Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát một số tổ hợp ngô lai mới tại gia lâm, hà nội và yên dũng, bắc giang tr...

Tài liệu Khảo sát một số tổ hợp ngô lai mới tại gia lâm, hà nội và yên dũng, bắc giang trong vụ xuân năm 2011

.PDF
108
144
128

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------------------------------- NGUYỄN TIẾN DŨNG KHẢO SÁT MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI VÀ YÊN DŨNG - BẮC GIANG TRONG VỤ XUÂN NĂM 2011 LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT Mã số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ HÙNG HÀ NỘI - 2011 LỜI CAM ðOAN - Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Dũng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… i LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình. Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng người ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Cây lương thực Khoa Nông học và khoa sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các ñồng nghiệp, bạn bè và người thân ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Dũng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… ii MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC HÌNH viii 1. MỞ ðẦU 1 1.1. ðặt vấn ñề 1 1.2. Mục tiêu của ñề tài 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA KHỌC 4 2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài 4 2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô 5 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới 5 2.2.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô ở Việt Nam 9 2.3. Tình hình sử dụng ngô 14 2.3.1. Tình hình sử dụng ngô trên thế giới 14 2.3.2. Tình hình sử dụng ngô ở Việt Nam 17 2.4. Ưu thế lai và ứng dụng trong sản xuất 18 2.5. ðặc ñiểm các loại giống ngô hiện trồng ngoài sản xuất 20 2.5.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Open pollinated variety - OPV) 20 2.5.2. Giống ngô lai (Hybrid maize) 23 2.6. Khảo nghiệm và ñánh giá một số giống ngô lai mới 26 2.7. Tình hình sản xuất ngô ở Bắc Giang 29 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31 3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 31 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… iii 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu 31 3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 31 3.1.3. Thời gian nghiên cứu 32 3.2. Nội dung nghiên cứu 32 3.3.1. Sơ ñồ thí nghiệm và phương pháp bố trí thí nghiệm 32 3.3.2. Kỹ thuật trồng trọt 32 3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 33 3.4. Phân tích xử lý số liệu 37 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38 4.1. Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai (THL) ngô thí nghiệm 38 4.1.1. Giai ñoạn từ gieo ñến mọc 40 4.1.2. Giai ñoạn trỗ cờ, tung phấn, phun râu 40 4.2. ðộng thái tăng trưởng của các THL ngô thí nghiệm 42 4.2.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây 42 4.2.2. ðộng thái tăng trưởng số lá 45 4.4. ðặc trưng hình thái cây của các THL ngô thí nghiệm 47 4.4.1. Chiều cao cây của các THL ngô thí nghiệm 47 4.4.2. Chiều cao ñóng bắp của các THL ngô thí nghiệm 49 4.5. Các ñặc trưng hình thái bắp của các THL ngô thí nghiệm 50 4.5.1. Chiều dài bắp 51 4.5.2. ðường kính bắp 51 4.5.3. ðộ che phủ lá bi 52 4.6. Các ñặc trưng sinh lý của các THL ngô thí nghiệm 52 4.6.1. Số lá trên cây 52 4.6.2. Chỉ số diện tích lá 55 4.7. Khả năng chống chịu của các THL ngô thí nghiệm 56 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… iv 4.7.1. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại trên ñồng ruộng 56 4.7.2. Khả năng chống ñổ của các THL ngô thí nghiệm 60 4.8. Nhận xét và ñánh giá về dạng hạt, mầu sắc hạt 62 4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL ngô thí nghiệm 64 4.9.1. Số bắp trên cây 65 4.9.2. Số hàng hạt trên bắp 65 4.9.3. Số hạt trên hàng 66 4.9.4. Tỷ lệ hạt trên bắp 67 4.9.5. Khối lượng 1000 hạt 67 4.9.6. Năng suất thực thu 68 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72 5.1. Kết luận 72 5.2. ðề nghị 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 74 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TPTD: Thụ phấn tự do ƯTL: Ưu thế lai STPT: Sinh trưởng phát triển THL: Tổ hợp lai K/c TP-PR: Khoảng cách tung phấn – Phun râu CCðC/CCCC: Chiều cao ñóng bắp/Chiều cao cây cuối NSTT: Năng suất thực thu m1000 hạt: Khối lượng 1000 hạt ð/c: ðối chứng CV%: Hệ số biến ñộng LSD: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Sản xuất ngô Việt Nam giai ñoạn từ 2000 - 2010 12 2.2 Tình hình sản xuất ngô ở Bắc Giang giai ñoạn 1995 - 2010 29 3.1 Các tổ hợp ngô lai nghiên cứu 31 4.1 Các giai ñoạn STPT của các giống, tổ hợp lai (THL) ngô thí nghiệm trong vụ Xuân năm 2011 4.2 39 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống, THL ngô thí nghiệm 43 4.3 ðộng thái tăng trưởng số lá của các giống, THL ngô thí nghiệm 45 4.4 Chiều cao cây và chiều cao ñóng bắp của các giống, tổ hợp lai ngô thí nghiệm 4.5 Các ñặc trưng hình thái bắp của các giống, tổ hợp lai ngô thí nghiệm vụ Xuân năm 2011 4.6 47 50 Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống, THL ngô thí nghiệm vụ Xuân năm 2011 53 4.7 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống, TH ngô thí nghiệm 57 4.8 Tỷ lệ ñổ thân, ñổ rễ của các giống, THL ngô thí nghiệm trong vụ Xuân 2011 4.9 61 Dạng hạt, mầu sắc hạt của các giống, THL ngô tham gia thí nghiệm 63 4.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống, THL ngô thí nghiệm 64 4.11 Hiệu quả kinh tế của các công giống, THL ngô thí nghiệm 70 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… vii DANH MỤC HÌNH STT 2.1 Tên hình Trang So sánh diện tích ngô, lúa nước, lúa mỳ, và ñậu tương từ năm 1961 ñến 2008 2.2 So sánh năng suất ngô, lúa nước, lúa mỳ, và ñậu tương từ năm 1961 ñến 2008 2.3 6 7 Diện tích trung bình ngô trên thế giới trong 3 năm (từ 2008 - 09 ñến 2010 - 2011) 7 2.4 Năng suất ngô của thế giới (từ năm 1997 - 1998 ñến 2010 - 2011) 8 2.5 Sản lượng ngô trung bình trên thế giới trong 3 năm (từ 2008 - 2009 ñến 2010 - 2011) 2.6 9 Sản lượng ngô sử dụng làm lương thực, hạt giống và công nghiệp trên thế giới trung bình trong 3 năm (từ 2008 - 2009 ñến 20102011) 2.7 Sản lượng ngô phục vụ cho ngành chăn nuôi trên thế giới trung bình trong 3 năm (từ 2008 - 2009 ñến 2010 - 2011) 4.1 44 ðộng thái tăng trưởng số lá của các giống, THL ngô thí nghiệm tại Gia Lâm - Hà Nội 4.5 44 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống, THL ngô thí nghiệm tại Yên Dũng - Bắc Giang 4.4 39 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống, THL ngô thí nghiệm tại Gia Lâm - Hà Nội 4.3 16 Thời gian sinh trưởng của các giống, THL ngô thí nghiệm trong vụ Xuân năm 2011 4.2 15 46 ðộng thái tăng trưởng số lá của các giống, THL ngô thí nghiệm tại Yên Dũng - Bắc Giang Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 46 viii 4.6 Chiều cao cây và chiều cao ñóng bắp của các giống, tổ hợp lai ngô thí nghiệm tại Gia Lâm - Hà Nội 4.7 Chiều cao cây và chiều cao ñóng bắp của các giống, tổ hợp lai ngô thí nghiệm tại Yên Dũng - Bắc Giang 4.8 48 Chỉ số diện tích lá các giống, THL ngô thí nghiệm tại Gia Lâm – Hà Nội 4.9 48 54 Chỉ số diện tích lá các giống, THL ngô thí nghiệm tại Gia Lâm – Hà Nội 54 4.10 Năng suất thực thu của các giống, THL ngô thí nghiệm trong vụ Xuân năm 2011 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 68 ix 1. MỞ ðẦU 1.1. ðặt vấn ñề Ngô (Zea mays L.) cùng với lúa mỳ, lúa nước là ba cây ngũ cốc quan trọng nhất trong nền sản xuất nông nghiệp thế giới. Ngô có khả năng thích ứng rộng, ñược trồng từ 550 vĩ Bắc ñến 400 vĩ Nam thuộc 69 nước trên thế giới, ñồng thời có khả năng thích ứng tốt với các ñiều kiện sinh thái môi trường và ñịa bàn khác nhau, từ ñộ cao 1 - 2 m so với mặt nước biển ở vùng Andet - Peru ñến gần 4.000 m[10]. Theo số liệu của USDA (Bộ Nông nghiệp Mỹ), năm 2010 - 2011 diện tích ngô trên toàn thế giới là 159,32 triệu ha, năng suất bình quân 5,24 tấn/ha và tổng sản lượng ñạt 835,033 triệu tấn[35]. Ngô ñược sử dụng làm lương thực cho người, thức ăn chăn nuôi, là nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghiệp nhẹ, chế biến thực phẩm, dược phẩm, năng lượng sinh học… Năm 2010 - 2011, lượng ngô sử dụng làm thực phẩm, hạt giống và công nghiệp là 332,766 triệu tấn; sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi là 492,698 triệu tấn, hiện nay ngô là cây cung cấp thức ăn cho chăn nuôi quan trọng nhất, khoảng 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô, ngoài ra ngô còn còn là thức ăn xanh và ủ chua lý tưởng cho ñại gia súc ñặc biệt là bò sữa. Trong những năm gần ñây ngô là nguồn thu ngoại tệ lớn thông qua xuất khẩu, tổng lượng ngô xuất khẩu trên toàn thế giới năm 2010 - 2011 là khoảng 88,527 triệu tấn, trong ñó các nước có sản lượng ngô xuất khẩu lớn nhất là: Mỹ 49,2 triệu tấn, chiếm 57% lượng ngô xuất khẩu trên thế giới; Argentina 11,8 triệu tấn, chiếm 14%; Brazil 7,2 triệu tấn, chiếm 8%; Ukraina 5,2 triệu tấn; Nam Phi 2,3 triệu tấn…[34]. Chính nhờ vai trò quan trọng ñó của cây ngô trong nền kinh tế thế giới Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 1 mà trong những năm gần ñây diện tích, năng suất và sản lượng ngô tăng lên không ngừng. Mặt khác cây ngô có khả năng thích ứng với ñiều kiện sinh thái rộng, có thể áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật về mặt di truyền chọn giống, về kỹ thuật canh tác, về cơ giới hoá và bảo vệ thực vật... vào sản xuất, ñặc biệt là những ứng dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống ngô. Ở Việt Nam, ngô ñược ñưa vào trồng cách ñây khoảng 300 năm, cho ñến nay ngô ñã trở thành cây màu quan trọng ñứng thứ hai sau cây lúa. Ngô ñược trồng trên nhiều vùng sinh thái với nhiều thời vụ khác nhau, ñặc biệt trong những ñiều kiện bất thuận, ngô ñược coi là cây mầu chính trong sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua cây ngô ñã ñược quan tâm cả về bề rộng lẫn chiều sâu, có sự chuyển biến rõ rệt về diện tích, năng suất và sản lượng. ðặc biệt là chương trình ngô lai ñược áp dụng vào sản xuất từ những năm ñầu của thập kỷ 90, ngô lai ở Việt Nam phát triển với tốc ñộ khá nhanh và vững chắc ñưa nước ta ñứng trong hàng ngũ những nước trồng ngô lai tiên tiến ở châu Á. ðến năm 2010 diện tích ngô cả nước là 1,127 triệu ha, năng suất ñạt 40,9 tạ/ha, sản lượng ước ñạt 4,609 triệu tấn (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010)[22], nhưng vẫn không ñáp ứng ñủ nhu cầu sử dụng trong nước. Do vậy Nhà nước ta ñã có chiến lược phát triển ngô trên phạm vi cả nước, ñối với vùng có ñiều kiện thâm canh thì phát triển sản xuất ngô lai có tiềm năng năng suất cao, ñối với vùng khó khăn thì phát triển sản xuất ngô thụ phấn tự do vừa ñạt năng suất cao vừa ñem lại hiệu quả kinh tế. Trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang, cây ngô cũng ñóng vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng hàng năm, ñặc biệt là trong vụ ðông. Do có những chính sách ưu tiên phát triển, ñưa các giống ngô lai mới vào sản xuất, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác... nên từ năm 1995, cây ngô không ngừng ñược mở rộng về diện tích, nâng cao về năng suất. Năm 1995, diện tích ngô Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 2 tỉnh Bắc Giang là 7,8 nghìn ha, năng suất 17,8 tạ/ha, sản lượng 13,9 nghìn tấn; năm 2000, diện tích 11,4 nghìn ha, năng suất 25,8 tạ/ha, sản lượng 29,4 nghìn tấn; thì ñến năm 2010, diện tích là 12,3 nghìn ha, năng suất 36,6 tạ/ha, và sản lượng 44,9 nghìn tấn. Mặc dù ñạt ñược những kết quả rất quan trọng, nhưng sản xuất ngô cả nước nói chung và trên ñịa bàn Bắc Giang nói riêng vẫn còn nhiều vấn ñề ñặt ra: Năng suất thấp hơn so với trung bình thế giới (khoảng 82 – 86 %), và rất thấp so với năng suất thí nghiệm; giá thành sản xuất ngô còn cao; sản lượng chưa ñáp ứng ñược nhu cầu trong nước ñang tăng lên rất nhanh; sản phẩm ngô còn ñơn ñiệu; công nghệ sau thu hoạch chưa ñược chú ý ñúng mức… Vì vậy, chúng ta cần không ngừng mở rộng diện tích ngô lai một cách hợp lý, tăng cường ñầu tư thâm canh và áp dụng các biện pháp canh tác mới, sử dụng bộ giống có năng suất cao, tính chống chịu sâu bệnh tốt... Quá trình khảo sát giống ngô sẽ loại bỏ ñược những giống ngô kém ñồng thời lựa chọn ñược các giống ngô năng suất cao, phẩm chất tốt và phù hợp với nhiều vùng sinh thái khác nhau, từ ñó giúp cho quá trình ñánh giá và chọn tạo giống hiệu quả hơn. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Khảo sát một số tổ hợp ngô lai mới tại Gia Lâm – Hà Nội và Yên Dũng – Bắc Giang trong vụ Xuân năm 2011’’. 1.2. Mục tiêu của ñề tài - ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, tính chống chịu, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm tại Gia Lâm – Hà Nội và huyện Yên Dũng – Bắc Giang trong ñiều kiện vụ Xuân năm 2011. - Chọn ra một số tổ hợp lai ưu tú ñể tiếp tục khảo sát trong các ñiều kiện sinh thái khác nhau, mùa vụ khác nhau nhằm tìm hiểu thêm ñặc ñiểm nông sinh học, khả năng chống chịu, yêu cầu sinh thái phù hợp với giống lai từ ñó ñánh giá khả năng ñưa ra sản xuất thử. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA KHỌC 2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài Từ những năm 90, sản xuất ngô ở Việt Nam tăng nhanh, liên tục về diện tích, năng suất, sản lượng là nhờ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, tiêu biểu là ñưa ngô lai vào trồng trên diện tích rộng. Việc ñưa các giống ngô lai có năng suất cao vào sản xuất có vai trò quan trọng trong nâng cao năng suất và sản lượng ñáp ứng nhu cầu về ngô ngày càng nhiều, ñặc biệt phục vụ cho ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Giống ngô ñóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lượng. Mỗi giống có phản ứng khác nhau với những vùng sinh thái khác nhau, vì vậy ñể phát huy ñược các ñặc tính tốt của giống mới, tránh những rủi ro do giống không thích ứng với ñiều kiện sinh thái vùng sản xuất thì trước khi ñưa một giống ngô lai mới vào sản xuất ñại trà nhất thiết phải tiến hành quá trình ñánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, tính chống chịu, tính thích ứng với ñiều kiện sinh thái của vùng ñó. Việc ñánh giá một cách khách quan, chính xác, kịp thời nhằm ñưa ra các giống ngô mới thích hợp cho từng vùng, từng ñịa phương trước khi ñưa vào sản xuất người ta tiến hành khảo nghiệm trực tiếp trên ñồng ruộng ở những vùng sinh thái khác nhau. Hiện nay, sản xuất ngô hàng hoá với sản lượng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường thì việc ñưa ra những những biện pháp hữu hiệu ñể ñánh giá kịp thời, có cơ sở khoa học về tính khác biệt, ñộ ñồng nhất, ñộ ổn ñịnh, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng như chất lượng và hiệu quả kinh tế nhằm ñưa các giống ngô mới có nhiều ưu thế vào sản xuất thay thế các giống ngô cũ năng suất thấp là rất quan trọng. Do ñó chúng tôi ñã tiến hành ñề tài này ñể ñánh giá tính thích ứng một số tổ hợp lai, giống ngô lai mới từ ñó lựa chọn một số tổ Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 4 hợp lai ưu tú phục vụ công tác chọn tạo giống trên ñịa bàn Gia Lâm – Hà Nội và Yên Dũng – Bắc Giang. 2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới Một trong những tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp thành công rực rỡ nhất ở thế kỷ 20 việc ứng dụng ưu thế lai vào sản xuất hạt giống ngô lai (Trần Việt Chi, 1993)[1]. Giống lai ñược ñánh giá là có tính chất quyết ñịnh trong việc tăng năng suất ngô. Ở Mỹ, bắt ñầu từ năm 1930 giống lai ba và lai kép ñược sử dụng cho ñến năm 1957, sau ñó giống lai ñơn ñược cải tiến và lai ñơn ñã ñược tạo ra và sử dụng, chiếm 80 – 85% tổng số giống lai[14]. Hiện nay Mỹ là nước có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới và 100% diện tích ñược trồng bằng giống ngô lai, trong ñó > 90% là giống lai ñơn. Ở châu Âu, việc nghiên cứu tạo giống ngô lai bắt ñầu muộn hơn ở Mỹ 20 năm và ñã ñạt ñược thành công rực rỡ. Tỷ lệ sử dụng giống ngô lai ở châu Âu rất lớn và ñã góp phần tạo nên năng suất cao ở nhiều nước. Trung Quốc cũng là một trong những nước ñi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng hiện tượng ưu thế lai vào sản xuất ngô. Thành công của chương trình ngô lai ñược ñánh dấu bởi sự ra ñời của các giống ngô lai kép ñầu tiên vào năm 1962. Tiếp theo ñó là sự ra ñời của các giống ngô lai quy ước từ lai ñơn, lai ba cho ñến các giống ngô lai không quy ước. Thành tựu nổi bật của Trung Quốc chính là rút ngắn ñường ñi của các giống ngô lai ñơn và chỉ trong ba thập niên các giống ngô lai ñơn ñã ñược thay thế tới ba lần. Nếu như năm 1975 các giống ngô lai ñơn chiếm trên 72,2% tổng diện tích ngô lai toàn Trung Quốc thì ngày nay các giống ngô lai ñã chiếm trên 93,4% tổng diện tích trồng ngô lai toàn Trung Quốc. Việc nghiên cứu tạo giống ngô lai ở một số nước ñang phát triển bắt Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 5 ñầu từ những năm ñầu thập kỷ 60 thế kỷ XX như Achentina, Braxin, Côlômbia, Chilê, Mêxicô, Pakistan, Hylap, Zimbabuê, Kênya, Tanzania và một số nước ở Trung Mỹ. Theo S.K. Vasal (1999) trong thời kỳ 1966 - 1990 có xấp xỉ 852 giống ngô ñược tạo ra, trong ñó 59% là giống thụ phấn tự do, 27% là giống lai qui ước, 10% là giống ngô lai không qui ước và 4% là các giống khác[33]. Trong hơn 40 năm gần ñây, ngô là cây trồng có tốc ñộ tăng trưởng về năng suất cao nhất so với các cây làm lương thực chủ yếu. Từ năm 1961, năng suất ngô trung bình của thế giới chỉ chưa ñến 20 tạ/ha, năm 2004 ñã ñạt 49,9 tạ/ha... Năm 2007, theo USDA diện tích ngô ñã vượt qua lúa nước, với 158 triệu ha, năng suất 5,0 tấn/ha và sản lượng ñạt kỷ lục với 791,8 triệu tấn. Lúa nước năm 1961 có diện tích là 115,3 triệu ha, năng suất 18,7 tạ/ha và sản lượng là 215,3 triệu tấn, năm 2007 có diện tích tăng lên là 153,7 triệu ha, năng suất và sản lượng cũng tăng (41 tạ/ha và 626,7 triệu tấn). Còn lúa mỳ trong năm 1961 có diện tích là 200,88 triệu ha, năng suất 10,9 tạ/ha và sản lượng 219,2 triệu tấn, năm 2007 các số liệu tương ứng là 217,2 triệu ha, năng suất 28 tạ/ha và sản lượng 603,6 triệu tấn (FAOSTAT, USDA 2008) (Phan Xuân Hào, 2008)[4]. Hình 2.1. So sánh diện tích ngô, lúa nước, lúa mỳ, và ñậu tương từ năm 1961 ñến 2008 (Nguồn: http://www.roperld.com/science/cropsworld%26us.htm#corn)[16] Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 6 Hình 2.2. So sánh năng suất ngô, lúa nước, lúa mỳ, và ñậu tương từ năm 1961 ñến 2008 (Nguồn: http://www.roperld.com/science/cropsworld%26us.htm#corn)[16] Theo USDA, năm 2010 - 2011, diện tích ngô trên thế giới ước tính là 159,32 triệu ha. Trong giai ñoạn năm 2008- 2009 ñến 2010 - 2011, 5 quốc gia có diện tích ngô trung bình trong 3 năm lớn nhất thế giới là Hoa Kỳ (32,4 triệu ha), Trung Quốc (30,4 triệu ha), Brazil (13,4 triệu ha), Liên minh châu Âu (8,5 triệu ha) và Ấn ðộ (8,1 triệu ha). Trong 3 năm gần ñây, diện tích trồng ngô của Hoa Kỳ và Trung Quốc chiếm khoảng 40% diện tích ngô của toàn thế giới, cùng với Brazil, Liên minh châu Âu và Ấn ðộ, 5 quốc gia hàng ñầu về diện tích ngô ñã chiếm 59% diện tích ñất ngô thu hoạch[34]. Hình 2.3. Diện tích trung bình ngô trên thế giới trong 3 năm (từ 2008 - 2009 ñến 2010 - 2011) (Nguồn: Daniel O’Brien, 2011)[34] Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 7 Năm 1988 - 1989 năm suất ngô trung bình trên thế giới là 3,18 tấn/ha, ñến năm 2010 - 2011 năng suất ngô trung bình trên thế giới ñược ước tính là 5,24 tấn/ha. Trong số 10 nước sản xuất ngô lớn nhất thế giới, năng suất ngô bình quân trong giai ñoạn 10 năm (từ năm 2001- 2002 ñến năm 2010 - 2011) cao nhất là Hoa Kỳ (9,41 tấn/ha), với xu hướng tăng 0,19 tấn /ha. Năng suất cao thứ hai kể từ năm 2001 - 2002 là Argentina ñạt 6,96 tấn/ha với xu hướng tăng 0,18 tấn/ha hàng năm. Trong cùng kỳ, năng suất trung bình của các nước liên minh châu Âu trung bình là 6,38 tấn/ha, tăng ở mức 0,08 tấn/ha hàng năm[34]. Hình 2.4. Năng suất ngô của thế giới (từ năm 1997 - 1998 ñến 2010 - 2011) (Nguồn: Daniel O’Brien, 2011)[34] Sản lượng ngô của thế giới năm 2010 - 2011 là 835,0 triệu tấn và có sự tăng ñáng kể theo thời gian, từ năm 1988 - 1989 (400,4 triệu tấn) ñến năm 2010 - 2011 năng suất ngô trung bình tăng 109%, tăng trung bình là 16,0 triệu tấn/năm. Mười quốc gia có sản lượng ngô lớn nhất chiếm 85,4% của toàn thế giới. Từ năm 2008 - 2009 ñến năm 2010 - 2011, bẩy quốc gia có sản lượng ngô trung bình lớn nhất trong ba năm là Hoa Kỳ (326,6 triệu tấn, 40% sản lượng ngô thế giới), Trung Quốc (162,3 triệu tấn, 20% sản lượng), Liên minh Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 8 châu Âu (58,4 triệu tấn), Brazil (51,8 triệu tấn), Mexico (23,2 triệu tấn), Ấn ðộ và Argentina (với 19,0 triệu tấn)[34]. Hình 2.5. Sản lượng ngô trung bình trên thế giới trong 3 năm (từ 2008 - 2009 ñến 2010 - 2011) ( Nguồn: Daniel O’Brien, 2011)[34] Kết quả trên có ñược trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế lai trong chọn tạo giống, ñồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác. ðặc biệt từ 10 năm nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo giống lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác ngô ñã góp phần ñưa sản lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước, góp phần giải quyết nhu cầu lương thực và protein ñộng vật cho gần 7 tỷ người dân trên thế giới. 2.2.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô ở Việt Nam Ngô ñược ñưa vào Việt Nam từ cuối thế kỷ 17 (Ngô Hữu Tình, 1997)[5], ñược sử dụng làm cây lương thực cho người và thức ăn cho chăn nuôi. Qua hơn 3 thế kỷ, ngô ñã trở thành cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa nước. Song do truyền thống trồng lúa nước, cây ngô chưa ñược chú trọng nên chưa phát huy ñược tiềm năng của nó ở Việt Nam. Trước năm 1975, sản xuất cây lương thực nói chung và cây ngô nói riêng là khá thấp và không ổn ñịnh do chiến tranh phá hoại, ñiều kiện canh tác Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 9 thấp kém, phần lớn sử dụng là các giống ñịa phương như gié Bắc Ninh, ngô ðại Phong, ngô Vạn Xuân, ngô Việt Trì... Về sau, bên cạnh các giống ñịa phương trong sản xuất còn có các giống ngô có nguồn gốc nhập nội như ngô Xiêm (từ Thái Lan), Kim Hoàng Hậu (từ Trung Quốc), Ganga (từ Ấn ðộ), Taiwan5 và Taiwan 11 (từ ðài Loan)... nhưng năng suất bình quân vẫn chỉ ñạt mức thấp, xung quanh 10 tạ/ha. Từ năm 1975 ñến nay, cây ngô phát triển mạnh mẽ, tăng trưởng liên tục ở mức cao về cả 3 chỉ tiêu chính là diện tích, năng suất và sản lượng. Sau 31 năm, diện tích ngô tăng gần 3,8 lần, năng suất tăng 3,6 lần và sản lượng tăng 13,7 lần. - Giai ñoạn 1975 - 1980, diện tích tăng nhanh là do nước ta còn ñói kém, vì vậy ñã tận dụng tất cả những nguồn ñất ñai kể cả tăng vụ cho sản xuất lương thực song chủ yếu vẫn dùng giống ñịa phương nên năng suất giai ñoạn này không ñược cải thiện là bao. - Giai ñoạn 1981 - 1993, diện tích có tăng song không nhiều, tuy nhiên năng suất ngô ñã ñược cải thiện rõ rệt từ khoảng 11 tạ/ha lên 17 tạ/ha, do ñã ñược gieo trồng bằng giống thụ phấn tự do (TPTD) cải tiến. - Từ 1995 ñến nay, khi tỷ lệ giống lai ñưa vào sản xuất ngày càng tăng ñã tạo ra sự ñột biến từ 17 tạ/ha lên 37 tạ/ha. Trước năm 1980 chủ yếu chúng ta sử dụng các giống ngô ñịa phương như ở miền Bắc (có giống gié Bắc Ninh, xiêm trắng, lừ Phú Thọ), miền Nam (có giống nếp, nù một số giống hỗn hợp nhập nội từ chế ñộ cũ...), ñến năm 1990 chủ yếu sử dụng các giống TPTD cải tiến năng suất cao như miền Bắc (VM1, MSB49, TSB2, Q2...) miền Nam (Nha Hố hỗ hợp, HL31, HL26, TSB1...)[6]. Từ năm 1991 ñến nay là thời kỳ phát triển các giống ngô lai. Nếu như năm 1991 diện tích trồng ngô lai cả nước chiếm 1% thì năm 1996 là 42% và năm 2007 là 95% (Trần Hồng Uy, 1999)[15]. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan