TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
KHẢO SÁT KHÍA CẠNH KINH TẾ - KỸ THUẬT
TRONG AO NUÔI CÁ TRA THÂM CANH
Ở PHỤNG HIỆP - HẬU GIANG
Sinh viên thực hiện:
LÊ THỊ HỒNG VẸN
MSSV: 0753040111
Nuôi trồng thủy sản 2
Cần Thơ, 2011
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
KHẢO SÁT KHÍA CẠNH KINH TẾ - KỸ THUẬT
TRONG AO NUÔI CÁ TRA THÂM CANH
Ở PHỤNG HIỆP - HẬU GIANG
Cán bộ hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
ThS. TẠ VĂN PHƯƠNG
LÊ THỊ HỒNG VẸN
MSSV: 0753040111
Nuôi trồng thủy sản 2
Cần Thơ, 2011
2
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ ĐỀ CƯƠNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: Khảo sát khía cạnh kinh tế - kỹ thuật trong ao nuôi cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus) thâm canh ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hồng Vẹn
Lớp: Nuôi trồng thủy sản K2.
Đề tài đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ
khóa luận tốt nghiệp, Khoa Sinh Học Ứng Dụng – Đại Học Tây Đô.
Cần Thơ, ngày……tháng…….năm 2011
Cán bộ hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
ThS. TẠ VĂN PHƯƠNG
LÊ THỊ HỒNG VẸN
Chủ tịch hội đồng
3
LỜI CẢM TẠ
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Tạ Văn Phương đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Xin chân thành biết ơn toàn thể quý Thầy, Cô của Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường
Đại Học Tây Đô đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành đề tài và đã truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu trong những năm học tập tại trường.
Xin gởi lời biết ơn chân thành đến các anh chị, các cô chú đang công tác tại Phòng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang, sự nhiệt
tình của bà con nông dân ở huyện Phụng Hiệp đã cung cấp thông tin và giúp đỡ cho
tôi trong quá trình phỏng vấn và thu thập số liệu.
Sau cùng là xin biết ơn đến các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản K2 đã nhiệt tình giúp
đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và thời gian thực hiện đề
tài.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy Cô - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học
Tây Đô vui, khỏe, công tác tốt và không ngừng cống hiến cho sự nghiệp giáo dục.
Với sự hiểu biết còn hạn hẹp và thu thập tài liệu còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp
không tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ!
LÊ THỊ HỒNG VẸN
4
TÓM TẮT
Với mục đích góp phần bổ sung thêm những cơ sở khoa học cho các nghiên cứu trước
đây và cung cấp thêm các thông tin khoa học cho người dân huyện Phụng Hiệp tỉnh
Hậu Giang về kỹ thuật nuôi cá tra. Từ đó tiến tới phát triển cá tra trở thành đối tượng
nuôi chủ yếu ở huyện Phụng Hiệp nói riêng và ở tỉnh Hậu Giang nói chung, đề tài
“Khảo sát khía cạnh kinh tế - kỹ thuật trong ao nuôi cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus) thâm canh ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang” được thực hiện từ
tháng 03 đến tháng 05 năm 2011.
Qua kết quả khảo sát ở 30 hộ nuôi cá tra tại huyện Phụng Hiệp cho thấy trình độ
chuyên môn của người nuôi cá tra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chiếm 50% và các
nông hộ có kinh nghiệm nuôi cá tra chủ yếu là từ 3 – 8 năm. Lao động tham gia vào
nuôi cá tra phần lớn là lao động nam chiếm 96,7%.
Ao nuôi cá tra thâm canh ở Phụng Hiệp – Hậu Giang có diện tích chủ yếu dao động từ
0,08 ha đến 0,4 ha chiếm 62,1% và diện tích ao nuôi trung bình khoảng 0,246 ± 0,184
ha, ao có diện tích lớn nhất là 0,8 ha.
Con giống cá tra có kích cỡ chủ yếu từ 1,2 – 1,5 cm và phần lớn con giống có nguồn
gốc từ Đồng Tháp chiếm 46% và An Giang chiếm 36,7%. Mật độ thả giống phổ biến
ở mô hình này dao động từ 41 – 70 con/m2, tỷ lệ sống trung bình là 64,5 ± 11,7%,
năng suất bình quân là 290 ± 53,7 tấn/ha. Thức ăn được chọn sử dụng cho cá tra chủ
yếu là thức ăn công nghiệp hiệu Con cò, hệ số thức ăn trung bình của các loại thức ăn
là 1,67 ± 0,05.
Mô hình nuôi cá tra thâm canh có tổng chi phí bình quân là 4.958 ± 1.019 triệu
đồng/ha, lợi nhuận trung bình 1.004 ± 730 triệu đồng/ha, số hộ nuôi cá tra có lời chiếm
93,3% và lỗ vốn là 6,67%. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là 19,9 ± 13,8% lần/vụ.
Từ khóa: Cá tra thâm canh, diện tích, con giống.
5
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết chuyên đề này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của
tôi trong khuôn khổ của đề tài “Khảo sát khía cạnh kinh tế - kỹ thuật trong ao nuôi
cá tra thâm canh ở Phụng Hiệp – Hậu Giang” và các kết quả của nghiên cứu này
chưa được dùng cho bất cứ chuyên đề cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng
năm 2011
Ký tên
LÊ THỊ HỒNG VẸN
6
MỤC LỤC
Lời cảm tạ .............................................................................................................................i
Tóm tắt..................................................................................................................................ii
Lời cam kết ...........................................................................................................................iii
Mục lục..................................................................................................................................iv
Danh sách bảng ....................................................................................................................vi
Danh sách hình.....................................................................................................................vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài......................................................................................................2
1.3 Nội dung đề tài ............................................................................................................2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra .....................................................................................3
2.1.1 Đặc điểm phân loại .................................................................................................3
2.1.2 Phân bố....................................................................................................................3
2.1.3 Đặc điểm hình thái ..................................................................................................4
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng..............................................................................................4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng..............................................................................................4
2.1.6 Điều kiện môi trường ..............................................................................................5
2.1.7 Đặc điểm sinh sản ...................................................................................................5
2.2 Kỹ thuật nuôi cá tra trong ao.....................................................................................6
2.2.1 Địa điểm nuôi..........................................................................................................6
2.2.2 Thiết kế ao nuôi ......................................................................................................6
2.2.3 Chuẩn bị ao nuôi .....................................................................................................6
2.2.4 Thả giống ................................................................................................................6
2.2.5 Kích cỡ và mật độ thả nuôi .....................................................................................6
2.2.6 Chọn cá giống .........................................................................................................7
2.2.7 Vận chuyển và thả giống.........................................................................................7
2.2.8 Thức ăn cho cá nuôi thương phẩm..........................................................................7
2.2.9 Cho cá ăn.................................................................................................................8
2.2.10 Quản lý ao nuôi.....................................................................................................8
2.2.11 Thu hoạch..............................................................................................................8
2.3 Sơ lược về tình hình nuôi cá da trơn ........................................................................8
2.3.1 Tình hình nuôi cá da trơn trên thế giới ...................................................................8
7
2.3.2 Tình hình nuôi cá da trơn ở Việt Nam ....................................................................9
2.3.3 Tình hình nuôi cá da trơn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long .......................................11
2.3.4 Vài nét về Hậu Giang và ngành thủy sản ở Phụng Hiệp - Hậu Giang....................12
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................17
3.1 Thời gian và địa điểm .................................................................................................17
3.2 Vật liệu .........................................................................................................................17
3.3 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................17
3.3.1 Thu nhập thông tin thứ cấp .....................................................................................17
3.3.2 Thu nhập thông tin sơ cấp.......................................................................................17
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................18
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................19
4.1 Thông tin chung về hộ nuôi cá tra ở huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang ..................19
4.1.1 Độ tuổi, giới tính.....................................................................................................19
4.1.2 Trình độ học vấn .....................................................................................................19
4.1.3 Kinh nghiệm và trình độ chuyên môn.....................................................................20
4.1.4 Lao động tham gia sản xuất thủy sản......................................................................21
4.2 Thông tin về kỹ thuật nuôi cá tra thâm canh ở Phụng Hiệp – Hậu Giang............22
4.2.1 Diện tích ao nuôi cá tra ...........................................................................................22
4.2.2 Công tác sên vét và chuẩn bị ao..............................................................................22
4.2.3 Nguồn giống và thời điểm thả giống của nông hộ ..................................................23
4.2.4 Mật độ và kích cỡ cá giống.....................................................................................25
4.2.5 Thức ăn sử dụng trong nuôi cá tra ..........................................................................26
4.2.6 Tình hình bệnh và thuốc phòng trị trong các ao nuôi cá tra thâm canh ..................28
4.2.7 Thời gian nuôi, tỷ lệ sống và năng suất nuôi ..........................................................30
4.3 Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi ca tra ................................................32
4.3.1 Chi phí nuôi cá tra trong ao.....................................................................................32
4.3.2 Thu nhập và lợi nhuận của mô hình nuôi................................................................34
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .........................................................................36
5.1 Kết luận........................................................................................................................36
5.2 Đề xuất .........................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................37
PHỤ LỤC A..........................................................................................................................40
PHỤ LỤC B ..........................................................................................................................45
8
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Diễn biến diện tích NTTS tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2003 – 2007 .......................13
Bảng 2.2: Diễn biến sản lượng NTTS tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2003 -2007 (tấn) ..............13
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu quy hoạch ngành thủy sản đến năm 2020 .........................................14
Bảng 2.4: Diện tích và sản lượng nuôi cá tra tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 .......................14
Bảng 2.5: Quy hoạch nuôi trồng thủy sản huyện Phụng Hiệp đến năm 2020 .......................15
Bảng 4.1: Cơ cấu lao động tham gia nuôi cá tra trên đơn vị diện tích (ha) ...........................21
Bảng 4.2: Phân nhóm mật độ cá giống thả nuôi ....................................................................25
Bảng 4.3: Giá cá tra giống bình quân theo từng kích cỡ (đồng/con) .....................................26
Bảng 4.4: Các loại thức ăn công nghiệp và giá trung bình của từng loại (đồng/kg) .............27
Bảng 4.5: Tỷ lệ sống bình quân trong ao nuôi cá tra ở Phụng Hiệp – Hậu Giang.................30
Bảng 4.6: Các chi phí trong ao nuôi cá tra (triệu đồng/ha/vụ)...............................................33
Bảng 4.7: Hiệu quả của mô hình nuôi cá tra thâm canh ........................................................34
9
DANH SÁCH HÌNH
Hình 4.1: Cơ cấu các nhóm tuổi của các hộ nuôi cá tra ở Phụng Hiệp - HG ........................19
Hình 4.2: Trình độ học vấn của các hộ nuôi cá tra đã được khảo sát ....................................20
Hình 4.3: Trình độ chuyên môn nuôi cá tra ...........................................................................20
Hình 4.4: Kinh nghiệm nuôi cá tra thâm canh trong ao.........................................................21
Hình 4.5: Diện tích ao nuôi cá tra ở Phụng Hiệp – Hậu Giang (ha) ......................................22
Hình 4.6: Tần suất sên vét ao của các nông hộ ......................................................................23
Hình 4.7: Tỷ lệ phần trăm nguồn gốc con giống thả nuôi .....................................................24
Hình 4.8: Thời điểm thả giống của các nông hộ....................................................................24
Hình 4.9: Các bệnh chủ yếu xuất hiện trên cá tra trong quá trình nuôi .................................28
Hình 4.10: Một số thuốc chủ yếu để phòng và trị bệnh trên cá tra........................................29
Hình 4.11: Sự tương quan giữa cỡ giống thả và tỷ lệ sống của cá nuôi ................................31
Hình 4.12: Sự tương quan giữa mật độ, tỷ lệ sống và CP thuốc/hóa chất .............................31
Hình 4.13: Tỷ lệ phần trăm các khoản chi phí trong ao nuôi cá tra.......................................32
10
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Ngành thủy sản thế giới và nước ta đang có những bước phát triển nhanh chóng trong
nhiều lĩnh vực như kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, kỹ thuật khai thác thủy sản, quản lý
môi trường - nguồn lợi thủy sản, quản lý dịch bệnh thủy sản, công nghệ sinh học ứng
dụng trong thủy sản và chế biến thủy sản. Ngành thủy sản đã và đang trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng lớn để phát triển thủy sản trong khu vực Châu
Á Thái Bình Dương với sản lượng nuôi trồng thuỷ sản cả năm 2009 đạt 2.569.000 tấn
Riêng sản lượng cá tra cả năm 2009 thu hoạch đạt 1.006.000 tấn.
Bộ NN và PTNN (2010) cho biết, năm 2010 các tỉnh ĐBSCL đã xuất khẩu 600.000
tấn cá tra, trị giá 1,5 tỉ USD, tăng gần 160 triệu USD so với năm 2009. Để hoàn thành
chỉ tiêu trên, ĐBSCL đã đưa 8.600ha mặt nước vào nuôi cá tra, tăng 2.440ha so với
năm 2008, tập trung tại các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu
Giang, Bến Tre và Thành phố Cần Thơ.
Tỉnh Hậu Giang nằm ở trung tâm ĐBSCL, giữa một mạng lưới sông ngòi, kênh rạch
chằng chịt như sông Hậu, sông Cái Tư, kênh Xà No, kênh Phụng Hiệp…là một trong
những trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam Bộ, đất đai phì nhiêu, có thế mạnh về cây
lúa và cây ăn quả các loại, và còn có nguồn thủy sản nước ngọt khá phong phú. Năm
2007, toàn tỉnh Hậu Giang có 8.688 ha diện tích nuôi trồng thuỷ sản, trong đó diện
tích nuôi cá 8.317 ha. Về sản lượng, thuỷ sản đạt 31.851 tấn, đạt tốc độ bình quân
37,3%/năm. Do Hậu Giang có những điều kiện tự nhiên thuận lợi nên nguồn lợi cá
nước ngọt ở đây đa dạng và phong phú như cá rô, cá thát lát, cá lóc, cá tra, cá
ngát…trong đó cá tra đang là đối tượng được nhiều người dân ở Hậu Giang đặc biệt
quan tâm.
Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thuộc họ cá da trơn với các đặc điểm như sinh
trưởng nhanh, dễ nuôi, có thể tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên và thức ăn sẳn có,
đạt năng suất cao, có giá trị xuất khẩu…
Song song với những mặt thuận lợi của ĐBSCL nói chung và Hậu Giang nói riêng thì
còn có những vấn đề khó khăn cần được quan tâm như về con giống, bệnh tật, quản lý
môi trường nuôi, kỹ thuật nuôi để đạt hiệu quả kinh tế…Với thực tế từ các vấn đề
trên, đề tài “ Khảo sát khía cạnh kinh tế - kỹ thuật trong ao nuôi cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu
Giang” được thực hiện.
11
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đề tài được tiến hành để khảo sát và phân tích các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật nuôi của
mô hình nuôi cá tra nhằm làm cơ sở khoa học giúp tìm ra những mặt ưu điểm và mặt
hạn chế của từng đối tượng nuôi qua đó giúp phát triển nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL nói
chung và ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang nói riêng một cách hiệu quả và bền
vững.
1.3 Nội dung đề tài
Đánh giá hiện trạng nghề nuôi cá tra tại Phụng Hiệp – Hậu Giang qua kết quả
thu thập từ các cơ quan liên quan và các hộ nuôi cá tra.
Phân tích khía cạnh về kinh tế và kỹ thuật của ao nuôi cá tra tại huyện Phụng
Hiệp.
Đề xuất giải pháp khắc phục các vấn đề tồn tại trong nuôi cá tra taị huyện Phụng
Hiệp phù hợp cho từng đối tượng nuôi.
12
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra
2.1.1 Đặc điểm phân loại
Theo hệ thống phân loại của Mai Đình Yên và csv., (1992) cá tra thuộc:
Ngành: Chordata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài cá tra: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)
Hình 2.1: Hình dạng ngoài của cá tra
Trước đây cá tra được xếp vào họ Schilbeidae với tên khoa học là Pangasius
micronemus Bleeker, 1847 (Mai Đình Yên và csv., 1992). Theo định danh của
Rainboth (1996) thì cá tra thuộc giống Pangasianodon, loài Pangasianodon
hypophthalmus. Nhìn chung, tên khoa học của cá tra thì có nhiều tài liệu công bố
nhưng có sự khác nhau rõ ràng và chưa có sự thống nhất giữa các tài liệu với nhau.
Tuy nhiên, hiện nay thì tên Pangasianodon hypophthalmus đã được nhiều tác giả sử
dụng rộng rãi trong các báo cáo khoa học và có nhiều tài liệu trên thế giới (Nguyễn
Văn Thường, 2008).
2.1.2 Phân bố
Cá tra phân bố rộng, xuất hiện hầu hết ở các khu vực tự nhiên của hệ thống sông
Mêkông như Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở Việt Nam cá tra phân bố trên
sông Tiền, sông Hậu; nhiều nhất ở vùng biên giới Việt Nam và Campuchia. Cá tra
13
giống tự nhiên được vớt trên sông Tiền, sông Hậu thường đưa về nuôi ở ao (Mai Đình
Yên và csv., 1992).
2.1.3 Đặc điểm hình thái
Cá tra có kích thước tương đối lớn, là loài cá da trơn không có vẩy, có thân dài, dẹp
ngang, màu xám, hơi xanh ở trên lưng, hai bên hông và bụng nhạt; đầu nhỏ vừa phải,
mắt tương đối to, miệng rộng, có hai đôi râu dài. vây lưng và vây ngực có gai cứng, có
vây mỡ nhỏ. Phần cuối đuôi vây hơi đỏ (Mai Đình Yên và csv., 1992).
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra là loài ăn tạp, trong tự nhiên cá ăn được mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy sinh, rau
quả, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Khi tiêu hết noãn hoàng là cá tích cực tìm mồi ăn tảo, luân trùng (rotifer), trứng nước
(moina, daphnia), cá tra bột cũng ăn các loại mồi ăn có kích thước nhỏ và mịn như
bùn bã thực vật, bột bã ngũ cốc (Nguyễn Chung, 2008).
Cá tra bột thích ăn mồi tươi sống, chúng ăn thịt lẫn nhau sau khi mới nở được vài
ngày và chúng vẫn tiếp tục ăn lẫn nhau nếu như không kiếm được mồi ăn (Nguyễn
Chung, 2008). Do đó phải kịp thời thả ra ao ương và tạo được thức ăn tự nhiên trong
ao ương trước khi thả cá bột để khi cá thả xuống là có ngay thức ăn, hạn chế được sự
ăn lẫn nhau của chúng (Trung tâm khuyến ngư quốc gia, Bộ Thủy Sản, 2005).
Những kết quả nghiên cứu và thực nghiệm cho biết sau khi nở 60 - 62 giờ cá tra đã có
răng, có khả năng bắt mồi nên chúng sẽ ăn lẫn nhau nếu giữ lâu trên bồn ấp với mật
độ cao. Tính hung dữ của cá tra giảm dần sau khoảng 10 ngày tuổi thì khả năng sát hại
nhau không đáng kể (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, cá nhỏ tăng trưởng nhanh về chiều dài,
cá 2 tháng tuổi đã đạt chiều dài 10-12 cm nặng 14-15 g/con. Cá từ khỏang 0,3–0,4
kg/con thì tăng nhanh về chiều dài cũng như trọng lượng, cá từ khoảng 2,5 kg trở đi
mức tăng trọng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể và cá trên 10 năm tuổi tăng
trọng rất ít. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Ðã gặp những con cá có
chiều dài tới 1,8 m nặng 30 kg/con. Tùy thuộc môi trường sống và sự cung cấp thức
ăn cũng như loại thức ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít mà tốc độ tăng trưởng nhanh
hay chậm. Ðộ béo Fulton của cá tăng dần theo trọng lượng và nhanh nhất ở những
năm đầu, cá đực thường có độ béo cao hơn cá cái và độ béo thường giảm đi khi vào
mùa sinh sản (Nguyễn Chung, 2008).
14
Cá tra lớn nhanh khi nuôi trong ao, sau 6 tháng cá đạt trọng lượng 1–1,2 kg/con, trong
những năm sau lớn nhanh hơn. Nuôi cá trong ao đất có thể đạt đến 25 kg ở 10 tuổi
(Dương Nhựt Long, 2004).
2.1.6 Điều kiện môi trường
Theo Nguyễn Chung (2008), cá tra sống ở những vùng nước ấm, nhiệt độ thích hợp là
26 – 320C, cá sống ở tầng nước mặt và hoạt động ở cả tầng nước mặt, tầng giữa và
tầng đáy trong ao.
Cá có cơ quan hô hấp phụ, có thể thở bằng bóng khí và da. Cá tiêu hao oxy và ngưỡng
oxy rất thấp nên có thể sống được ở những nơi ao hồ chặt hẹp, thiếu oxy, ở những nơi
môi trường khắc nghiệt nước bị nhiễm bẩn, nhiễm phèn pH = 4 – 5 và ở nơi có độ
mặn cao 7 – 10‰, chịu được nhiệt độ cao, nhưng dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới 150C.
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
Cá thành thục sinh dục, con đực ở 2 tuổi và con cái ở 3 tuổi. Khi thành thục sinh dục,
cá có tập tính bơi ngược dòng di cư tìm đến các bãi đẻ, nơi có điều kiện sinh thái phù
hợp và có đầy đủ thức ăn tự nhiên cho sự phát triển của tuyến sinh dục và đẻ trứng
(Nguyễn Chung, 2008).
Trong tự nhiên, mùa sinh sản của cá tra bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm.
Người ta thường vớt cá tra bột trên sông vào khoảng tháng 5 âm lịch (Dương Nhựt
Long, 2004). Cá tra di cư ngược dòng về tập trung ở những khu vực vùng biên giới
của Lào và Campuchia nằm ở khu vực sông Mekong từ địa phận của tỉnh Kratie –
Campuchia, không thấy cá thành thục đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam (Nguyễn
Chung, 2008).
Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mekong và Tonlesap, từ thị
xã Kratie trở lên đến thác Khone, nơi giáp biên giới Campuchia và Lào, tập trung từ
Kampi đến hết Koh Rongiev thuộc địa giới 2 tỉnh Kratie và Stung Treng. Tại đây có
thể bắt được những cá tra nặng tới 15 kg với buồng trứng đã thành thục. Cá đẻ trứng
dính vào giá thể thường là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica, sau 24 giờ
thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn (Nguyễn Chung, 2008).
Năm 1966, Thái Lan đã bắt được cá tra thành thục trên sông trong đầm Bung Borapet
và kích thích sinh sản nhân tạo cá tra với phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục
trong ao đất. Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng, sức sinh sản tuyệt đối của
cá tra từ vài trăm ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương đối có thể tới 135.000
trứng/kg cá cái. Trứng cá tra tương đối nhỏ và có tính dính, trứng sắp đẻ có đường
kính 1,1–1,3 mm, sau khi đẻ ra và trương nước đường kính trứng có thể tới 1,5–1,6
mm. Cá bột sau khi tiêu hết noãn hoàng có chiều dài 1,3 – 1,6 mm. Hệ số thành thục
của cá đực là 1–3% và ở cá cái có thể đạt tới 20% (Nguyễn Chung, 2008).
15
2.2 Kỹ thuật nuôi cá tra trong ao
2.2.1 Địa điểm nuôi
Ao nuôi cá tra phải được đặt gần nguồn cấp nước tốt (sông, kênh rạch), tránh xa các
nguồn gây ô nhiễm, khu công nghiệp. Ao không bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Độ phèn
(pH) của nước trung tính và dao động từ 7 – 8.5. Ao phải gần nhà để tiện quản lý và
chăm sóc (Dương Nhựt Long, 2004).
2.2.2 Thiết kế ao nuôi
Diện tích ao nuôi tùy vào điều kiện của từng nông hộ, tuy nhiên tốt nhất là ao có diện
tích dao động từ 1.000 – 3.000 m2 trở lên. Với những vùng thường bị ngập lũ, bờ ao
phải được gia cố chắc chắn, và phải thiết kế lưới bao quanh ao. Tùy theo cơ cấu đất
của vùng nuôi, độ sâu của ao nuôi có thể thiết kế dao động từ 1,8 – 2,4 m. Ao phải có
cống cấp và thoát nước. Ao tốt nhất có dạng hình chữ nhật với chiều dài gấp 3 -4 lần
chiều ngang. Trong ao nuôi cá tra nên thiết kế một hay nhiều nơi cho cá ăn, đó là các
sàn cho cá ăn. Việc này sẽ giúp ích cho việc theo dõi cá ăn và điều chỉnh lượng thức
ăn. Sàn ăn có thể được làm bằng tre, tràm hay các loại gỗ khác (Dương Nhựt Long,
2004).
2.2.3 Chuẩn bị ao nuôi
Theo Dương Nhựt Long (2004) trước khi thả cá vào ao phải được sên, vét hết lớp bùn
đáy ao, kiểm tra kỹ bờ ao, cống bộng, gia cố bờ ao, làm sàn ăn cho cá. Bón vôi bột với
liều lượng 10 -15 kg/100 m2. Nếu là ao đã nuôi cá trước vài vụ thì có thể tăng lượng
vôi lên 20 kg /100 m2 để đảm bảo tẩy trùng cho ao. Nếu có điều kiện phơi ao 3 - 5
ngày, sau đó cấp nước vào ao với mức nước ban đầu là 1.8 – 2.4 m.
2.2.4 Thả giống
Thời vụ thả nuôi thích hợp nhất từ tháng 6 - 7 hàng năm, vì đây là mùa sinh sản của cá
tra nên chất lượng con giống sẽ tốt hơn so với các thời điểm khác trong năm (Dương
Nhựt Long, 2004).
2.2.5 Kích cỡ và mật độ thả nuôi
Theo Dương Nhựt Long (2004) thì cá giống thả nuôi phải đều cỡ, kích cỡ cá thả nuôi
tốt nhất là 10 - 15 cm thường được thả nuôi với mật độ từ 8 - 10 con/m2. Trong điều
kiện nguồn nước tốt và thức ăn đầy đủ có thể thả nuôi với mật độ 20 – 30 con/ m2.
Còn theo Nguyễn Chung (2008) thì kích cỡ cá tra giống thả nuôi là 10 – 12 cm, nặng
15 – 17 g/con thường được thả nuôi với mật độ 15 -20 con/m2 đối với ao hồ nhỏ, còn
đối với ao thay nước liên tục thì thả nuôi với mật độ 20 -30 con/m2.
16
2.2.6 Chọn cá giống
Cá không bị dị tật, màu sắc tươi sáng: lưng xanh đen, bụng màu trắng bạc, các sọc dọc
theo thân phải rõ ràng. Cá nhanh nhẹn, bơi lội khoẻ và chạy thành đàn. Cá không bị
xây xát, các vi không bị rách (Dương Nhựt Long, 2004).
2.2.7 Vận chuyển và thả giống
Theo Dương Nhựt Long (2004) thì cá tra có thể vận chuyển hở bằng các dụng cụ như
xô nhựa, chậu trong trường hợp gần hoặc vận chuyển bằng cách đóng trong bao có
oxygen trong trường hợp đi xa. Vận chuyển cá lúc trời mát, tốt nhất là vào sáng sớm
hay chiều tối. Ngâm bao chứa cá trong ao khoảng 15 phút sau đó mới mở bao, cho
nước ao vào bao để cá tự bơi ra. Trường hợp vận chuyển bằng thùng hay xô cũng cho
nước ao vào từ từ tránh thả cá trực tiếp ra ao.
2.2.8 Thức ăn cho cá nuôi thương phẩm
Thức ăn cho cá thay đổi tùy vào giai đoạn phát triển của cá. Thức ăn cho cá nuôi thịt
có hàm lượng đạm (protein) thích hợp dao động từ 18 – 28 %. Có thể phối chế bằng
các nguyên liệu có sẵn tại địa phương (Dương Nhựt Long, 2004). Theo Nguyễn
Chung (2008) nhu cầu dinh dưỡng của cá tra nuôi thịt, trong 2 tháng đầu mới thả là
thức ăn có hàm lượng đạm 28 – 30%, các tháng tiếp theo giảm dần lượng đạm xuống
25 – 26% và 2 tháng cuối cùng thức ăn có lượng đạm 20 – 22%.
Có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp tự chế biến và thức ăn công nghiệp với kích cỡ 6 mm,
8 mm, 10 mm và 12 mm cho cá ăn. Thức ăn hỗn hợp tự chế gồm cám gạo, tấm, trộn
chung với bột cá lạt, tỷ lệ bột cá chiếm khoảng 50% còn lại là cám gạo và vitaminC,
premix vitamin và khoáng giúp cá tăng sức đề kháng tốt (Nguyễn Chung, 2008).
Nếu không có điều kiện ép viên thức ăn, có thể trộn và vắt thức ăn thành từng viên
bằng tay để cho cá ăn. Có thể sử dụng bột keo hoặc bột mì (không nên sử dụng bột
gòn vì sẽ làm cho thịt cá có màu vàng) làm chất kết dính để hạn chế sự tan rã của thức
ăn trong nước. Nên bổ sung khoảng 1 - 2 % các loại premix khoáng và Vitamin C (60
– 100 mg/kg thức ăn) vào thức ăn mỗi tuần 2 lần để giúp cá có sức đề kháng tốt với
các loại bệnh. Các loại thức ăn dạng ẩm sử dụng để nuôi cá tra sau khi chế biến phải
được cho cá ăn ngay trong ngày, vì thức ăn ẩm rất dễ bị hư do tác động của các vi sinh
vật. Hạn chế sử dụng các loại nguyên liệu thực vật có nhiều sắc tố (Carotenoid) như
bột bắp vàng, rau muống vì các loại sắc tố này sẽ tích trữ lại trong thịt cá và làm cho
thịt cá Tra có màu vàng. Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại thức ăn công nghiệp
dạng viên nổi, đây là một nguồn thức ăn tốt cho việc nuôi cá tra thâm canh trong ao.
Chúng có những ưu điểm như hàm lượng các chất dinh dưỡng đầy đủ và ổn định, dễ
bảo quản và giảm chi phí nhân công. Tuy nhiên, thức ăn viên công nghiệp hiện nay
17
chưa được người nuôi sử dụng nhiều vì giá cao. Thức ăn viên sử dụng cho nuôi thịt cá
tra phải có hàm lượng đạm dao động từ 18 % - 28 % (Dương Nhựt Long, 2004).
2.2.9 Cho cá ăn
Nên tập cho cá ăn tập trung tại các sàn cho cá ăn. Rải thức ăn ít và chậm cho cá ăn hết
thức ăn mới rải tiếp. Khi cá không còn tập trung lại ăn là dấu hiệu cá đã no, thì ngừng
cho ăn. Lượng thức ăn cho 2 tháng đầu của chu kỳ nuôi là 5 - 7 kg/100 kg cá và cho
các tháng sau của chu kỳ nuôi là 3 - 5 kg/100 kg cá. Cho ăn 2 - 4 lần trong ngày
(Dương Nhựt Long, 2004). Mỗi ngày cho cá ăn thức ăn hỗn hợp tự chế biến bằng 5 –
8% trọng lượng của cá, thức ăn viên công nghiệp bằng 2-2,5% trọng lượng cá
(Nguyễn Chung, 2008).
2.2.10 Quản lý ao nuôi
Theo dõi mức độ ăn của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp, điều này rất dễ
quan sát vì cá tra ăn tập trung một chỗ khi đã no chúng sẽ tản ra xa do đó có thể tính
toán được lượng thức ăn cần thiết cho cá. Những biểu hiện không tốt của cá trong ao
nuôi như: cá nổi đầu, bơi lờ đờ, cá bỏ ăn hay cá có biểu hiện bệnh và chết phải được
xử lý với những biện pháp thích hợp. Luôn giữ nguồn nước ao sạch và ổn định. Cần
hạn chế sử dụng các loại thuốc kháng sinh trong nuôi cá tra vì thuốc làm giảm tốc độ
tăng trưởng của cá và làm tăng giá thành sản phẩm (Dương Nhựt Long, 2004).
Dùng vôi rải quanh bờ ao trong mùa mưa để ổn định độ pH. Hàng ngày phải theo dõi
các chỉ tiêu: độ trong, nhiệt độ, pH, oxy hòa tan, định kỳ đo chỉ tiêu COD đồng thời
cũng thường xuyên theo dõi hoạt động bơi lội và bắt mồi của cá để có thể sớm phát
hiện cá bị bệnh (Nguyễn Chung, 2008)
2.2.11 Thu hoạch
Cá tra nuôi trong ao đất sau 6 tháng thì có thể thu hoạch. Phương thức thu hoạch tốt
nhất là đánh bắt bằng lưới và thu hoạch một lần, sau đó tát cạn ao để để bắt hết số cá
còn lại đồng thời chuẩn bị cho vụ nuôi sau. Trong lượng cá tra nuôi lúc bấy giờ có thể
đạt từ 1 - 1,2 kg/con (Dương Nhựt Long, 2004).
2.3 Sơ lược về tình hình nuôi cá da trơn
2.3.1 Tình hình nuôi cá da trơn trên thế giới
Ở Thái Lan và Campuchia thì cá Pangasiuc sutchi được nuôi trong ao và bè. Từ xưa,
nhóm cá Pangasius được nuôi trong những bè nổi bằng tre ở Thái Lan và Campuchia.
Hệ thống nuôi này được áp dụng ở Châu Âu và Mỹ ( Pillay, 1990, trích Trần Minh
Đức (2010)). Trước đây, nhu cầu về sản phẩm cá da trơn đối với người dân Mỹ còn
rất hạn chế, sau khi các chiến dịch tiếp thị của các trại nuôi cá da trơn và doanh nghiệp
chế biến thủy sản thì nhu cầu đối với các sản phẩm chế biến từ cá da trơn tăng lên.
18
Nếu như năm 1970 các nhà nuôi cá ở Mỹ chỉ sản xuất 2.580 tấn thì đến năm 2001 đã
lên tới 271.000 tấn. Các trại nuôi cá da trơn chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông
Missisipi, Alabama, Arkansas và Louisiana (Nguyễn Xuân Thành, 2003, trích Trần
Minh Đức (2010)).
Cá tra và cá basa là hai loài cá có giá trị kinh tế cao và được nuôi phổ biến ở hầu hết
các nước Đông Nam Á và là một trong những loài cá nuôi quan trọng nhất trong khu
vực này. Ba nước trong khu vực hạ lưu sông Mekong có nghề nuôi cá tra truyền thống
là Campuchia, Thái Lan và Việt Nam do có nguồn cá tự nhiên phong phú. Một số
nước trong khu vực như Malaysia, Indonesia cũng đã nuôi cá tra có hiệu quả từ thập
niên 70 – 80 của thế kỷ XX (Phân viện kinh tế và qui hoạch thủy sản thành phố Hồ
Chí Minh, 2006, được trích bởi Trần Minh Đức (2010)).
Theo Csavat (1995), ở Campuchia, tỷ lệ cá tra thả nuôi chiếm 98% trong 3 loài họ cá
tra, chỉ có 2% là cá basa và cá vồ đém, sản lượng cá tra nuôi chiếm một nửa tổng sản
lượng các loài cá nuôi và tại Thái Lan, trong số 8 tỉnh nuôi cá nhiều nhất, có 50% số
trại nuôi cá tra. Ở Lào, có 11 loài trong giống cá tra được nuôi và cá tra nuôi cùng với
cá trê lai nhập từ Việt Nam. Một số nước đã nhập cá tra để thuần hóa như Trung Quốc
nhập từ Thái 1978 về tỉnh Quảng Đông, Đài Loan nhập từ Thái Lan năm 1969,
Philipine năm 1978, nhưng kết quả nuôi còn hạn chế (Hồ Thị Thanh Tuyền, 2008,
được trích bởi Trần Minh Đức (2010)).
2.3.2 Tình hình nuôi cá da trơn ở Việt Nam
Trong thập niên 60 thì nghề nuôi cá da trơn trên bè đã được du nhập vào Việt Nam
nhưng chưa thực sự phát triển, phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn giống tự nhiên, thị
trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là trong nước. Đây chính là những nguyên nhân làm
hạn chế sự phát triển của nghề nuôi cá da trơn trong thời điểm này (Nguyễn Thanh
Phương và csv., 2004).
Họ Pangasiidae có hơn 20 loài có giá trị kinh tế, trong đó 2 loài phân bố ở sông
Mekong được đặc biệt quan tâm là Pangasius bocourti Sauvage, 1880 và
Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878 (Nguyễn Văn Thường, 2008). Ở Việt
Nam, cá tra phân bố rộng, phần lớn ở vùng thượng nguồn sông Tiền, sông Hậu – vùng
tiếp giáp biên giới Việt Nam-Campuchia (Lê Như Xuân và csv., 1994).
Ở Việt Nam trong thập niên 90 cũng như ba năm đầu thế kỷ 21, sản lượng nuôi trồng
thủy sản có tốc độ tăng trưởng rất cao, vượt xa tốc độ tăng trưởng của khai thác thủy
sản. Từ năm 1990 - 2000, Việt Nam đã trở thành một trong 10 nước có sản lượng cá
nuôi lớn nhất thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Thái Lan,
Bangladesh (Bộ Thủy Sản, 2006).
19
Theo Nguyễn Văn Sáng và csv., (2007), trích của Nguyễn Thị Huyền (2008) năm
1995 khi kỹ thuật sinh sản nhân tạo hai loài cá basa và cá tra đã thành công, đặc biệt là
kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra nhanh chóng được hoàn thiện thì đến đầu năm 2000
nghề nuôi cá tra phát triển ở diện rộng trong bè trên sông, trong ao và đăng quầng ở
ĐBSCL của Việt Nam. Năm 1995 có thể được xem là mốc đánh dấu cho sự phát triển
của nghề nuôi cá da trơn khi lần đầu tiên cá Ba sa (Pangasius bocourti) được cho sinh
sản nhân tạo thành công do một công trình nghiên cứu Philip Cacot và các cán bộ của
Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ. Sau đó, các loài cá khác cũng đã được sinh sản
nhân tạo thành công như: Pangasianodon hypophthalmus, P. conchophilus. Các thành
công về sinh sản nhân tạo các loài cá da trơn có sự đóng góp của các nghiên cứu từ dự
án Cá Trơn Châu Á (Nguyễn Thị Huyền, 2008).
Theo nhận định của VASEP (2004) thì thị trường cho sản phẩm cá tra cũng đang gia
tăng mạnh, thay vì chỉ phụ thuộc chủ yếu vào thị trường Mỹ thì nay thị trường luôn
được mở rộng sang thị trường châu Âu (EU), Nga, các nước Đông Nam Á (ASEAN),
Trung Quốc và các nước khác. Ngay cả thị trường Mỹ đang được phục hồi mạnh mẽ.
Theo Bùi Quang Tề (2006) thì nuôi trồng thủy sản đang trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn trong nền kinh tế của Việt Nam. Sản lượng năm 2005 đạt 1.437.400 tấn,
tăng 19,53% so với năm trước, trong đó tập trung vào một số đối tượng như tôm sú,
tôm thẻ chân trắng, cá tra, cá ba sa, cá rô phi và một số loài đặc sản khác. Năm 2005,
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 2,65 tỷ USD, bằng 106% chỉ tiêu kế hoạch do Ðại
hội Ðảng lần thứ IX đề ra, tăng 10,38% so với năm 2004, đưa tổng giá trị kim ngạch
xuất khẩu của cả kỳ kế hoạch năm năm 2001- 2005 lên 11,068 tỷ USD, đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 10,5%/năm.
Theo tổ chức ngư nghiệp toàn cầu (Globefish), năm 2006 sản lượng cá da trơn (gồm
cá tra và cá basa) của Việt Nam tiếp tục tăng mạnh và đạt kỷ lục mới. Giai đoạn 1997
– 2005, sản lượng cá da trơn của Việt Nam đã đạt bước tăng trưởng ấn tượng, nhảy
vọt từ 22.000 tấn năm 1997 lên đạt 376.000 tấn vào năm 2005 (được trích bởi Nguyễn
Ngọc Hiển, 2007)
Theo Trần Minh Phú và Nguyễn Thanh Phương (2007) sản lượng cá tra trong những
năm gần đây tăng lên đáng kể. Từ năm 2004 sản lượng cá tra là 315.000 tấn, năm
2005 là 376.000 tấn, năm 2006 là hơn 800.000 tấn tăng lên hơn 485.000 tấn (tăng
15,4%). Sản lượng năm 2006 tăng gấp 2,54 lần sản lượng năm 2004 (Nguyễn Tử
Cương, 2007).
Theo Bộ Thủy sản (2006) thì sau hai năm 2004 - 2005 diện tích nuôi cá tra tăng lên
34,5% (414.500 ha) tăng gấp 1,35 lần, trong khi đó sản lượng cá tra tăng gấp 2,54 lần.
Điều này chứng tỏ rằng năng suất cá tra nuôi được nâng cao do thâm canh hóa nhanh
hơn so với mở rộng diện tích. Cá tra Việt Nam đã đạt khi kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ
20
- Xem thêm -