NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA
NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI BAN BẢO
VỆ SỨC KHOẺ TỈNH UỶ THỪA THIÊN HUẾ
NĂM 2007
Người thực hiện:
NGUYỄN QUỐC THẮNG
NGUYỄN THỊ BÍCH THUỶ
Người hướng dẫn:
TS. BS. HOÀNG VĂN NGOẠN
Cactus
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con
người và của toàn xã hội, sức khỏe con người
là nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển và
tồn vong của một xã hội.
Xác định mô hình bệnh tật là việc làm hết
sức cần thiết, nó giúp cho ngành y tế, xây
dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe nhân dân
một cách toàn diện, đầu tư công tác phòng
bệnh có chiều sâu và có trọng điểm, từ đó
ngày càng nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân.
Đặc điểm bệnh tuổi già là đa bệnh lý, triệu
chứng không điển hình, tiên lượng khó xác
định, việc điều trị người cao tuổi không giống
như người trẻ do vậy các cuộc điều tra về mô
hình bệnh tật người cao tuổi là cần thiết để rút
ra những kết luận thoả đáng về các loại bệnh
tật nhằm: Chăm sóc sức khoẻ, điều trị và nhất
là công tác phòng bệnh cho cán bộ của Tỉnh
Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay và có
chiến lược cho công tác chăm sóc sức khoẻ
giai đoạn 2010 và 2020.
Xuất phát từ những ý tưởng nêu trên nên
chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu mô
hình bệnh tật của người cao tuổi đến khám
tại Ban bảo vệ sức khoẻ Tỉnh Uỷ Thừa
Thiên Huế”, nhằm hai mục tiêu:
1. Khảo sát tỷ lệ các nhóm bệnh thường gặp ở
người cao tuổi đến khám tại Ban bảo vệ sức
khoẻ Tỉnh Uỷ Thừa Thiên Huế, theo các độ tuổi.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mô hình
bệnh tật người cao tuổi.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
-
-
Định nghĩa mô hình bệnh tật
Khái quát về bảng phân loại bệnh tật Quốc tế
lần thứ 10.
Một số đặc điểm của người cao tuổi
+ Khái niệm về người cao tuổi
+ Sự lão hoá các cơ quan tổ chức ở người
cao tuổi
+ Đặc điểm bệnh lý người cao tuổi
+ Một số công trình nghiên cứu liên quan
đến người cao tuổi
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.1. Chọn đối tượng
Gồm 4.829 bệnh nhân, tuổi từ 18 tuổi đến trên 90 tuổi.
Theo TCYTTG thì đối tượng nghiên cứu được chia
thành các độ tuổi sau:
Độ tuổi từ 18- 44 tuổi ( người trẻ ) gồm 691 bệnh nhân (386
nam; 305 nữ).
Độ tuổi từ 45- 59 tuổi ( người trung niên ) gồm 984 bệnh nhân
(588 nam; 396 nữ).
Độ tuổi từ 60- 74 tuổi ( người cao tuổi ) gồm 1.728 bệnh nhân
(1032 nam; 696 nữ).
Độ tuổi từ 75- 89 tuổi ( người già ) gồm 1.374 bệnh nhân (871
nam; 503 nữ).
Độ tuổi từ 90 tuổi trở lên (người già sống lâu ) gồm 52 bệnh
nhân (28 nam; 24 nữ).
1.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
- Những bệnh nhân từ 18 tuổi đến trên 90 tuổi.
- Giới : Nam và nữ.
- Các đối tượng nghiên cứu chỉ khảo sát về bệnh nhân
đến khám một lượt.
1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian : Từ tháng 04/ 2007 đến tháng 04 năm 2008.
- Địa điểm: Ban bảo vệ sức khoẻ Tỉnh Uỷ Thừa Thiên
Huế.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang, phân tích dịch tể
học cộng đồng.
2.1. Các khía cạnh nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm liên quan đến
bệnh nhân.
+ Giới tính : Nam và nữ giới.
+ Độ tuổi
+ Phân bố theo mùa: Xuân; Hạ; Thu; Đông.
+ Phân bố theo địa dư gồm các địa phương
trên Thành phố Huế.
- Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới mô
hình bệnh tật. Theo bảng phân loại Quốc tế
lần thứ 10.
+ Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật.
+ Chương II : Khối u.
+ Chương III: Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối
loạn liên quan cơ chế miễn dịch.
+ Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa.
+ Chương V : Rối loạn tâm thần và hành vi.
+ Chương VI : Bệnh của hệ thần kinh.
+ ChươngVII : Bệnh mắt và phần phụ.
+ ChươngVIII: Bệnh tai và xương chũm.
+ Chương IX : Bệnh hệ tuần hoàn.
+ Chương X : Bệnh hệ hô hấp.
+ Chương XI: Bệnh hệ tiêu hóa.
+ Chương XII: Bệnh da và mô dưới da.
+ ChươngXIII : Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết.
+ Chương XIV : Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục.
+ Chương XV : Chửa, đẻ và sau đẻ.
+ Chương XVI : Một số bệnh xuất phát ở thời kỳ chu sinh.
+ Chương XVII : Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường
nhiễm sắc thể.
+ Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện
lâm sàng, cận lâm sàng bất thường không phân loại ở nơi
khác.
+ Chương XIX : Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả
khác do nguyên nhân bên ngoài.
+ Chương XX : Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật, tử vong
+ Chương XXI: Yếu tố ảnh hưởng đến bệnh tật, sức khoẻ và
việc tiếp xúc với cơ quan y tế.
2.2. Thu thập và xử lý số liệu
- Thu thập số liệu
Bước 1
+ Đọc tài liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu.
+ Soạn phiếu điều tra, ( theo phụ lục 1 ).
+ Chuẩn bị các vật liệu phục vụ cho nghiên cứu.
Bước 2
+ Thu thập các chỉ số nghiên cứu: Bệnh tật theo
tuổi, giới tính, theo mùa, theo địa dư, các nhóm bệnh
thuộc 21 chương bệnh.
- Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học, trên
phần mềm E.pi In fo 6. 04.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ %
35.78%
40.00%
35.00%
28.45%
30.00%
20.38%
25.00%
20.00%
14.31%
15.00%
10.00%
1.08%
5.00%
0.00%
18- 44
45- 59
60- 74
75- 89
≥ 90
Tuổi
Biểu đồ 3.1. Đối tượng phân bố theo tuổi, giới.
Tỷ lệ mắc bệnh ở độ tuổi 60- 74 tuổi chiếm tỷ lệ cao
35,78 %, trong đó (nam 21,37%, nữ 14,41%). Thấp nhất là
độ tuổi từ 90 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 1,08%, trong đó
(nam 0,56%, nữ 0,50%).
20.00%
18.35%
18.00%
14.91%
16.00%
13.11%
14.00%
12.00%
11.20%
10.25%
Nữ
8.84%
10.00%
8.00%
Nam
16.65%
6.69%
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
Xuân
Hạ
Thu
Đông
Mùa
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo mùa.
Tỷ lệ bệnh nhân vào khám cao nhất là mùa đông chiếm
tỷ lệ 31,46%. Mùa thu chiếm 27,85%. Mùa hạ chiếm
23,75%. Thấp nhất là mùa xuân chiếm 16,94%.
Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh của 4.829 bệnh
nhân đến khám được phân bố theo địa dư.
STT
Tên địa phương
Số lượng bệnh nhân (n)
Tỷ lệ %
1
Trường An
373
7,72
2
Phước Vĩnh
369
7,64
3
Vĩnh Ninh
358
7,41
4
Tây Lộc
355
7,35
5
Thuận Thành
354
7,33
6
Xã Thuỷ An
157
3,25
7
Xã Thuỷ Biều
151
3,13
Tỷ lệ bệnh nhân đến khám ở các phường tương đối đồng
đều, riêng hai xã Thuỷ An và xã Thuỷ Biều vào khám
thấp hơn các địa phường khác trong Thành Phố Huế.
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh của 4.829 bệnh nhân
được phân theo các chương của nhóm bệnh.
Chương bệnh
n
Tỷ lệ %
Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật
113
2,34
IV
Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hoá
884
18,30
V
Rối loạn tâm thần và hành vi
36
0,75
VI
Bệnh hệ thần kinh
128
2,65
VII
Bệnh mắt và phần phụ
143
2,96
VIII
Bệnh tai và xương chũm
94
1,95
I
Tên nhóm bệnh
IX
Bệnh hệ tuần hoàn
1.138
23,56
X
Bệnh hệ hô hấp
1.085
22,49
XI
Bệnh hệ tiêu hoá
875
18,12
XII
Bệnh của da và mô dưới da
68
1,41
XIII
Bệnh cơ- xương- khớp và mô liên kết
196
4,06
XIV
Bệnh hệ sinh dục- tiết niệu
69
1,43
4.829
100,00
Tổng cộng
Tỷ lệ (%)
40.00%
38.05%
35.00%
30.00%
26.55%
25.00%
23.01%
20.00%
15.00%
10.00%
7.96%
4.43%
5.00%
0.00%
18- 44
45- 59
60- 74
75- 89
> 90
Độ tuổi
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn và
ký sinh vật theo tuổi.
Độ tuổi 60- 74 tuổi (nam chiếm 21,24%, nữ 16,81%).
Độ tuổi 45- 59 (nam 14,16%, nữ 12,39%). Độ tuổi 7589 (nam 16,81%, nữ 6,20%).Trên 90 tuổi (nam 2,65%,
nữ 1,78%).
50.00%
43.67%
45.00%
40.00%
35.00%
27.26%
30.00%
21.71%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
6.67%
0.68%
5.00%
0.00%
18- 44
45- 59
60- 74
75- 89
> 90
Độ tuổi
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh nội tiết, dinh
dưỡng và chuyển hoá theo độ tuổi.
Độ tuổi mắc bệnh cao nhất là 60- 74 chiếm
43,67%, trong đó (nam 23,87%, nữ 19,80%). Độ tuổi
thấp nhất là > 90 tuổi chiếm 0,68%, (nam 0,45%, nữ
0,23%).
Tỷ lệ (%)
41.83%
45.00%
40.00%
33.91%
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
16.70%
15.00%
10.00%
6.77%
5.00%
0.79%
0.00%
18- 44 45- 59 60- 74 75- 89
> 90
Độ tuổi
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm tuần hoàn
theo độ tuổi.
Độ tuổi 60- 74 (nam 25,05%, nữ 16,78%). Độ tuổi
75- 89 (nam 23,19%, nữ 10,72%). Độ tuổi 45- 59 (nam
10,28%, nữ 6,42%). Độ tuổi 18- 44 (nam 10,28%, nữ
2,02%).Trên 90 tuổi trở lên (nam 0,53%, nữ 0,26%).
Tỷ lệ (%)
37.51%
40.00%
35.12%
35.00%
30.00%
25.00%
15.02%
20.00%
15.00%
11.34%
10.00%
1.01%
5.00%
0.00%
18- 44 45- 59 60- 74 75- 89
> 90
Độ tuổi
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ mắc bệnh hệ hô hấp theo độ tuổi
Độ tuổi 60- 74, (nam 26,36%, nữ 11,15%). Độ tuổi
75- 89, (nam 25,25%, nữ 9,86%). Độ tuổi 45- 59, (nam
9,40%, nữ 5,62%).Độ tuổi 18- 44, (nam 7,47%, nữ
3,87%).Tuổi từ 90 trở lên (nam 0,63%, nữ 0,38%).
- Xem thêm -