T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN CỦA NHIỆT ĐỘ DA BÀN CHÂN VỚI
MỘT SỐ BIẾN CHỨNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Nguy n Minh Núi*; C n Văn Mão**
TÓM TẮT
Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan của nhiệt độ da bàn chân với một số biến chứng ở bệnh
nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: khám lâm sàng đánh giá
tình trạng dinh dưỡng và tổn thương thần kinh ngoại vi, dùng nhiệt kế hồng ngoại để đo nhiệt
độ da bề mặt của bàn chân và một số xét nghiệm đánh giá tổn thương thận cho 100 BN ĐTĐ
týp 2. Kết quả: nhiệt độ da bàn chân ở BN ĐTĐ týp 2 có các biến chứng như tổn thương động
mạch chi dưới, rối loạn dinh dưỡng ngoại vi, tổn thương thần kinh ngoại vi và microalbumin
niệu giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN chưa có các biến chứng này. Kết luận: nhiệt độ
da bàn chân ở BN ĐTĐ có biến chứng giảm rõ rệt so với nhóm chưa có biến chứng.
* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Nhiệt độ da bàn chân; Biến chứng.
Relationship between Foot Skin Temperature and some Complications
in Type 2 Diabetic Patients
Summary
Objectives: To investigate the relationship between foot skin temperature and some complications
in type 2 diabetic patients. Subjects and methods: Clinical examination was done to assess
nutritional status, peripheral nerve damage, infrared thermometer was used to measure foot skin
temperature, some tests for kidney damage assessment of 100 patients with type 2 diabetes.
Results: Foot skin temperature in type 2 diabetic patients with complications such as lower limb
arterial lesions, peripheral nutritional disorders, peripheral neuropathy and microalbuminuria
was significantly reduced compared with the group of patients without these complications.
Conclusion: Foot skin temperature significantly reduced in diabetic patients with
complications compared with non-complication diabetic patients.
* Key words: Type 2 diabetes; Foot skin temperature; Complications.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh ĐTĐ đang có xu hướng gia tăng
trên toàn thế giới. Bệnh lý bàn chân ở BN
ĐTĐ là biến chứng hay gặp, là nguyên
nhân dẫn tới cắt cụt và tỷ lệ tử vong cao
[1, 2]. Tổn thương mạch máu ngoại vi gây
giảm lưu lượng tuần hoàn đến vùng ngọn
chi, làm cho vùng ngọn chi lạnh, tím tái,
mất cảm giác và hoại tử. Phát hiện sớm
biến chứng này bằng cách đo biến đổi nhiệt
độ các vùng da ở ngọn chi nhằm đánh
giá, tiên lượng và cảnh báo sớm cho BN
bị tổn thương mạch máu chi dưới để có
biện pháp chăm sóc đặc biệt, phòng ngừa
hậu quả nặng nề như loét và hoại tử chi.
* Bệnh viện Quân y 103
** Học viện Quân y
Ng i ph n h i (Corresponding): Nguy n Minh Núi (
[email protected])
Ngày nh n bài: 13/01/2017; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 09/02/2017
Ngày bài báo đ c đăng: 20/02/2017
88
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy
việc chăm sóc và khám toàn diện cẳng
chân và bàn chân, bao gồm theo dõi biến
đổi nhiệt độ ở các vùng da đã góp phần
giảm tỷ lệ bị cắt cụt ở BN ĐTĐ [3, 4, 5].
Ở Việt Nam, nghiên cứu về mối liên quan
giữa nhiệt độ da bàn chân với biến chứng
ở BN ĐTĐ chưa nhiều. Vì vậy, chúng tôi
tiến hành đề tài này với mục tiêu: Khảo sát
nhiệt độ da bàn chân bằng nhiệt kế hồng
ngoại và tìm hiểu mối liên quan với một
số biến chứng ở BN ĐTĐ týp 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
100 BN ĐTĐ týp 2 điều trị tại Khoa Khớp
và Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103.
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN từ chối tham
gia nghiên cứu, đang mắc các bệnh rối
loạn hô hấp và tuần hoàn nghiêm trọng,
đang có sốt, có tình trạng viêm hoặc nhiễm
khuẩn, mắc các bệnh gây biến đổi chuyển
hóa cơ bản như: rối loạn chức năng tuyến
giáp, hội chứng Cushing, bệnh to đầu chi.
* Phương pháp đo chỉ số cổ chân cánh tay (Ankle-brachial index: ABI):
Đo huyết áp ở cánh tay và cổ chân
BN, mỗi bên đo 3 lần, lấy số trung bình 3
lần đo của huyết áp tâm thu (HATT) bên
có giá trị cao hơn.
Chỉ số ABI = HATT cổ chân/HATT cánh
tay cao nhất.
Chỉ số ABI < 0,9: có tổn thương động
mạch chi dưới.
* Đo nhiệt độ bàn chân bằng nhiệt kế
hồng ngoại:
100 BN được nằm nghỉ 15 phút tại
giường vào lúc 8 giờ sáng ở phòng có
điều hòa, nhiệt độ 25°C, sau đó đo nhiệt
độ ở 2 vùng da của cơ thể bằng nhiệt kế
hồng ngoại (chính giữa mu bàn chân và
mặt trong ngón chân cái hai bên). Đây là
loại nhiệt kế do Nhật Bản sản xuất đo
nhiệt độ dựa theo nguyên lý đo tia hồng
ngoại phát ra từ da của BN. Ưu điểm của
loại nhiệt kế này là cho kết quả chính xác,
nhanh chóng và có thể đo ở bất cứ vị trí
nào của cơ thể mà không cần kẹp vào các
vùng hõm.
Xét nghiệm creatinin máu để tính mức
2. Phương pháp nghiên cứu.
lọc cầu thận dựa trên phần mềm online
Nghiên cứu phân tích mô tả cắt ngang.
của Hội Thận học Hoa Kỳ; xét nghiệm
Tất cả BN được khám lâm sàng để đánh
giá tình trạng dinh dưỡng ngoại vi như
móng tay, móng chân có bị khô giòn,
microalbumin niệu để đánh giá tổn thương
cầu thận, nếu microalbumin niệu > 30 mg/l
được gọi là dương tính.
dễ gãy không. Hỏi BN xem có biểu hiện
* Phân tích và xử lý số liệu:
tổn thương thần kinh ngoại vi qua rối loạn
Lưu giữ số liệu bằng phần mền Excel
cảm giác như tê bì, bỏng buốt hoặc dị cảm
2007; xử lý và phân tích bằng phần mềm
như có kiến bò không.
thống kê y học SPSS 20.0.
89
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3: Mối liên quan giữa nhiệt độ
Nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bình
64,66 ± 9,23; nam 55,0%.
Bảng 1: Mối liên quan giữa nhiệt độ da
bàn chân với ABI.
Nhiệt độ
vùng cơ thể
ABI > 0,9
(n = 66)
ABI < 0,9
(n = 34)
So sánh
Mu bàn chân
phải
29,23 ± 2,34
34,04 ± 2,66
p < 0,001
Mu bàn chân
trái
29,28 ± 2,42
da bàn chân với biến chứng rối loạn dinh
dưỡng vùng ngoại vi.
Nhiệt độ
vùng cơ thể
Mu bàn chân
phải
Mu bàn chân
trái
34,12 ± 2,33
p < 0,001
Ngón chân
cái phải
Ngón chân
cái phải
29,18 ± 3,26
32,21 ± 2,41
p < 0,001
Ngón chân
cái trái
29,12 ± 3,17
32,56 ± 2,32
p < 0,001
Ở nhóm BN có chỉ số ABI < 0,9, nhiệt
độ da bàn chân thấp hơn nhóm có chỉ số
ABI > 0,9 có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Bảng 2: Mối liên quan giữa nhiệt độ
da bàn chân với biến chứng thần kinh
ngoại vi.
Ngón chân
cái trái
Mu bàn chân
trái
32,16 ± 2,46
Ngón chân
cái phải
31,23 ± 2,36
30,02 ± 3,11
p < 0,05
Ngón chân
cái trái
31,34 ± 2,59
29,92 ± 3,13
p < 0,05
30,84 ± 2,19
p < 0,05
p < 0,05
90
31,74 ± 2,04
33,45 ± 1,06
p < 0,001
30,73 ± 2,98
33,00 ± 2,12
p < 0,001
30,65 ± 2,74
33,41 ± 0,21
p < 0,001
bàn chân với microalbumin niệu.
Nhiệt độ
chân phải
chân trái
Ngón chân
cái phải
Ngón chân
Nhiệt độ da bàn chân ở BN có biến
chứng thần kinh ngoại vi thấp hơn nhiệt
độ da bàn chân ở BN chưa có biến chứng
thần kinh ngoại vi có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
p < 0,001
Bảng 4: Mối liên quan giữa nhiệt độ da
Mu bàn
31,12 ± 2,26
33,55 ± 1,06
cách rõ rệt.
Mu bàn
32,12 ± 2,44
31,70 ± 1,91
thấp hơn BN chưa có biến chứng một
vùng cơ thể
Mu bàn chân
phải
Không (n = 62)
chứng rối loạn dinh dưỡng vùng ngoại vi
Rối loạn cảm giác bàn chân
và/hoặc bàn tay
So sánh
Có (n = 33)
So sánh
Có (n = 38)
Nhiệt độ da bàn chân của BN có biến
Không (n = 67)
Nhiệt độ
vùng cơ thể
Móng chân giòn, dễ gãy
cái trái
Microalbumin niệu
So
sánh
Không (n = 71)
Có (n = 29)
33,14 ± 2,41
31,84 ± 2,16
p < 0,05
33,13 ± 2,42
31,67 ± 2,31
p < 0,01
32,30 ± 2,38
30,56 ± 3,14
p < 0,01
31,93± 2,43
30,12 ± 3,15
p < 0,05
Nhiệt độ da bàn chân của nhóm có
microalbumin niệu thấp hơn nhiệt độ bàn
chân của nhóm không có microalbumin
niệu, sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
Bảng 5: Mối liên quan giữa nhiệt độ da
bàn chân với mức lọc cầu thận.
Mức lọc cầu thận
Nhiệt độ
≥ 90 ml/phút
vùng cơ thể < 90 ml/phút
(n = 68)
(n = 32)
So sánh
Mu bàn
chân phải
31,86± 1,78
32,57 ± 1,83
p > 0,05
Mu bàn
chân trái
31,90 ± 1,84
32,03 ± 2,02
p > 0,05
Ngón chân
cái phải
30,95 ± 2,93
31,21 ± 2,83
p > 0,05
Ngón chân
cái trái
30,88 ± 2,82
31,82 ± 2,87
p > 0,05
Nhiệt độ da bàn chân của nhóm BN ĐTĐ
có mức lọc cầu thận < 90 ml/phút thấp
hơn nhiệt độ da bàn chân nhóm có mức
lọc cầu thận bình thường, sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
BÀN LUẬN
Tổn thương mạch máu trong bệnh
ĐTĐ có tính chất lan tỏa trên suốt đường
đi của mạch máu [1, 2], có tổn thương
thần kinh ngoại vi kết hợp nên biểu hiện
đau thường không điển hình. Vì vậy, cần
có biện pháp khác để phát hiện sớm tổn
thương mạch máu ở BN ĐTĐ mà không
phụ thuộc vào cảm giác đau của BN, đó
chính là lý do ra đời của phương pháp đo
nhiệt độ da bề mặt. Nhờ có nhiệt kế hồng
ngoại, việc đo nhiệt độ da bề mặt trở nên
thuận tiện. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy nhiệt độ da bề mu bàn chân
và ngón chân cái của BN ĐTĐ giảm thấp
hơn có ý nghĩa thống kê so với BN không
bị ĐTĐ. Kết quả này phù hợp với nhiều
nghiên cứu nước ngoài [3, 4, 5]. Nghiên
cứu của Armstrong (2007) chỉ ra BN ĐTĐ
có xu hướng giảm nhiệt độ da bàn chân
một cách rõ rệt khi so sánh với người
cùng độ tuổi khỏe mạnh. Điều này là do
hiện tượng thiếu cấp máu do tổn thương
động mạch hệ thống và các vùng da ở
ngoại vi là vùng dễ bị tổn thương nhất.
Đặc điểm của bệnh ĐTĐ là biến chứng
tăng dần theo thời gian mắc bệnh và tuổi
đời của BN. Nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy hiện tượng giảm nhiệt độ ở bàn
chân BN ĐTĐ có biến chứng hay gặp hơn
so với BN chưa có biến chứng. Đặc biệt,
hiện tượng giảm nhiệt độ bàn chân rất rõ
rệt ở người bệnh có chỉ số ABI giảm, là một
chỉ số đánh giá tổn thương mạch máu ở
chi dưới. Như vậy, hiện tượng giảm nhiệt
độ bàn chân ở BN ĐTĐ hoàn toàn phù
hợp với mức độ tổn thương mạch máu,
đây là chỉ số đáng tin cậy để đánh giá tình
trạng cấp máu ở ngoại vi. Qua đó, chúng
ta có thể sàng lọc BN bị bệnh động mạch
chi dưới để làm các kỹ thuật chẩn đoán
chuyên sâu hơn như siêu âm Doppler hoặc
chụp mạch cản quang.
Khảo sát da vùng chi thể có giá trị
chẩn đoán sớm biến chứng bàn chân.
Các nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy
việc chăm sóc và khám toàn diện cẳng
chân và bàn chân bao gồm theo dõi biến
đổi nhiệt độ ở các vùng da đã góp phần
giảm tỷ lệ bị cắt cụt ở BN ĐTĐ [3, 4, 5].
Boulton và CS (2008) đưa ra bằng chứng
về vai trò của theo dõi nhiệt độ chi thể
đến tỷ lệ biến chứng phải cắt cụt ở BN
ĐTĐ. Tác giả thấy việc theo dõi nhiệt độ
bàn chân hàng ngày đã làm giảm rõ rệt
tỷ lệ cắt cụt ở BN ĐTĐ. Lavery (2004) [3]
thực hiện một nghiên cứu trên quy mô
lớn cho thấy theo dõi nhiệt độ bàn chân
91
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
hàng ngày do BN tự thực hiện để có các
biện pháp chăm sóc tích cực như vệ sinh,
mát-xa tại chỗ, chiếu hồng ngoại, thuốc
giãn mạch ngoại vi, làm giảm đáng kể
biến chứng loét và hoại tử bàn chân.
Armstrong (2007) điều tra thói quen theo
dõi nhiệt độ bàn chân ở BN ĐTĐ đã chỉ ra
những người thường xuyên theo dõi nhiệt
độ bàn chân hàng ngày có khả năng dự
báo sớm các tổn thương mạch máu để có
biện pháp điều trị tích cực kịp thời, kết
quả là tỷ lệ loét bàn chân giảm rõ rệt [4].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy hiện tượng giảm nhiệt độ da bàn
chân có mối liên quan mật thiết với các
biến chứng rối loạn dinh dưỡng ngoại vi,
tổn thương thần kinh ngoại vi và tổn
thương thận. Điều này có thể giải thích do
tính chất tổn thương mạch máu lan tỏa
trong bệnh ĐTĐ gây ra các tổn thương
này. Như vậy, theo dõi nhiệt độ da bàn
chân có thể góp phần tiên lượng biến
chứng ở BN ĐTĐ týp 2.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu nhiệt độ da bàn chân
và tìm hiểu mối liên quan với các biến
chứng trên 100 BN ĐTĐ týp 2, chúng tôi
rút ra một số kết luận: nhiệt độ da bàn
chân ở BN ĐTĐ týp 2 có biến chứng như
rối loạn dinh dưỡng ngoại vi, tổn thương
92
thần kinh ngoại vi và microalbumin niệu
giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN
chưa có những biến chứng này. Đặc biệt,
ở nhóm có tổn thương động mạch chi
dưới (chỉ số ABI < 0,9), nhiệt độ da bàn
chân giảm rõ rệt so với nhóm chưa có tổn
thương động mạch chi dưới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Hoàng Bảo, Nguyễn Thị Bích Đào.
Tỷ lệ bệnh động mạch ngoại biên chi dưới
trên BN ĐTĐ týp 2 xác định bằng chỉ số cổ
chân - cánh tay và các yếu tố có liên quan.
Hội nghị Nội tiết và ĐTĐ toàn quốc lần thứ VI.
2011.
2. Bệnh học nội khoa (tập II: Bệnh khớp Nội tiết). Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân.
2008, tr.166-172.
3. Lavery L.A, Higgins K.R, Lanctot D.R et al.
Home monitoring of foot skin temperatures to
prevent ulceration. Diabetes Care. 2004, 27 (11),
pp.2642-2647.
4. Armstrong D.G, Holtz-Neiderer K, Wendel
C et al. Skin temperature monitoring reduces
the risk for diabetic foot ulceration in high-risk
patients. Am J Med. 2007, 120 (12), pp.1042-1046.
5. Boulton A.J, Armstrong D.G, Albert S.F
et al. Comprehensive foot examination and
risk assessment. A report of the task force of
the foot care interest group of the American
diabetes association, with endorsement by the
American Association of Clinical Endocrinologists.
Phys Ther. 2008, 88 (11), pp.1436-1443.