TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN SINH HỌC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH SINH HỌC
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ENZYME
XANTHINE OXIDASE TỪ LÁ SA KÊ
(Artocarpus altilis (Park.) Fosb.)
Cán bộ hƣớng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TS. Đái Thị Xuân Trang
Huỳnh Ngọc Trúc
Bộ Môn Sinh Học
MSSV: 3102703
Khoa Khoa Học Tự Nhiên
Lớp: Sinh Học K.36
Cần Thơ, 12- 2013
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự phấn đấu của riêng bản thân, em đã nhận
được nhiều sự động viên, hướng dẫn, và giúp đỡ quí báu từ Ba mẹ, Thầy cô, anh chị
và các bạn.
Em cảm ơn Cô Đái Thị Xuân Trang (Phó trưởng Bộ môn Sinh học, Khoa Khoa
Học Tự Nhiên, ĐHCT) một người Cô đáng kính trong học tập cũng như trong cuộc
sống. Cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện để
em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Em cảm ơn các Thầy cô, anh chị, và các bạn trong phòng thí nghiệm Sinh học,
Hóa học (Khoa Khoa Học Tự Nhiên, ĐHCT), phòng thí nghiệm Sinh học Phân tử
(Viện Nghiên Cứu và Phát Triển Công Nghệ Sinh Học, ĐHCT) đã giúp đỡ và chỉ dẫn
em tận tình trong quá trình thực hiện luận văn.
Em cảm ơn tập thể lớp Sinh học K.36 đã đoàn kết và giúp đỡ em trong quá
trình học tập.
Em cảm ơn các thầ y cô trong hô ̣i đ ồng chấm luận văn đã cho em những đóng
góp quý báu để luận văn của em được hoàn chin
̉ h hơn.
Em cảm ơn Ba mẹ, các chế và anh Quách Quang Huy đã luôn bên cạnh động
viên và chia sẽ trong những lúc em khó khăn nhất.
Xin chân thành cảm ơn tất cả!
Huỳnh Ngọc Trúc
i
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi và dưới
sự hướng dẫn của Cô Đái Thị Xuân Trang. Các số liệu, kết quả, trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa từng được cá nhân hay tổ chức nào công bố trong các công
trình nghiên cứu trước đây.
Cán bộ hướng dẫn
Tác giả luận văn
Ts. Đái Thị Xuân Trang
Huỳnh Ngọc Trúc
ii
PHẦN KÝ DUYỆT
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Ts. Đái Thị Xuân Trang
DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
.............................................
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2013
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
iii
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1
CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................2
1. Giới thiệu về bệnh gout ........................................................................................ 2
1.1. Sơ lược về gốc tự do liên quan đến bệnh gout ................................................ 2
1.2. Nguyên nhân gây bệnh gout ........................................................................... 3
1.3. Cơ chế bệnh của bệnh gout ............................................................................ 3
1.3.1. Cơ chế bệnh của cơn gout cấp tính........................................................... 3
1.3.2. Cơ chế bệnh của cơn gout mãn tính ......................................................... 4
1.4. Điều trị bệnh gout .......................................................................................... 5
1.5. Biến chứng và tiến triển của bệnh gout .......................................................... 5
2. Sơ lược về enzyme xanthine oxidase (XO) ........................................................... 6
2.1. Giới thiệu .......................................................................................................6
2.2. Cấu tạo enzyme xanthine oxidase ..................................................................6
2.3. Cơ chế hoạt động ........................................................................................... 7
2.4. Phân loại ........................................................................................................7
3. Giới thiệu về cây sa kê ......................................................................................... 8
3.1. Đặc điểm .......................................................................................................8
3.2. Thành phần hóa học ..................................................................................... 11
3.3. Công dụng ................................................................................................... 11
3.4. Tình hình nghiên cứu cây sa kê trên Thế giới và ở Việt nam ........................ 12
3.4.1. Tình hình nghiên cứu cây sa kê trên Thế giới ......................................... 12
3.4.2. Tình hình nghiên cứu cây sa kê ở Việt nam ........................................... 12
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP ........................................... 13
1. Phương tiện thí nghiệm ...................................................................................... 13
iv
1.1. Địa điểm thực hiện thí nghiệm ..................................................................... 13
1.2. Dụng cụ ....................................................................................................... 13
1.3. Thiết bị sử dụng ........................................................................................... 13
1.4. Hóa chất....................................................................................................... 13
1.5. Nguyên liệu ................................................................................................. 13
2. Phương pháp tiến hành ....................................................................................... 13
2.1. Phương pháp trích cao lá sa kê bằng dung môi ethanol ................................ 13
2.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme XO và xanthine lên phản ứng hình
thành acid uric .................................................................................................... 14
2.3. Khảo sát khả năng ức chế enzyme XO của allopurinol ................................. 15
2.4. Khảo sát khả năng ức chế enzyme XO của cao ethanol lá sa kê ................... 15
2.5. Phương pháp xử lý kết quả........................................................................... 16
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 17
1. Trích cao lá sa kê bằng dung môi ethanol ........................................................... 17
2. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ của enzyme XO và xanthine lên sự hình thành acid
uric .................................................................................................................... 17
3. Khảo sát khả năng ức chế enzyme XO từ allopurinol ......................................... 20
4. Khảo sát khả năng ức chế enzyme XO từ cao ethanol lá sakê ............................. 21
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 25
1. Kết luận ............................................................................................................. 25
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 26
PHỤ LỤC 1.............................................................................................................. 30
PHỤ LỤC 2.............................................................................................................. 34
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Phản ứng hình thành gốc superoxide........................................................... 3
Hình 2: Cơ chế phản ứng hydrogen hóa dưới sự hiện diện của XO .......................... 7
Hình 3: Tán cây Artocarpus altilis........................................................................... 9
Hình 4: Tán cây Artocarpus camans........................................................................ 9
Hình 5: Cuống lá Artocarpus altilis ......................................................................... 10
Hình 6: Cuống lá Artocarpus camans ...................................................................... 10
Hình 7: Phiến lá Artocarpus altilis .......................................................................... 10
Hình 8: Phiến lá Artocarpus camans ....................................................................... 10
Hình 9: Cụm hoa đực Artocarpus altilis .................................................................. 10
Hình 10: Cụm hoa đực Artocarpus camans ............................................................. 10
Hình 11: Ảnh hưởng nồng độ enzyme XO và cơ chất xanthine đến hiệu suất
phản ứng ................................................................................................. 19
Hình 12: Đường chuẩn khả năng ức chế enzyme XO của allopurinol ...................... 21
Hình 13: Khả năng ức chế enzyme XO của cao ethanol lá sa kê .............................. 23
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Các đặc điểm hình thái của hai loài cây Artocarpus altilis và Artocarpus
camansi ........................................................................................................ 9
Bảng 2. Thành phần hóa học của lá sa kê ................................................................. 11
Bảng 3: Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của enzyme XO và xanthine trong phản
ứng hình thành acid uric.............................................................................. 14
Bảng 4: Kết quả ảnh hưởng của nồng độ enzyme XO và nồng độ xanthine đến hiệu
suất phản ứng hình thành acid uric .............................................................. 18
Bảng 5: Khảo sát khả năng ức chế enzyme XO của AP ............................................ 20
Bảng 6: Khả năng ức chế enzyme XO của cao ethanol lá sa kê ................................ 22
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ROS: Reactive Oxygen Species
XDH: Xanthine dehydrogenase
XO: Xanthine oxidase
AP: Allopurinol
NSAIDs: Describes Nonsteroidal Antiinflammatory Drugs
IC50 : Inhibitory concentration of 50%
DPPH: 2,2–Diphenyl–1- picrylhydrazyl
SOD: Superoxide Dismutase
viii
TÓM LƢỢC
Bệnh gout (Thống phong) ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại và trở
thành một vấn để đáng quan tâm. Bệnh thường gắn liền với mức độ acid uric trong
huyết thanh cao, dẫn đến lắng đọng các tinh thể urat ở các khớp. Ngoài ra, acid uric
cao còn làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch, sỏi thận, đái tháo đường, các hội chứng
chuyển hóa. Sự hình thành acid uric được tạo ra do enzyme xanthine oxidase (XO)
xúc tác quá trình oxy hoá hypoxanthine thành xanthine và oxy hoá xanthine thành acid
uric. Do đó, hoạt động ức chế enzyme XO được xác định dựa vào lượng acid uric tạo
thành trong cùng đơn vị thời gian. Đề tài “Khảo sát khả năng ức chế enzyme xanthine
oxidase từ lá sa kê (Artocarpus altili) trong điều trị bệnh gout” được nghiên cứu nhằm
mục đích đánh giá hoạt động ức chế enzyme XO in vitro từ cao ethanol lá sa kê, bằng
thử nghiệm xanthine oxidase. Allopurinol được dùng như một chất ức chế enzyme XO
chuẩn. Kết quả khảo sát ở các nồng độ cao 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 và 0,5 mg/mL cho thấy
hiệu quả ức chế enzyme XO lần lượt là 35,25±1,32%, 50,84±2,89%, 84,99±0,43%,
92,91±0,43% và 97,96±0,49%. Kết quả khảo sát cho thấy rằng cao ethanol lá sa kê
có khả năng ức chế enzyme XO gần như hoàn toàn (97,96±0,49%). Giá trị ức chế
50% enzyme XO của cao ethanol lá sa kê là IC50 = 0,198 mg/mL.
Từ khóa: Bệnh gout, acid uric, xanthine oxidase, allopurinol, cao lá sa kê.
ix
x
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
Xanthine dehydrogenase (XDH) hay xanthine oxidase (XO) là một phức hợp
metallo-flavoprotein tạo ra các gốc tự do. Enzyme XO xúc tác quá trình oxy hoá
hypoxanthine thành xanthine và oxy hoá xanthine thành acid uric. Enzyme XO có vai
trò quan trọng trong quá trình dị hoá vòng purin, là nguyên nhân gây ra bệnh gout [1].
Bệnh gout (Thống phong) thường gắn liền với mức độ acid uric trong huyết thanh cao,
dẫn đến lắng đọng các tinh thể urat. Kết quả là gây ra các cơn đau dữ dội ở các khớp
về đêm, đặc biệt là ở ngón chân và tay cái [2]. Gout ngày càng phổ biến trong xã hội
hiện đại và trở thành một vấn để đáng quan tâm, chỉ tính riêng Mĩ đã có hơn hai triệu
người mắc bệnh, căn bệnh này cũng tăng lên nhanh chóng ở Trung quốc [3].
Ở người bình thường, nồng độ acid uric trong máu ở nam là 3,4-7,0 mg/dL
(200-420 µmol/L) và ở nữ là 2,4-5,7 mg/dL (140-340 µmol/L). Để mức acid uric được
cân bằng hằng ngày, acid uric được thải ra ngoài chủ yếu theo đường thận qua nước
tiểu, một phần qua phân. Vì nhiều nguyên nhân nguyên phát (bệnh gắn liền với các
yếu tố di truyền, cơ địa) và thứ phát như thường xuyên ăn nhiều thức ăn chứa nhiều
purin (gan, thịt, cá, …), uống nhiều rượu, bia, làm cho quá trình chuyển hóa purin
thành acid uric tăng. Theo báo cáo lâm sàng, acid uric không chỉ liên quan đến bệnh
gout, mà còn làm tăng nguy cơ rối loạn tim mạch, sỏi thận, đái tháo đường [4]. Vì
vậy, cần có những nghiên cứu, tìm hiểu về các chất có khả năng ức chế enzyme XO,
cũng như ngăn chặn sự hình thành acid uric. Những hợp chất có hoạt tính sinh học
nguồn gốc từ tự nhiên, ngày càng được quan tâm nghiên cứu vì tính an toàn và hiệu
quả trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh gout. Theo kinh nghiệm nhân gian, cây sa
kê có công dụng chữa trị bệnh gout. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu khoa học nào
được công bố về công dụng trên cũng như khả năng ức chế enzyme XO của cao chiết
lá sa kê.
Do đó đề tài: “Khảo sát khả năng ức chế enzyme xanthine oxidase từ lá sa kê
(Artocarpus altili) trong điều trị bệnh gout” được thực hiên với mục đích là đánh giá
khả năng ức chế enzyme XO mức độ in vitro để ngăn sự hình acid uric, nguyên nhân
gây bệnh gout.
1
CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Giới thiệu về bệnh gout
1.1. Sơ lƣợc về gốc tự do liên quan đến bệnh gout
Các gốc tự do giữ một vai trò quan trọng trong các quá trình sinh lý của con
người và cũng được coi là một nguyên nhân có thể gây ra nhiều bệnh. Trong lĩnh vực
y học về trẻ sơ sinh, các gốc tự do được chứng minh là một yếu tố khởi đầu của các
bệnh phổi mãn tính, bệnh võng mạc do sinh non [5]. Phần lớn hệ thống gốc tự do
trong sinh học có các gốc trung tâm là oxygen, thường được gọi là các dạng hoạt
động của oxygen (Reactive oxygen species – ROS).
Oxygen là một nguyên tố quan trọng giúp con người duy trì sự sống. Oxygen
tham gia vào quá trình hô hấp ở tế bào, sản sinh năng lượng, cung cấp cho hoạt động
sống của con người. Ban đầu, oxygen nhận một điện tử tạo ra gốc superoxide (O2-),
đây là gốc quan trọng nhất của tế bào. Từ superoxide (O2-) nhiều gốc tự do và các
phân tử khác của oxy có khả năng phản ứng cao được tạo ra như hydroxyl (HO),
hydroperoxyl (HOO), peroxyl (ROO), alkoxyl (RO), lipoperoxide (LOO),
hydrogen peroxide (H2O2)… là những gốc có hại cho cơ thể [24].
Các ROS do có năng lượng cao, kém bền nên dễ dàng phản ứng với những đại
phân tử như protein, lipid, DNA,… gây rối loạn các quá trình sinh hóa trong cơ thể
[25]. Đồng thời, khi một phân tử của sự sống bị các gốc tự do tấn công, sẽ mất điện tử
và trở thành một gốc tự do mới. Các ROS tiếp tục phản ứng với những phân tử khác
tạo thành một chuỗi phản ứng thường gọi là phản ứng dây chuyền, gây ra các biến đổi
có hại đối với cơ thể.
Các gốc tự do được chính cơ thể tạo ra bởi các quá trình sinh lý như quá trình
hô hấp ở tế bào, quá trình bệnh lý như quá trình viêm nhiễm, hoặc bởi hệ thống
enzyme thân oxy hóa (pro-oxidant enzymes), ion kim loại chuyển tiếp,…trong cơ thể.
Enzyme XO là một enzyme quan trọng trong quá trình dị hóa các hợp chất purin.
Ngoài ra, trong quá trình chuyển hóa xanthine thành acid uric thì enzyme XO dùng O2
như một chất chuyển electron (electron transfer), dẫn đến hình thành gốc superoxide
2
(O2-) [26]. Ngoài những yếu tố nội sinh, ROS còn được hình thành trong cơ thể bởi
các yếu tố ngoại sinh như ô nhiễm môi trường, bức xạ, khói thuốc, ozone,…
+ H2O + 3O2
XO
+ 3O2- + 2H+
Xanthine
Acid uric
Hình 1. Phản ứng hình thành gốc superoxide
1.2. Nguyên nhân gây bệnh gout
Bệnh gout là một loại viêm khớp với đặc tính là lượng acid uric tăng cao và các
tinh thể urat kết tụ trong mô bào. Hai nguyên nhân gây tăng acid uric chủ yếu là do
các yếu tố ngoại sinh như ăn nhiều thức ăn có chứa purin (thịt động vật, hải sản, đậu,
thức uống có cồn,…), tăng tổng hợp purin nội sinh, tăng thoái dưỡng nucleotide và
làm tăng tổng hợp acid uric máu. Các yếu tố nội sinh gây tăng acid uric là do sự giảm
bài tiết acid uric qua thận, bình thường acid uric hòa tan vào trong máu được thận lọc
thải ra ngoài theo nước tiểu, nếu acid uric tăng lên quá cao và không được thải ra
ngoài thì sẽ tích tụ thành các tinh thể urat [27].
Đối với bệnh nhân bị acid uric cao có thể có triệu chứng đau hoặc không đau
tại các khớp đó là một đặc điểm với cả gout cấp tính và mãn tính [6]. Khi nồng độ
acid uric tăng thường xuyên sẽ lắng đọng các tinh thể urat dài sắc bén như kim, châm
chích vào cấu tạo khớp và gây các cơn đau là triệu chứng của cơn gout cấp tính.
1.3. Cơ chế bệnh của bệnh gout
1.3.1. Cơ chế bệnh của cơn gout cấp tính
Tăng acid uric máu dẫn đến tăng nồng độ và kết tủa các tinh thể acid uric hoặc
các muối của nó ở trong tổ chức và dịch cơ thể. Giới hạn hoà tan tối đa của acid uric
trong máu không quá 70 mg/dL. Khi vượt quá nồng độ này acid uric dễ bị kết tủa dưới
dạng tinh thể urat hình kim. Khả năng kết tủa của acid uric máu phụ thuộc nhiều yếu
3
tố, trong đó việc gắn với protein huyết tương có tác dụng hạn chế kết tủa. Khi nồng độ
acid uric dưới dạng tự do, không liên kết thì càng dễ bị kết tủa ở nhiệt độ thấp. Sự có
mặt của chondroitin trong dịch khớp và sụn làm tăng kết tủa của acid uric [7].
Các tinh thể kết tủa trong khớp tạo thành các vi tinh thể nhỏ kích thích đại thực
bào. Các tế bào này bị tổn thương giải phóng các chất trung gian (cytokines, α tumor
necrosis factor-TNFα), dẫn đến hoạt hoá yếu tố hageman, hoạt hoá bổ thể, hoạt hoá
plasminogen dẫn đến tăng tính thấm thành mạch, tăng khả năng xuyên mạch của bạch
cầu, rối loạn vi tuần hoàn tại chỗ, giảm pH trong các tổ chức cơ thể làm cho acid uric
dễ bị kết tủa hơn. Các yếu tố đó duy trì phản ứng viêm màng hoạt dịch và các thành
phần của bao khớp gây các biểu hiện lâm sàng của cơn gout cấp tính [28].
Tuy nhiên cơ chế viêm khớp cấp tính do gout còn nhiều điểm chưa rõ. Vì cơn
gout cấp chỉ xảy ra sau nhiều năm tăng acid uric máu. Viêm khớp cấp tính do gout
thường xảy ra sau một số yếu tố thuận lợi, ăn nhiều thức ăn chứa purin, thuốc lợi tiểu,
chiếu tia X…
1.3.2. Cơ chế bệnh cơn gout mãn tính
Cơ chế chủ yếu của gout mãn tính là do tăng acid uric máu kéo dài và thường
do bệnh gout cấp tính chuyển thành. Cơ thể sẽ có hàng loạt phản ứng thích nghi nhằm
giảm acid uric trong máu bằng cách tăng bài tiết qua thận, lắng đọng muối urat trong
các tổ chức như màng hoạt dịch, da, kẽ thận, gân... dẫn đến sự biến đổi về hình thái
học các tổ chức này. Tăng acid uric trong dịch khớp dẫn đến kết tủa thành các tinh thể
urat gây tổn thương sụn, màng hoạt dịch, bao khớp. Sự lắng đọng các tinh thể ở các tổ
chức cơ thể tạo thành các hạt tophi kích thước to nhỏ khác nhau. Lắng đọng tinh thể
urat ở kẽ thận dẫn đến tổn thương thận như sỏi thận, viêm thận kẽ, xơ hóa cầu thận.
Tổn thương lan rộng dẫn đến suy thận, tăng huyết áp [7].
Tại vị trí sụn bị tổn thương các tinh thể urat xâm nhập xuống tận lớp xương
dưới sụn, hình thành các hạt tophi, gây phá huỷ xương dưới dạng ổ khuyết xương hình
cầu. Viêm màng hoạt dịch, tăng sinh màng hoạt dịch, xâm nhiễm các tế bào lympho là
các tổn thương thứ phát [7].
4
1.4. Điều trị bệnh gout
Việc điều trị bệnh gout đòi hỏi việc sử dụng kháng viêm không steroid
(NSAIDs: Describes Nonsteroidal Antiinflammatory Drugs) để làm giảm triệu chứng
đau cấp cũng như ức chế hoạt động của enzyme XO [9], và giảm các yếu tố nội sinh
sản xuất acid uric. Tuy nhiên, NSAIDs đặc trưng có tác dụng phụ, đặc biệt là ở những
bệnh nhân mắc bệnh suy thận, viêm loét dạ dày tá tràng và các vấn đề dạ dày [10, 11].
Đối với người cao tuổi và người có bệnh kèm theo, cần thận trọng, cân nhắc khi sử
dụng, chỉ nên sử dụng thuốc này trong thời gian ngắn và với liều thấp.
Colchicine (Colchimax) là thuốc điều trị kinh điển cho cơn đau cấp, nhưng
hiệu quả kém hơn NSAIDs, hơn nữa còn gây tác dụng phụ như tiêu chảy, buồn nôn,
làm người bệnh cảm thấy khó chịu [17].
Allopurinol (4-hydroxypyrazolo (3,4-d) pyrimidine) tổng hợp đầu tiên được sử
dụng như thuốc tiềm năng để chống ung thư, ngày nay allopuriol còn được sử dụng
trong việc ức chế hoạt động enzyme XO trong điều trị bệnh gout mãn tính [12]. Tuy
nhiên, sử dụng allopurinol đôi khi cũng bị hạn chế bởi vấn đề quá mẫn cảm [13], hội
chứng Stevens-Johnson [14], độc tính thận [15], và thậm chí hoại tử gan gây tử vong
[16]. Vì vậy, việc xác định các hợp chất có khả năng ức chế hoạt động của enzyme
XO từ các nguồn gốc tự nhiên thay thế cho allopuriol đã được thực hiện [17].
Febuxostat là thuốc dạng uống nonpurine có chất ức chế enzyme XO.
Febuxostat được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân không dùng được allopurinol
hoặc không đáp ứng allopurinol [18].
1.5. Biến chứng và tiến triển của bệnh gout
Các tinh thể acid uric còn có thể kết dính lại với nhau dưới da và tạo thành các
hạt u nhỏ gọi là hạt tophi (sạn urat). Các khớp thường bị tấn công là ngón chân cái,
gót chân, mu bàn chân và gân Achille là các vùng có nhiệt độ thấp, vì tinh thể urat chỉ
kết tụ ở những nơi có nhiệt độ mát lạnh. Khi các hạt tophi này hình thành ở thận và
đường tiết niệu chúng trở thành sỏi và gây sỏi thận [7].
Theo một số nghiên cứu, bệnh gout là dấu hiệu ban đầu của bệnh tim mạch ở
những người không có tiểu sử bệnh. Tăng acid uric kéo dài cũng là nguyên nhân gây
5
nên hội chứng chuyển hóa gồm một nhóm yếu tố nguy cơ tập hợp lại trên một người
bệnh như béo phì, đái tháo đường, cholesterol trong máu cao, huyết áp cao và kháng
insulin không dung nạp đường. Hội chứng chuyển hóa đã được gia tăng với một mức
báo động trên toàn thế giới. Tại Hoa Kỳ tỷ lệ hiện tại được ước tính là 27% [18], ở
châu Âu là 15,7% ở nam giới và 14,2% ở phụ nữ [19], và ở Trung Quốc là 13,7%
[20].
2. Sơ lƣợc về enzyme xanthine oxidase (XO)
2.1. Giới thiệu
Xanthine oxidase (XO) là một enzyme flavoprotein rất linh hoạt, phổ biến giữa
các loài (từ vi khuẩn đến con người) và trong các mô khác nhau của động vật có vú.
Xanthine oxidase xúc tác oxy hóa chất nền purin ở trung tâm molypden, sau đó khử
oxy tại trung tâm flavin với các ROS là gốc superoxide anion hoặc peroxide hydrogen.
Một số bệnh có thể phát sinh từ sự thiếu hụt chất chuyển hóa trong cơ thể. Ví dụ như
sự dư thừa acid uric có thể dẫn đến bệnh gout.
Xanthine oxidase tạo một lượng lớn gốc tự do trong các điều kiện bệnh lý khác
nhau, cụ thể hơn là một số bệnh như thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết
áp, xơ vữa động mạch, đái tháo đường và ung thư [12].
2.2. Cấu tạo enzyme xanthine oxidase
Enzyme XO là một protein dimer đồng nhất (homodimeric protein) có phân tử
lượng là 290 kDa. Mỗi monomer của protein gồm 3 phần (domain) chính. Trong đó,
một phần chứa 2 tâm Fe2S2, một phần chứa tâm molybdenum (Mo) liên kết với pterin
gọi là molybdopterin, một phần là flavin adenine dinucleotide (FAD). Phần chứa Mo
là phần lớn nhất và là trung tâm hoạt tính xúc tác của enzyme. Tâm Fe2S2 và FAD
đóng vai trò là những chất vận chuyển điện tử trong quá trình oxy hóa được xúc tác
bởi enzyme [8].
6
2.3. Cơ chế hoạt động
Enzyme XO là một trong ba loại enzyme chứa tâm hoạt tính xúc tác là
molybdenum. Enzyme XO xúc tác cho sự hydroxyl hóa các chất nền khác nhau theo
phản ứng tổng quát: RH + H2O → ROH + 2H+ + 2ePhản ứng xảy ra tại tâm Mo, Mo bị khử từ Mo (VI) xuống Mo (IV), và trong
quá trình phản ứng, các electron tạo thành được chuyển tới các tâm nhận electron
trong enzyme [40].
Hình 2. Cơ chế phản ứng hydrogen hóa dƣới sự hiện diện của XO
2.4. Phân loại
Ở động vật có vú có hai dạng xanthine oxidoreductase là xanthine
dehydrogenase (XDH) và xanthine oxidase (XO). Hai loại enzyme này chuyển
hypoxanthine thành xanthine và cuối cùng thành acid uric. Xanthine dehydrogenase
chuyển hai điện tử từ hypoxanthine/xanthine đến NAD+ thành NADH trong khi XO
lấy điện tử của oxy biến oxy thành gốc tự do và dưới tác dụng của SOD (Superoxide
dismutase) tạo thành peroxide. Xanthine dehydrogenase trong tế bào chất chuyển
thành XO bởi enzyme protease hoặc do oxy hóa acid amin cystein [29].
7
Hệ thống XO có rất nhiều ở màng trong tế bào gan và ruột do những phân tử
ROS phát sinh nhiều trong suốt quá trình tổn thương của gan. Bên cạnh đó, XDH bị
chuyển thành XO do enzyme protease được hoạt hoá trong suốt giai đoạn giảm oxy
trong máu. Tế bào tích luỹ hypoxanthine sẽ tạo ra một số lượng lớn điện tử cho XO để
tạo thành superoxide từ oxy [30, 31].
3. Giới thiệu về cây sa kê
3.1. Đặc điểm
Cây sa kê, cũng được gọi thông dụng cây bánh mì, phân bố rộng rãi ở khu vực
Thái Bình Dương (Indonesia, Malaysia, Việt Nam,…). Cây thích hợp với khí hậu
nhiệt đới gió mùa ẩm, mưa nhiều [32].
Cây sa kê là cây thân gỗ, tán nhiều tầng, lá dài to có thể lên đến 1m. Lá lớn
chia 3-9 thùy sâu, hình lông chim, cuống mập, rụng để sẹo trên cành, lá màu xanh
bóng, khi rụng đổi màu vàng nâu khô, cứng. Hoa đơn tính, với các hoa đực và hoa cái
mọc trên cùng một cây. Hoa mọc thành cụm hoa dạng đầu, quả giả là phức hợp phát
triển lên từ bao hoa phình ra và bắt nguồn từ 1500-2000 hoa.
Phân loại cây sa kê [32]:
Giới (kingdom): Plantae
Ngành (phylum): Angiospermae
Lớp (class): Eudicots
Bộ (oder): Rosales
Họ (family): Moraceae
Chi (genus): Artocarpus
Loài (species): Artocarpus altilis
Trong chi Artocarpus có hai loài Artocarpus altilis và Artocarpus camansi có
những đặc điểm hình thái bên ngoài rất giống nhau. Hiện chưa có nghiên cứu so sánh
8
tiềm năng sử dụng làm dược liệu của 2 loài trên được công bố. Một số đặc điểm phân
biệt 2 loài này được trình bày trong Bảng 1 và các Hình 3-10.
Bảng 1. Các đặc điểm hình thái của hai loài cây Artocarpus altilis và Artocarpus
camansi [22]
Đặc điểm
Artocarpus altilis
Artocarpus camans
Tán lá
Tán lá rộng và dày (lá mọc che kín
khoảng
bên
trong
tán)
Tán lá hẹp hơn và thưa (có những
khoảng trống không có lá bên
trong tán).
Lá
- Dài đến 60 cm và rộng đến 46
cm.
- Phiến lá hình trứng (ovate), bản
mỏng, dai. Lá nguyên hoặc phân
thùy với khoảng 6 cặp thùy, mội
thùy lõm vào khoảng 2/3 của nửa
phiến lá. Thường thấy nhiều là
dạng phân thùy.
- Mép lá nguyên
- Mặt trên của phiến lá bóng, màu
xanh đậm hơn mặt dưới.
- Cuống lá dạng cụt (truncate), góc
gần như theo một đường thẳng, cắt
ngang qua gốc phiến.
- Dài đến 70 cm và rộng đến 55
cm.
- Phiến lá hình trứng (ovate), bản
mỏng, dai. Lá có thùy với khoảng
6 cặp thùy, mỗi thùy lõm vào từ
1/2 đến 1/3 nửa phiến lá.
Hoa đực khi chín có hơi nở ra,
nhưng vẫn ôm khá sát cuống cụm
hoa.
Hoa đực khi chín nở bung ra,
phóng thích hạt phấn.
Hoa
Acid uric
9
- Mép lá nguyên
- Mặt trên phiến lá không bóng,
màu xanh nhạt hơn mặt dưới.
- Cuống lá hình nêm (cuneate), hẹp
dần cho tới nơi đính lá.
- Xem thêm -