Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát mô hình bệnh tật ở phụ nữ cao tuổi đến khám tại ban bảo vệ sức khỏe thừ...

Tài liệu Khảo sát mô hình bệnh tật ở phụ nữ cao tuổi đến khám tại ban bảo vệ sức khỏe thừa thiên huế trong hai năm 2007 - 2008

.PDF
39
260
149

Mô tả:

KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở PHỤ NỮ CAO TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI BAN BẢO VỆ SỨC KHỎE TỈNH ỦY THỪA THIÊN HUẾ TRONG HAI NĂM 2007-2008 Người thực hiện: NGUYỄN THANH QUYÊN LÊ SĨ CHÍ CƯỜNG Người hướng dẫn: TS.BS. HOÀNG VĂN NGOẠN ĐẶT VẤN ĐỀ Lão hoá là giai đoạn tất yếu của quá trình phát triển sinh học của con người. Người cao tuổi nói chung và phụ nữ cao tuổi nói riêng là bộ phận dân cư quan trọng trong xã hội, họ là người có công sinh thành, nuôi dưỡng thế hệ trẻ và đã dành tất cả công sức cuộc đời đóng góp cho sự phát triển của đất nước, vì vậy khi tuổi đã cao, sức đã yếu, họ được quyền nghỉ ngơi, được hưởng những quyền lợi là sự chăm sóc của xã hội Năm 1999 Quốc hội đã thông qua luật bảo vệ sức khoẻ người cao tuổi, tháng 4/ 2000 Uỷ ban thường vụ quốc hội ban hành pháp lệnh người cao tuổi Cactus ĐẶT VẤN ĐỀ (tt) Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở phụ nữ cao tuổi và các yếu tố liên quan tác động đến bệnh tật, giúp cho công tác quản lý, tư vấn, phòng bệnh tật cũng như đề phòng các biến chứng có thể xảy ra. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “ Khảo sát mô hình bệnh tật ở phụ nữ cao tuổi đến khám tại Ban bảo vệ sức khoẻ Tỉnh Uỷ Thừa Thiên Huế trong hai năm 2007- 2008” nhằm hai mục tiêu sau: 1. Khảo sát tỷ lệ các nhóm bệnh thường gặp ở phụ nữ cao tuổi đến khám tại Ban bảo vệ sức khoẻ Tỉnh Uỷ Thừa Thiên Huế với các độ tuổi. 2.Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến các nhóm bệnh thường gặp ở phụ nữ cao tuổi với các độ tuổi. TỔNG QUAN 1. SƠ LƯỢC VỀ SỨC KHOẺ, BỆNH TẬT NGƯỜI CAO TUỔI 1.1.Khái niệm về người cao tuổi Đại hội thế giới về người cao tuổi tại Viên (Áo) năm 1982 quy định: công dân từ 60 tuổi trở lên được xếp vào nhóm người cao tưổi . Tại Việt Nam, tháng 4 năm 2000 Quốc hội ban hành pháp lệnh người cao tuổi quy định: người từ 60 tuổi trở lên (không phân biệt giới tính) là người cao tuổi. 1.2. Đặc điểm cơ thể già Quá trình hoá già xảy ra ở tất cả các cấp tổ chức của vật chất sống như phân tử, tế bào, tổ chức, cơ quan, hệ thống và toàn cơ thể là “không đồng thì” và “không đồng tốc”. TỔNG QUAN (tt) 2. NHỮNG BỆNH LÝ HAY GẶP Ở NGƯỜI CAO TUỔI * Những bệnh lý hay gặp ở người cao tuổi nói chung và phụ nữ cao tuổi nói riêng Bệnh tim mạch,bệnh hô hấp, bệnh tiêu hoá, bệnh thận tiết niệu sinh dục, bệnh nội tiết- chuyển hóa, bệnh xương và khớp,bệnh máu và cơ quan tạo máu, bệnh mắt, bệnh tai mũi họng, bệnh răng hàm mặt, bệnh thần kinh, bệnh tâm thần, bệnh ngoài da TỔNG QUAN (tt) 3. ĐỊNH NGHĨA MÔ HÌNH BỆNH TẬT Mô hình bệnh tật của một khu vực, trong một giai đoạn chính là kết cấu phần trăm các nhóm bệnh tật của các bệnh trong khu vực ở giai đoạn đó. 4. KHÁI QUÁT VỀ BẢNG PHÂN LOẠI BỆNH TẬT QUỐC TẾ LẦN 10 (ICD 10) Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn đề liên quan đến sức khoẻ lần 10 là sự tiếp nối và hoàn thiện hơn về cấu trúc, phân nhóm và mã hóa các ICD trước đây. ICD 10 được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) triển khai xây dựng từ tháng 9 năm 1983. Toàn bộ danh mục được xếp thành 21 chương bệnh ký hiệu từ I đến XXI. Bộ mã từng bệnh gồm 4 ký tự với ký tự đầu tiên là chữ cái (từ A đến Z, trừ U), tiếp đến là 3 ký tự số. Về nguyên tắc bộ mã ICD - 10 có cấu trúc từ A00.0 đến Z99.9. TỔNG QUAN (tt) 5. TÌNH HÌNH BỆNH TẬT NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 5.1. Tình hình bệnh tật người cao tuổi trên thế giới Mô hình bệnh tật đặc trưng của các nước đang phát triển là các bệnh nhiễm trùng và suy dinh dưỡng và đan xen với các bệnh lý mãn tính như tim mạch, đái tháo đường, ung thư, chấn thương... 5.2. Tình hình bệnh tật người cao tuổi ở Việt Nam Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh, trung bình mỗi người cao tuổi mắc 3,75 bệnh, trong nhóm bệnh nội khoa người cao tuổi nữ mắc bệnh chiếm tỷ lệ 78,90% so với người cao tuổi là nam 67,45%. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1.1. Chọn đối tượng Gồm 6.230 bệnh nhân là nữ giới, tuổi từ 18 - ≥ 90 tuổi, đến khám tại Ban bảo vệ sức khoẻ Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế. 1.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu - Những bệnh nhân từ 18 đến trên 90 tuổi đến khám - Các đối tượng nghiên cứu chỉ khảo sát các chỉ số một lần. 1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: từ tháng 04 năm 2007 đến tháng 04 năm 2008 - Địa điểm nghiên cứu : Ban bảo vệ sức khoẻ Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (tt) 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang, phân tích dịch tễ học cộng đồng. 2.1. Các khía cạnh nghiên cứu - Nghiên cứu một số đặc điểm liên quan đến bệnh nhân: Độ tuổi, phân bố theo mùa, phân bố theo địa dư Nghiên cứu mô hình bệnh tật. Danh mục 21 chương bệnh gồm: - Chương I : Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật. - Chương II : Khối u. - Chương III : Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan cơ chế miễn dịch. - Chương IV : Bệnh nội tiết dinh dưỡng và chuyển hóa. - Chương V : Rối loạn tâm thần và hành vi. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (tt) - Chương VI : Bệnh của hệ thần kinh. - ChươngVII : Bệnh mắt và phần phụ. - ChươngVIII : Bệnh tai và xương chũm. - Chương IX : Bệnh hệ tuần hoàn. - Chương X : Bệnh hệ hô hấp. - Chương XI : Bệnh hệ tiêu hóa. - Chương XII : Bệnh da và mô dưới da. - ChươngXIII : Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết. - Chương XIV : Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục. - Chương XV : Chửa, đẻ và sau đẻ. - Chương XVI : Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ chu sinh. - Chương XVII : Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc thể. - Chương XVIII : Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng, cận lâm sàng bất thường không phân loại ở nơi khác. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (tt) - Chương XIX : Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài. - Chương XX : Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong. - Chương XXI : Yếu tố ảnh hưởng đến bệnh tật và sức khoẻ và việc tiếp xúc với cơ quan y tế. 2.2. Thu thập và xử lý số liệu - Thu thập số liệu Bước 1 + Đọc tài liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu. + Soạn phiếu điều tra. + Chuẩn bị các vật liệu phục vụ cho nghiên cứu. Bước 2 Thu thập các chỉ số nghiên cứu: các bệnh thuộc 21 chương bệnh - Xử lý số liệu Theo phương pháp thống kê y học, trên phần mềm E.pi Info 6.04. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Tỷ lệ % 34.32 35 26.87 30 22.21 25 20 15.56 15 10 1 5 0 18-44 45-59 60-74 75-89 >90 Độ tuổi Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi. Tỷ lệ bệnh ở độ tuổi 60- 74 chiếm ưu thế (34,32%), độ tuổi 75- 89 chiếm (26,87%), và độ tuổi 45- 59 chiếm (22,21%), độ tuổi 18- 44 chiếm 15,60%, thấp nhất là độ tuổi trên 90 chiếm 1%. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt) Tỷ lệ % 27 26.32 26 25 25.78 24.4 23.5 24 23 22 Xuân Hạ Thu Đông Mùa Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh theo mùa Tỷ lệ bệnh nhân vào khám ở mùa thu chiếm (26,32%), mùa đông chiếm (25,78%), mùa xuân chiếm (24,40%) và thấp nhất là mùa hạ chiếm (23,50%). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt) Bảng 3.3. Phân bố theo địa dư Số lượng bệnh nhân STT Tên địa phương (n) Tỷ lệ % 1 An Cựu 233 3,74 2 Phú Bình 199 3,18 3 Phú Cát 218 3,51 4 Phường Đúc 230 3,69 5 Phú Hậu 510 8,19 6 Phú Hiệp 182 2,92 7 Phú Nhuận 571 9,17 8 Phước Vĩnh 354 5,68 9 Tây Lộc 514 8,25 10 Thuận Hoà 630 10,12 11 Thuận Lộc 220 3,53 12 Thuận Thành 368 5,91 13 Trường An 646 10,37 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt) Bảng 3.3. Phân bố theo địa dư(tt) Số lượng bệnh nhân STT Tên địa phương (n) Tỷ lệ % 14 Vĩ Dạ 198 3,17 15 Vĩnh Ninh 560 8,98 16 Xuân Phú 254 4,08 17 Xã Thuỷ An 165 2,66 18 Xã Thuỷ Biều 178 2,85 Tổng cộng 6.230 100,00 Tỷ lệ bệnh nhân ở phường Trường An chiếm ưu thế (10,37%), phường Thuận Hoà chiếm (10,12%), và chiếm tỷ lệ thấp nhất là xã Thuỷ An (2,66%), xã Thuỷ Biều (2,85%), phường Phú Hiệp (2,92%). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt) Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh theo các nhóm bệnh Chương Bệnh Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ% Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật 129 2,07 IV Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hoá 1.03 16,53 V Rối loạn tâm thần và hành vi 28 0,44 VI Bệnh hệ thần kinh 186 2,98 VII Bệnh mắt và phần phụ 235 3,77 VIII Bệnh tai và xương chũm 134 2,15 I Tên nhóm bệnh IX Bệnh hệ tuần hoàn 1.368 21,95 X Bệnh hệ hô hấp 1.423 22,84 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt) Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh theo các nhóm bệnh (tt) Chương Bệnh Tên nhóm bệnh Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ% XI Bệnh hệ tiêu hoá 837 13,43 XII Bệnh của da và mô dưới da 180 2,88 XIII Bệnh cơ- xương- khớp và mô liên kết 375 6,02 XIV Bệnh hệ sinh dục- tiết niệu 305 4,94 6.230 100,00 Tổng cộng Trong 21 nhóm bệnh, thì 09 nhóm bệnh (chương II, III, XV, XVI, XVII, XVIII, XIX, XX, XXI ) không có bệnh nhân điều trị. Bệnh hệ Hô hấp 22,84%, bệnh hệ Tuần hoàn 21,95%, bệnh hệ Nội tiết 16,53%, bệnh Tiêu hoá 13,43%, Cơ xương khớp 6,01%, bệnh hệ Tiết niệu sinh dục 4,94%, nhóm bệnh tỷ lệ thấp là Mắt và phần phụ 3,77%, bệnh Thần kinh 2,98%, bệnh Da và mô dưới da 2,88%, bệnh Tai và xương chũm 2,15%, bệnh Nhiễm khuẩn và ký sinh vật 2,07%, Rối loạn hành vi 0,44%. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt) Bảng 3.5. Nhóm bệnh hệ Tuần hoàn có 1.368 bệnh nhân, chiếm 21,96% được phân theo các loại bệnh. STT Tên bệnh Số lượng (n) Tỷ lệ % 1 Tăng huyết áp 503 8,07 2 Cơn đau thắt ngực 229 3,68 3 Thiểu năng tuần hoàn não 135 2,17 4 Tai biến mạch máu não 177 2,84 5 Suy vành 232 3,72 6 Suy tim 92 1,48 Trong nhóm bệnh hệ tuần hoàn. Bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (8,07%), bệnh suy vành chiếm (3,72%), bệnh cơn đau thắt ngực chiếm (3,68%), và thấp nhất là bệnh suy tim chiếm (1,48%). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt) Bảng 3.6. Nhóm bệnh hệ Hô hấp có 1.423 bệnh nhân, chiếm 22,84% được phân theo các loại bệnh. STT Tên bệnh Số lượng (n) Tỷ lệ % 1 Viêm phế quản 306 4,91 2 Viêm phổi 64 1,03 3 Viêm họng và Amydan 477 7,66 4 Hen phế quản 146 2,34 5 Viêm xoang 430 6,90 Trong nhóm bệnh hệ Hô hấp: bệnh viêm họng và amydan chiếm tỷ lệ cao nhất (7,66%), bệnh viêm xoang chiếm (6,90%), bệnh viêm phế quản chiếm (4,91%), và thấp nhất là bệnh viêm phổi chiếm (1,03%). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (tt) Bảng 3.7. Nhóm bệnh hệ Nội tiết, chuyển hoá có 1.021 bệnh nhân, chiếm 16,53% được phân theo các loại bệnh. STT Tên bệnh Số lượng (n) Tỷ lệ % 1 Đái tháo đường 476 7,64 2 Suy nhược cơ thể 208 3,34 3 Rối loạn Lipid máu 186 2,99 4 Goutte 95 1,52 5 Bướu cổ 56 1,04 Trong nhóm bệnh hệ nội tiết, chuyển hoá: Bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ cao nhất (7,64%), bệnh suy nhược cơ thể chiếm (3,34%), bệnh rối loạn lipid chiếm (2,99%), bệnh bướu cổ chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,04%).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan