon citrate đồng thời với
hàm lượng tương ứng là 2,0mg/100g và 7,0g/100g cơ chất. Thời gian thích hợp để
nấm mốc sinh tổng hợp enzyme phytase cao nhất là 6 ngày ở 300C và pH 5,5. Phytase
thô từ nấm mốc Aspergillus niger ACTT – 13497 hoạt động mạnh ở 450C, pH trong
khoảng 3-4 và hàm lượng các chất có khả năng ức chế hay hoạt hóa enzyme phytase.
Sản phẩm phytase thô tủa bằng acetone có thể bảo quản ở dạng dung dịch pH 5,5 trong
3 tuần ở 40C .
2.1.2 Nghiên cứu ngoài nước
Gargova S.và Sariyska M.(2003) nghiên cứu các điều kiện nuôi cấy Aspergillus
niger 307 sinh tổng hợp phytase cao. Kết quả cho thấy A. niger nuôi trong bình tam
giác và ủ lắc cho sản lượng phytase cao khi bào tử nấm mốc dùng để chủng vào môi
trường nuôi cấy đạt 50 ngày tuổi. Sản lượng phytase tăng gấp đối với hàm lượng P vô
cơ là 0.01%. Enzyme phytase thô trích ly từ nấm mốc A. niger 307 có pH tối ưu ở 2.5
và 5.0 và nhiệt độ tối ưu là 56oC và 58 oC.
Chuyên ngành CNSH
3
Viện NC & PT CNSH
Luận văn tốt nghệp Đại Học Khóa 33- 2011
Trường ĐHCT
El-Batal A.I., Abdel Karem H. (2001) nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ, hàm
lượng glucose, phosphate, các chất hoạt động bề mặt ảnh hưởng đến sự sản sinh
phytase của Aspergillus niger A-98 (giống địa phương) trên bã nho (môi trường lên
men rắn). Kết quả cho thấy với ẩm độ là 60%, hàm lượng glucose 6%, hàm lượng P
0.5 mg/25g bã nho , tween 80 0.3% (v/w) cho sản lượng phytase cao nhất.
Purva Vats, Banerjee U.C. (2009) nghiên cứu trên dòng nấm mốc sản xuất
enzyme phytase cao Aspergillus niger trong các bình tam giác ủ lắc. Hoạt tính enzyme
phytase đạt tối ưu ở nhiệt độ lên men 30 oC, pH ban đầu là 6.5, nguồn đường tối ưu là
hỗn hợp Glucose+tinh bột (3%+1%), hoạt tính phytase cao với nguồn nitơ là
biopeptone (0.5%), kế đó là amonium sulphate và amonium nitrate (0.5%). Tuy nhiên
phospho vô cơ lại ức chế sinh tổng hợp phytase ngay cả ở hàm lượng khá thấp 0.05%.
2.2. Giới thiệu chung về nấm mốc Aspergillus niger
A. niger là loài phổ biến nhất trong chi Aspergillus.
A. niger phân bố rộng rãi trên các cơ chất tự nhiên, trong các sản phẩm nông
công nghiệp và ở nhiều vùng địa lý khác nhau trên thế giới.
2.2.1 Vị trí phân loại
A. niger là loài nấm mốc không thấy có giai đoạn sinh sản hữu tính, chúng sinh
sản vô tính chủ yếu bằng bào tử đính (Gam W., 1985)
Theo hệ thống phân loại căn cứ vào đặc điểm hình thái kết hợp đặc điểm phát
sinh bào tử đính của Nấm bất toàn (Deuteromycotina), Apergillus niger thuộc:
Ngành
: Eumycota
Ngành phụ
: Deuteromycotina
Lớp
: Hypomycetes
Bộ
: Euhypomycetidae
Họ
: Phialoconidiae
Giống
: Aspergillus
Loài
: Aspergillus niger
Chuyên ngành CNSH
4
Viện NC & PT CNSH
Luận văn tốt nghệp Đại Học Khóa 33- 2011
Trường ĐHCT
2.2.2 Đặc điểm hệ sợi của nấm Aspergillus niger
Khuẩn ty của nấm chỉ tăng trưởng ở ngọn và có vách ngăn, gồm hai loại:
- Khuẩn ty dinh dưỡng (vegetative mycelium): khuẩn ty phát triển trong cơ
chất, có kích thước nhỏ, màu trắng. Các khuẩn ty bện chặt thành một khối rất dai, ăn
sâu vào môi trường nuôi cấy để hút dưỡng chất. Khi già hệ sợi ngã sang màu vàng.
- Khuẩn ty sinh sản (reproduction mycelium): khuẩn ty phát triển trong không
khí, có kích thước lớn hơn khuẩn ty dinh dưỡng rất nhiều, trong suốt. Chúng hướng
vào không khí để lấy oxy. Khi già chúng có khả năng tạo bào tử.
Tóm lại, khi già hệ sợi có nhiều biến đổi. Một số khuẩn ty dinh dưỡng tạo thành
các hạch nấm làm hệ sợi chuyển sang màu vàng. Trong khi đó, khuẩn ty dinh dưỡng
hình thành các bào tử đính làm cho khuẩn lạc có màu đen.
Hình 1. Các kiểu cuống bào tử đính của Aspergillus. (Samson et al.,1995)
(a. 1 lớp, b. 2 lớp, c. phiến, d. tia, e. tể
2.2.3 Cấu tạo cơ quan sinh sản
A. niger sinh sản vô tính bằng bào tử đính. Cơ quan sinh sản có dạng như hoa
cúc, gồm các phần: bào tử đính (conidi) phát triển từ một tế bào có đường kính lớn
hơn, màng dày hơn các đoạn lân cận của hệ sợi nấm gọi là tế bào gốc (foot – cell). Nó
tạo thành sợi cuống (stalk) không ngăn vách, kéo dài với phần đỉnh phồng to tạo thành
túi hình cầu, không màu cho đến vàng nhạt. Xung quanh bề mặt túi là các cuống thể
Chuyên ngành CNSH
5
Viện NC & PT CNSH
Luận văn tốt nghệp Đại Học Khóa 33- 2011
Trường ĐHCT
bình (metulae) màu nâu, dài 10 – 15 µm, là nơi sinh ra các thể bình (phiales). Thể bình
có một tầng hoặc hai tầng. Các bào tử đính được tạo thành nối tiếp nhau trong miệng
thể bình thành chuỗi hướng gốc, không phân nhánh (bào tử ở ngay miệng bình là bào
tử non nhất, càng xa miệng thể bình là bào tử càng già). Bào tử đính hình cầu, thường
dẹt, đường kính 4 – 5 µm, nhưng thường nhỏ hơn (Onion et al., 1981). Loài A. niger
được phân biệt với các loài khác trong chi Aspergillus bởi khối bào tử đính màu đen.
2.3. Giới thiệu về phytate
Phytate là một dạng phospho hữu cơ chiếm từ 1 đến 5% (w/w) của đậu hạt, ngũ
cốc, hạt có dầu, phấn hoa và hạnh nhân; hầu hết thực phẩm có nguồn gốc thực vật
chứa từ 50% đến 80% phospho tổng là phytate và dĩ nhiên phytate chứa khoáng liên
kết với acid amin và protein. Trong tự nhiên, acid phytic tồn tại chủ yếu trong các
dạng muối phytate dưới dạng phức hợp với các cation quan trọng cho dinh dưỡng như
Ca2+, Zn 2+ và Fe2+ và phytate chứa 14 - 25% phospho, 1,2 - 2% Canxi, 1 - 2% kẽm và
sắt. Lượng phytate cao nhất trong các loại ngũ cốc, bắp (0,83 - 2,22%) và trong các
loại hạt đậu (5,92 - 9,15%). Phytate làm giảm khả năng tiêu hóa protein, tinh bột và
lipid vì phytate tạo phức với protein làm protein kém tan và kháng lại được sự phân
giải protein. Acid phytic có thể ảnh hưởng đến sự tiêu hóa tinh bột thông qua sự tương
tác với enzyme amylase (Kerovuo et al., 2000). Ở pH thấp [acid], acid phytic có điện
tích âm mạnh vì các nhóm phosphate phân ly không hoàn toàn. Dưới điều kiện này,
acid phytic có ảnh hưởng xấu đến khả năng hòa tan protein vì liên kết ion của các
nhóm phosphate của acid phytic và các gốc acid amin bị ion hóa (lysyl, histidyl,
arginyl). Trong pH acid, acid phytic có thể gắn chặt với các protein thực vật, vì điểm
đẳng điện của protein này nằm trong pH 4,0 - 5,0. Ở pH 6,0 - 8,0, acid phytic và
protein thực vật đều có điện tích âm, phức hợp acid phytic và protein vẫn được hình
thành. Việc gắn kết này làm giảm giá trị dinh dưỡng của protein thực vật (Vohra et al.,
2003).
2.4. Enzyme phytase.
2.4.1 Giới thiệu
Phospho dự trữ trong thực vật ở dưới dạng acid phytic, acid này không thể phân
giải trong đường ruột của động vật dạ dày đơn.
Chuyên ngành CNSH
6
Viện NC & PT CNSH
Luận văn tốt nghệp Đại Học Khóa 33- 2011
Trường ĐHCT
Enzyme phytase phân giải acid phytic cho ra 6 phân tử phosphat, enzyme này đã
được đưa vào sử dụng từ giữa năm 1990. Bổ sung phytase vào khẩu phần có thể làm
giảm lượng phospho vô cơ và từ đây giảm lượng phospho thải tiết ở phân. Giảm thấp
lượng phospho phế thải là một lợi thế đặc biệt của các cơ sở chăn nuôi thâm canh vì nó
là một chất gây ô nhiễm (Vũ Duy Giảng, 2004).
2.4.2 Sự phân loại và hệ danh pháp của phytase
Dựa vào đặc điểm sinh hóa và trình tự acid amin, có thể phân phytase thành hai
lớp: Histidine acid phytase (HAP; EC 3.1.3.2 ; Van Etter et al., 1991) và Alkaline
phytase (chưa có EC). Lớp enzyme HAP có tính đặc hiệu với cơ chất rộng và thủy
phân các phytate không liên kết với kim loại ở pH acid tạo ra sản phẩm cuối là Myoinositol monophophate. Trái lại, lớp Alkaline phytase chỉ đặc hiệu đối với phức hợp
Canxi- phytate và tạo sản phẩm cuối là Myo-inositol triphotphate.
Theo Ủy Ban Thuật Ngữ thuộc Hiệp Hội Sinh Hóa và Sinh Học Phân Tử Quốc
Tế (Nonmenclature Committee of the International Union of Biochemistry and
Molecular Biology- NC-IUBMB), Hiệp Hội Quốc Tế về Hóa Học và Ứng Dụng (The
International Union of Biochemistry – IUB), phytase được phân thành hai nhóm dựa
trên thứ tự ưu tiên nhóm phosphate bị tấn công trong vòng cacbon của Inositol.
1- EC 3.1.3.8
Tên thông thường: 3- phytase
Tên hệ thống: Myo- inositol- hexakisphosphate 3- phosphohydrolase
Các tên khác : phytase; phytate 3- phosphatase
Hầu hết các phytase các nguồn gốc vi sinh vật (đặc biệt các phytase có nguồn
gốc nấm) thuộc nhóm này.
2- EC 3.1.3.26
Tên thông thường: 6- phytase.
Tên hệ thống : Myo- inositol- hexakisphosphate 6- phosphohydrolase
Các tên khác : phytase, phytate 6- phosphatase.
Chuyên ngành CNSH
7
Viện NC & PT CNSH
Luận văn tốt nghệp Đại Học Khóa 33- 2011
Trường ĐHCT
2.5. Đặc điểm sinh lý và sinh hóa của phytase
2.5.1 Nhiệt độ
Hầu hết phytase có nhiệt độ tối ưu từ 46 - 600C. Trong chế biến thức ăn gia súc,
phytase cần phải có nhiệt tối ưu cao vì quá trình kết vón thực phẩm (feed pelleting)
được thực hiện ở 80 - 100oC trong một vài giây (Vohra et al., 2003; Oh et al., 2004).
Trong số các nấm ưa nhiệt, Themomyces lanuginosus thể hiện hoạt tính tối ưu tại
60oC và Sporotrichum thermophile tại 45oC. Phytase của A. fumigatus và A. niger
NRRL 3135 thể hiện hoạt tính tối ưu lần lượt tại 37 oC và tại 55oC (Howson và Davis,
1983).
2.5.2 pH
pH tối ưu của phytase từ các nguồn khác nhau dao động từ 2,2 – 8. Hầu hết các
phytase vi sinh vật thể hiện pH tối ưu giữa 4,5 và 5,5, đặc biệt đối với phytase từ nấm
mốc. Tuy nhiên phytase từ nấm mốc A. fumigatus có phổ pH khá rộng, từ 4,0 - 7,3.
A. niger NRRL 3135 tiết ra hai loại phytase khác nhau, một có pH tối ưu tại 5,5
và 2,5, một có pH tối ưu tại 2,0, các enzyme này được gọi lần lượt là phyA và phyB
(Howson và Davis, 1983). Phytase của S. castelli có pH tối ưu là 4,4 và của A.
adeninivorans là 4,5 (Vohra et al., 2004).
Phytase vi khuẩn có pH tối ưu tại 6,5 - 7,5, đặc biệt đối với giống Bacillus. Hầu
hết các phytase từ nấm men có pH tối ưu trong khoảng 4 - 5. Tuy nhiên, giá trị pH tối
ưu của các phytase nấm men tùy thuộc vào nhiệt độ (Nakamura et al., 2000).
Các phytase có nguồn gốc thực vật có pH tối ưu trong khoảng 4,0 - 7,5, đa số
trong khoảng pH 4,0 - 5,6 (Kerovuo, 2000).
Chuyên ngành CNSH
8
Viện NC & PT CNSH
Luận văn tốt nghệp Đại Học Khóa 33- 2011
Trường ĐHCT
Bảng 1. Các chủng vi sinh vật, nhiệt độ và pH tối ưu của chúng (Vohra et
al., 2004).
Phân
Trọng lượng
Nhiệt độ tối ưu
pH
Aerobacter aerogenes
25
4-5
Bacillus sp. DS11
70
7,0
Bacillus subtilis
55
7,0
Entergobacter sp.4
50
7,0 -7.5
Escherichia coli
55
4,5
42
Klebsiella aerogenes
60
4,5-5,2
700
Lactobacillus amylovorus
45
4,4
Pseudomonas sp.
40
5.5
Selenomonas ruminantium
50-55
4-5,5
Arxula adeninivorans
75-80
4,5
C. intermedia
53
4,5
C. tropicalis
65
4,5
Clavispora lusitaniae
70
4,0
Nấm
Hanseniaspora valbyensis
60
4-5
men
Kluyveromyces thermotolerans
60-65
4-5
Pichia anomala
60
4
P. rhodanensis
70-75
4,0-4,5
P. spaartinae
75-80
4,5-5,5
Schwanniomyces occidentalis
75-80
4-5
Aspergillus careus
40
5,6
A. cacbonarius
53
4,7
A. niger 92
55
5,0
100
A. tereus
70
4,5
214
A. niger NRRL 3135
58
2,2;5,0;5,5
85-100
Neurospora sp.
60
5,0-6,0
Pennicillium caseoicolum
45
3,0
Chủng
loại
Vi
khuẩn
Nấm
mốc
Chuyên ngành CNSH
9
phân tử (kDa)
36,5
46
64
490
60-81
Viện NC & PT CNSH
Luận văn tốt nghệp Đại Học Khóa 33- 2011
Trường ĐHCT
2.5.3 Tác động của cơ chất
Phytase thể hiện sự đặc hiệu cơ chất rộng và có ái lực cao nhất đối với phytate.
Chỉ một vài phytase có tính đặc hiệu cao đối với acid phytic. Phytase từ các loài
Bacillus DS11 rất đặc hiệu đối với phytate và thể hiện hoạt tính rất yếu hoặc không có
hoạt tính đối với phosphat ester như p-nitrophenyl phosphat, ATP, ADP, AMP, βglycerophosphat, sodium pyrophosphat, và α- naphthylphosphat (Irving và Cosgrove,
1971).
Các phytase từ A. fumigatus, E. nidulans, và M. thermophia thể hiện sự đặc
hiệu cơ chất rộng, trong khi các phytase từ A. niger, A. terrus CBS, và E.coli có tính
đặc hiệu cao hơn đối với acid phytic (Wyss et al., 1999).
Hàm lượng cơ chất quá cao sẽ gây ức chế enzyme. Ullah và Cummins (1998)
cho biết nồng độ myo-inositol-P6 vượt qua mức 2 nmol/L sẽ gây hiện tượng ức chế.
Sự hiện diện của cơ chất trong dịch enzyme giúp enzyme kháng lại sự biến tính
do nhiệt khi nhiệt độ vượt quá nhiệt độ tối ưu. Phytase sẽ bị bất hoạt đến 90% khi ủ
trong điều kiện 75oC, 20 phút (Vohra et al., 2003).
2.5.4 Khả năng chịu nhiệt
Enzyme thường được dùng như nguồn bổ sung vào thức ăn gia súc nên thường
phải chịu nhiệt độ từ 60-900C, đây là nhiệt độ cần thiết trong quá trình kết vón thực
phẩm.
Phytase là một enzyme bền nhiệt và có thể tác động lên nhiều cơ chất khác
nhau. Phytase là A. fumigatus có khả năng bền nhiệt cao, có thể chịu được nhiệt độ lên
đến 100oC trong 20 phút mà chỉ mất 10% hoạt tính so với ban đầu.
Khả năng hồi tính sau khi biến tính bởi nhiệt của các loại phytase cũng khác
nhau. A. niger phytase bị biến đổi một cách không thuận nghịch, khi ủ ở 55 - 90 oC và
mất đến 70 - 80% hoạt tính (Wyss et al., 1998). A. carneus phytase mất 68% hoạt tính
khi ủ ở 450C trong 60 phút (Vohra et al., 2003).
Chuyên ngành CNSH
10
Viện NC & PT CNSH
- Xem thêm -