Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát hành động hứa hẹn và các phương thức biểu hiện nó (trên ngữ liệu tiếng ...

Tài liệu Khảo sát hành động hứa hẹn và các phương thức biểu hiện nó (trên ngữ liệu tiếng việt và tiếng anh)

.PDF
159
1456
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- VŨ THỊ MINH THU KHẢO SÁT HÀNH ĐỘNG HỨA HẸN VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN NÓ (Trên ngữ liệu tiếng Việt và tiếng Anh) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Hà Nội – 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- VŨ THỊ MINH THU KHẢO SÁT HÀNH ĐỘNG HỨA HẸN VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN NÓ (Trên ngữ liệu tiếng Việt và tiếng Anh) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Ngôn ngữ học Mã số : 60. 22. 01 Người hướng dẫn khoa học: GS. TS HOÀNG TRỌNG PHIẾN Hà Nội – 2009 DANH MUC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Stt Kí hiệu viết tắt Nội dung 1. BTNV Biểu thức ngữ vi 2. ĐTNV Động từ ngữ vi 3. HVNN Hành vi ngôn ngữ 4. NL Ngữ liệu tác phẩm văn học 5. SP1 (Speaker 1) 6. SP2 (Speaker 2) 7. TLTH Tư liệu truyền hình 8. TLTT Tư liệu thực tế Người nói (người đề xuất hành vi ngôn ngữ hứa hẹn) Người nghe (người hồi đáp cho hành vi ngôn ngữ hứa hẹn) MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN HỆ THỐNG CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN MỤC LỤC ………………………………………………………… 1 MỞ ĐẦU …………………………………………………………… 5 CƠ SỞ LÍ LUẬN……………………………………........ 10 Những khái niệm về hành vi ngôn ngữ và hành vi hứa hẹn 10 1.1.1. Hành vi ngôn ngữ………………………………………..... 10 1.1.1.1. Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời……………………… 11 1.1.1.2. Phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi…… 11 1.1.2. Hành vi hứa hẹn………………………………………….. 16 1.1.2.1. Khái niệm hành vi hứa hẹn………………………………. 16 1.1.2.2. Điều kiện sử dụng hành vi hứa hẹn……………………… 17 Hứa hẹn và hội thoại bối cảnh giao tiếp thể hiện HVHH ... 20 Cặp thoại…………………………………………………. 21 1.2.1.1. Khái niệm……………………………………………….... 21 1.2.1.2. Tính chất của cặp thoại…………………………………… 21 1.2.1.3. Cấu trúc nội tại của cặp thoại…………………………….. 21 Hội thoại và ý nghĩa hàm ẩn……………………………… 23 1.2.2.1. Các hành vi ngôn ngữ gián tiếp…………………………... 23 1.2.2.2. Sự vi phạm các quy tắc lập luận………………………….. 24 1.2.2.3. Sự vi phạm các quy tắc hội thoại…………………………. 24 Chƣơng 1 1.1. 1.2. 1.2.1. 1.2.2. 1 1.2.3 Bối cảnh giao tiếp………………………………………… 1.3. Hành vi hứa hẹn liên quan đến những quy tắc về quan hệ 25 liên nhân – Phép lịch sự…………………………………... 27 1.3.1. Quan điểm phép lịch sự của R. Lakoff và G. Leech……… 28 1.3.2. Phép lịch sự của P. Brown và S. Levinson……………….. 30 1.4. Quan hệ giữa logic và ngôn ngữ - dạng thức câu hứa hẹn…. 33 1.5. Tiểu kết chương 1………………………………………… 35 HÀNH VI HỨA HẸN TRỰC TIẾP……………………. 37 2.1. Những dấu hiệu ngôn ngữ đặc thù của HVHH trực tiếp…. 37 2.2. Các phương thức ngôn ngữ biểu đạt HVHH trực tiếp …… 39 Chƣơng 2 2.2.1. Phương thức biểu hiện lời hứa sử dụng các động từ ngữ vi: Hứa sẽ/ sẽ không/ sẵn sàng/ bằng mọi giá/ dù thế nào .. 2.2.2. Phương thức biểu hiện lời hứa sử dụng các cụm từ: Cam đoan; bảo đảm; chắc chắn; nhất định; cam kết .....……….. 2.2.3. 40 42 Phương thức biểu hiện lời hứa sử dụng các cụm từ: Thề danh dự/ tuyệt đối/ độc/ có trời đất/ có Chúa/ có quỷ thần chứng giám/ bằng tất cả những gì thiêng liêng; Nguyện; Tuyên thệ; Di chúc ……………………………………….. 2. 3. 44 Nghiên cứu các bình diện hứa hẹn liên quan đến quy tắc về quan hệ liên nhân……………………………… …….. 46 2.3.1. Hứa hẹn trong quan hệ xã hội - đoàn thể………………… 47 2.3.2. Hứa hẹn trong quan hệ gia đình……………….................. 48 2.3.3. Hứa hẹn trong quan hệ tình yêu- hôn nhân………………. 49 2.3.4. Hứa hẹn trong quan hệ bạn bè……………………………. 50 Phân loại hành vi hứa hẹn theo nội dung ………………… 50 2.4.1. Hành vi hứa hẹn thuộc phạm trù giúp đỡ, nhượng bộ ……. 50 2.4.2. Hành vi hứa hẹn thuộc phạm trù mời chào…...…………... 55 2.4. 2 Hành vi hứa hẹn thuộc phạm trù giao kèo, thề bồi……….. 58 2.5. Tiểu kết chương 2………………………………………… 61 Chƣơng 3 HÀNH VI HỨA HẸN GIÁN TIẾP…………………….. 62 3.1. Bối cảnh giao tiếp………………………………………… 62 3.2. Các phương thức biểu đạt hành vi hứa hẹn gián tiếp…….. 63 3.2.1. Hành vi hứa hẹn gián tiếp bằng các phương tiện từ ngữ….. 63 3.2.1.1. Sử dụng trợ từ…………………………………………….. 64 3.2.1.2. Hành vi ngôn ngữ phụ trợ………………………………… 64 3.2.1.3. Dấu hiệu từ vựng tình thái………………………………... 66 3.2.1.4. Từ ngữ xưng hô…………………………………………… 66 3.2.1.5. Kính ngữ………………………………………………….. 67 3.2.1.6. Dấu hiệu uyển thanh……………………………………… 68 2.4.3. 3.2.2. Phương thức biểu hiện lời hứa sử dụng các cụm từ: Dẫu/ dẫu rằng; dù bất kể thế nào; cho dù/ dẫu; dù ..đi chăng nữa 3.2.3. 3.2.4. 3.3. 69 Phương thức biểu hiện lời hứa sử dụng các cụm từ: (Cứ) yên tâm đi/ tin đi/ vô tư đi/ bằng mọi giá ………………… 72 Một số phương thức biểu hiện lời hứa chuyên dụng …….. 73 So sánh các phương thức biểu đạt hành vi hứa hẹn trong tiếng Việt và tiếng Anh …………………………………... 75 3.3.1. Động từ biểu thị hành vi hứa hẹn trong tiếngViệt ……….. 3.3.2. Động từ biểu thị hành vi hứa hẹn trong tiếng Anh ……….. 80 3.4. Một số đề xuất về phương pháp giảng dạy hành vi hứa hẹn 80 3.5. Tiểu kết chương 3…………………………………………. 85 KẾT LUẬN......................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………. 97 77 PHỤ LỤC NGUỒN TƢ LIỆU TRÍCH DẪN…………... 108 3 MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài Tuy ra đời đã khá lâu, nhƣng chỉ trong gần ba thập kỉ nay ngữ dụng học mới phát triển rộng rãi, nhanh chóng và mạnh mẽ. Sẽ không quá đáng nếu nói rằng ngày nay không một công trình nghiên cứu nào về ngôn ngữ học đại cương, về từ vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp hay phong cách lại không ít nhiều đề cập đến ngữ dụng học. Ngữ dụng học quan tâm chủ yếu đến lĩnh vực hoạt động thực hiện chức năng giao tiếp của ngôn ngữ, còn được gọi là lĩnh vực của lời nói hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả các sản phẩm của giao tiếp bằng ngôn ngữ và các cơ chế, các quy tắc sản sinh ra chúng. Thuật ngữ “Hành vi ngôn ngữ” (Speech acts) do hai nhà triết học J. L. Austin đề xướng và J. Searle phát triển bổ sung. Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, song tựu trung có thể hiểu rằng: Đồng thời với việc con người nói (phát ngôn) là người ta thực hiện luôn một hành động nào đó ngay trong lời nói của mình, hoặc như Austin quan niệm “Nói là hành động” trong công trình có tên gọi “How to do things with words”. Hứa hẹn là một phạm trù hành vi ngôn ngữ (HVNN) thuộc lớp Cam kết, có vị trí quan trọng trong nghiên cứu giao tiếp và ngữ dụng học. Hành vi hứa hẹn (HVHH) được sử dụng hết sức phổ biến không chỉ trong cộng đồng người Việt mà còn hiện hữu trong giao tiếp, văn hoá của hầu hết các cộng đồng người trên thế giới. Trong số các HVHH, hứa hẹn là một hành vi rất thú vị, phong phú, bởi lẽ có nhiều cách để biểu đạt hành vi này trong các ngữ cảnh giao tiếp khác nhau, trên các bình diện khác nhau. HVHH thường được biểu đạt bằng những chiến lược và phương thức nào? Những bình diện, phạm 4 trù nào thể hiện nhiều nhất HVHH? Qua cách biểu đạt HVNN này, tiếng Việt có những đồng nhất và khác biệt gì với tiếng Anh? Đây quả thực là những câu hỏi hết sức thú vị. Xét theo tình hình nghiên cứu ngữ dụng học trong nước cho thấy, loại hành vi này chưa được khảo cứu một cách cụ thể và hệ thống. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Khảo sát hành động hứa hẹn và các phương thức biểu hiện nó trên ngữ liệu tiếng Việt và tiếng Anh” Việc nghiên cứu này mang ý nghĩa lí luận và thực tiễn nhất định. Đề tài của chúng tôi có thể xem là đề tài đầu tiên khảo cứu HVHH và các phương thức ngôn ngữ biểu hiện nó và có so sánh với tiếng Anh. * Về lí luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ bức tranh chung về việc nghiên cứu HVHH trên cả hai phương diện lí thuyết và áp dụng thực tế. Thông qua các phương pháp nghiên cứu, luận văn đưa ra các cấu trúc biểu đạt HVHH trong các tình huống hội thoại khác nhau, các phương thức biểu đạt HVHH trong tiếng Việt có so sánh với tiếng Anh. * Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở để thực hiện HVHH có hiệu lực trong giao tiếp. Mục đích giao tiếp là nhân tố quyết định việc lựa chọn các phương tiện ngôn ngữ, cùng một mục đích giao tiếp, tuỳ theo tình huống, có thể lựa chọn phương tiện biểu đạt khác nhau. Kết quả có ý nghĩa thực tiễn trong giảng dạy ngôn ngữ nhằm xây dựng phương pháp dạy và học tiếng theo quan điểm giao tiếp. 2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài Nhiều công trình nghiên cứu ngữ dụng học, HVNN, lí thuyết hội thoại, nguyên tắc lịch sự, và các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu của chúng tôi đã được các nhà nghiên cứu có tên tuổi quan tâm như: Đỗ Hữu Châu – Tuyển tập, tập 2 – Ngữ dụng học; Nguyễn Đức Dân – Ngữ dụng học, Lôgích và tiếng Việt; Nguyễn Thiện Giáp – Dụng học Việt ngữ; v.v. Và gần 5 đây là những nghiên cứu về những HVHH trong các luận văn, luận án của các tác giả như: Đào Nguyên Phúc – Lịch sự trong đoạn thoại xin phép của tiếng Việt – luận án tiến sĩ; Nguyễn Thị Kim Dung - Nghiên cứu hành động phản bác trong tiếng Việt - luận văn thạc sĩ vv. Trong số các HVNN, hứa hẹn là hành vi xuất hiện nhiều trong giao tiếp. Cho đến nay, theo chúng tôi được biết vấn đề này mới chỉ được đề cập trong các giáo trình lí thuyết về HVNN, chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập. 3. Phạm vi nghiên cứu + Tìm hiểu các chiến lược của HVHH trong tiếng Việt và tiếng Anh. + Làm sáng rõ giá trị của HVHH trong tiếng Việt từ góc độ nội dung và chức năng. + Tìm hiểu các phương thức ngôn ngữ biểu hiện HVHH + So sánh các phương thức biểu đạt HVHH với tiếngAnh 4. Nhiệm vụ nghiên cứu i. Những kiến thức cơ bản về ngữ dụng học có liên quan đến HVHH bao gồm: Những khái niệm về HVNN và HVHH; Hứa hẹn và hội thoại; Quy tắc về quan hệ liên nhân - Phép lịch sự; Quan hệ giữa logic và ngôn ngữ - dạng thức câu hứa hẹn. ii. Khái quát hoá những chiến lược hứa hẹn: hứa hẹn trực tiếp, hứa hẹn gián tiếp. Nếu hứa hẹn gián tiếp sẽ được biểu hiện qua phương thức nào? iii. Xác lập phương thức biểu đạt HVHH. iv. Xác lập mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá cũng như các nhân tố xã hội khác liên quan đến HVHH. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thu thập ngữ liệu về các phương thức biểu đạt HVHH. 6 + Phương pháp phân tích các phát ngôn có chứa HVHH. + Phương pháp miêu tả tư liệu nhằm tìm ra đặc điểm của hành vi. + Phương pháp so sánh, đối chiếu để so sánh các cách biểu đạt HVHH giữa hai ngôn ngữ. + Một số thủ pháp chuyên ngành ngôn ngữ học: cải biến, phân tích ngữ nghĩa, phân tích ngữ cảnh và phân tích ngữ dụng được sử dụng nhằm phát hiện những đặc điểm hình thức và nội dung của HVHH 5.2. Nguồn tư liệu Luận văn khảo sát gần 800 đoạn thoại đơn, đoạn thoại phức có chứa HVHH trực tiếp hoặc gián tiếp, được trích dẫn từ những nguồn tư liệu: + Tác phẩm văn học Việt Nam và một số tác phẩm tiếng Anh, Mĩ + Tư liệu truyền hình, Internet + Hội thoại hàng ngày 6. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương: Chƣơng I: Cơ sở lí luận - trình bày những cơ sở lí thuyết có liên quan đến HVHH. Chƣơng II: Hành vi hứa hẹn trực tiếp - khảo sát những dấu hiệu ngôn ngữ đặc thù, các phương thức ngôn ngữ biểu đạt HVHH trực tiếp, các bình diện hứa hẹn liên quan đến quy tắc về quan hệ liên nhân, so sánh với tiếng Anh. Chƣơng III: Hành vi hứa hẹn gián tiếp - tìm hiểu các phương thức biểu đạt HVHH gián tiếp. So sánh với tiếng Anh. Gợi dẫn một số đề xuất về phương pháp giảng dạy HVHH. 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Những khái niệm về hành vi ngôn ngữ và hành vi hứa hẹn 1.1.1. Hành vi ngôn ngữ Theo A.M. Diller và F. Récannati trong lời mở đầu cho tạp chí Langue Francaise đã định nghĩa: “Ngữ dụng học nghiên cứu việc dùng ngôn ngữ trong diễn từ và các chỉ hiệu đặc thù trong ngôn ngữ, những cái làm nên cách thức nói năng”. Định nghĩa này cho thấy vấn đề cơ bản mà ngữ dụng học quan tâm là mối quan hệ giữa ngôn ngữ và diễn từ, là sự phát ngôn. Nghĩa là quan tâm tới quá trình tạo ra diễn từ và kết quả của chúng chứ không phải là ngôn ngữ - sản phẩm cuối cùng của hoạt động ngôn ngữ [19, tr. 10] Thuật ngữ “Hành vi ngôn ngữ” (Speech acts) có nhiều cách dịch khác nhau. Cụ thể như các tác giả Cao Xuân Hạo, Nguyễn Thiện Giáp, Vũ Thị Thanh Hương … dịch là hành động ngôn từ; còn tác giả Đỗ Hữu Châu và tác giả Nguyễn Đức Dân dịch là hành vi ngôn ngữ. Mặc dù cách dịch thuật ngữ này có nhiều khác biệt, song các nhà nghiên cứu đều nhất quán khi nhận định về bản chất của khái niệm. Đó là quan niệm cho rằng: Đồng thời với việc con người nói (phát ngôn) người ta thực hiện luôn một hành động nào do, đúng như Austin quan niệm “Nói là hành động” trong công trình có tên gọi “How to do things with words”. Để tìm hiểu đặc trưng của HVHH, chúng tôi sử dụng thuật ngữ: “Hành vi ngôn ngữ”. Về lịch sử ra đời của vấn đề HVNN, từ những năm 60 của thế kỉ XX, các nhà triết học người Anh J. Austin (1962) và J. Searle (1969) đã đi sâu tìm hiểu và đề xuất lí thuyết HVNN (Speech acts). Theo các ông, giao tiếp là sự hành chức của ngôn ngữ và đồng thời cũng là sự hành chức của những HVNN. Bởi vì, khi người ta nói ra một điều gì thì cũng là lúc người ta thực 8 hiện một hành động nào đó trong lời nói của mình. Ví dụ: khi người nói (Sp1) đưa ra phát ngôn: [1] Tôi hứa với chị sẽ bảo vệ cô ấy. [NL 1; 363] Đồng thời với việc đưa ra phát ngôn [1], người nói đã thực hiện luôn HVHH. Vậy HVNN là loại hành vi được thực hiện ngay khi các đối ngôn tạo ra một phát ngôn (diễn ngôn) trong cuộc thoại giao tiếp. Theo J. Austin, trong một cuộc thoại, một phát ngôn thường được tạo ra bởi ba loại HVNNN [15, tr. 446] Thứ nhất là hành vi tạo lời (Locutionary act): Trong quá trình giao tiếp, người nói và người nghe luôn luôn sử dụng các yếu tố trong hệ thống ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp… để tạo lập phát ngôn nhằm truyền đạt đi một lượng thông tin với mục đích nhất định. Thứ hai là hành vi ở lời (Illocutionary act): Là loại hành vi mà khi người nói phát ngôn thì hành vi đó sẽ có hiệu lực ngay khi nói. Chẳng hạn, người nói (Sp1) nói: “Tôi hứa ngày mai sẽ trả lời cậu”, thì đồng thời với việc thực hiện phát ngôn này anh ta đã thực hiện luôn hành vi hứa. Thứ ba là hành vi mượn lời (Perlocutionary act): Là loại hành vi nằm ẩn sau hành vi tại lời, nó tương hợp với từng loại tình huống phát ngôn và có tác dụng gây nên một hiệu quả ngoài ngôn ngữ. Nghĩa là hành vi này không thể thực hiện trên câu chữ, lời nói của người nói mà được khúc xạ qua một HVNN khác. George Yele định nghĩa sự kiện lời nói là “Một hoạt động trong đó những người tham gia tác động lẫn nhau theo những cách thức có tính chất quy ước nhằm đạt đến một mục đích nào đấy. Sự kiện lời nói có thể được tạo nên bởi một HVNN trung tâm” [15, tr. 490]. Mỗi sự kiện lời nói được đánh dấu (và gọi tên bằng tên gọi của HVƠL trung tâm, kiểu như sự kiện lời nói sai khiến, thỉnh cầu, hứa hẹn,...). 9 Hành động ngữ vi được biểu hiện qua các động từ ngữ vi, đó là những động từ có thể thực hiện chức năng ngữ vi trong phát ngôn, có nghĩa là cùng với việc phát ngôn ra chúng, người nói thực hiện luôn cái HVNN do chúng biểu thị. HVHH được biểu hiện bằng động từ ngữ vi HỨA. Xét theo khả năng có thể hay không thể dùng với chức năng ngữ vi thì động từ biểu hiện HVHH nằm trong nhóm những động từ nói năng vừa có thể dùng với chức năng ngữ vi, vừa có thể dùng với chức năng miêu tả. 1.1.1.1. Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời Hành vi ở lời cũng như các hành vi khác, các hành vi sinh lí hay vật lí, không phải được thực hiện một cách tuỳ tiện. Là loại hành vi có bản chất xã hội, các HVƠL cũng bị chi phối bởi các quy tắc đã được xã hội ước chế và nó thoả mãn những điều kiện sử dụng cụ thể thì mới được thực thi. “Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời là những điều kiện mà một hành vi ở lời phải đáp ứng để nó có thể diễn ra thích hợp với ngữ cảnh của sự phát ngôn ra nó.” [15, tr. 465]. Tuy điều kiện sử dụng của mỗi HVƠL có khác nhau, nhưng chúng vẫn có những điểm chung. Cả J. Searle và J. Austin đã đưa ra các điều kiện khác nhau để sử dụng các HVƠL. Song trên cơ sở phân tích một HVƠL - hành vi “hứa” tiếng Anh (promise) Searle đã điều chỉnh và bổ sung vào những điều kiện may mắn của Austin và gọi chúng là điều kiện sử dụng hay điều kiện thoả mãn. Mỗi HVƠL có một hệ những điều kiện còn gọi là quy tắc (rules) để cho việc thực hiện nó đạt hiệu quả đúng với đích. Có tất cả bốn điều kiện. Mỗi điều kiện lại được biểu hiện khác nhau tuỳ theo từng phạm trù, từng loại và từng HVƠL cụ thể: + Điều kiện nội dung mệnh đề: Đây là điều kiện chỉ ra bản chất của hành vi. Nội dung mệnh đề có thể là một mệnh đề đơn giản hay một hàm mệnh đề, có thể là một hành động của người nói hay một hành động của người nghe. 10 + Điều kiện chuẩn bị: Bao gồm những hiểu biết của người phát ngôn về năng lực, lợi ích, ý định của người nghe và các quan hệ giữa người nói, người nghe. Ví dụ: Khi hứa với ai điều gì, ngay lúc hứa ta đã bị ràng buộc vào trách nhiệm thực hiện cho được lời hứa của chúng ta và người nghe có quyền lợi chờ đợi, được hưởng kết quả của lời hứa đó. + Điều kiện chân thành: Chỉ ra các trạng thái tâm lí tương ứng của người phát ngôn. Xác tín, khảo nghiệm đòi hỏi niềm tin vào điều mình xác tín; lệnh đòi hỏi lòng mong muốn; hứa hẹn đòi hỏi ý định của người nói, … + Điều kiện căn bản: Là điều kiện đưa ra kiểu trách nhiệm mà người nói hoặc người nghe bị ràng buộc khi HVƠL đó được phát ra. Trách nhiệm rơi vào hành động sẽ được thực hiện (lệnh, hứa hẹn) hoặc đối với tính chân thực của nội dung (một lời xác tín buộc người nói phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của điều nói ra). 1.1.1.2. Phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi i. Phát ngôn ngữ vi và biểu thức ngữ vi + Phát ngôn ngữ vi Trong hội thoại, khi các đối ngôn đối thoại với nhau cũng là lúc các phát ngôn được tạo lập. Những phát ngôn được tạo lập để thực hiện một hành vi nào đó và hành vi này được thực hiện ngay khi người ta nói. Kiểu phát ngôn như vậy được gọi là phát ngôn ngữ vi. Nằm trong cấu trúc hội thoại, phát ngôn ngữ vi có một vị trí quan trọng trong quá trình tạo lập một sự kiện lời nói. Xét về bản chất, hành vi mượn lời được coi là sản phẩm của một HVƠL nào đó khi hành vi này được thực hiện một cách trực tiếp, chân thực. Kết cấu lõi của một phát ngôn ngữ vi đặc trưng cho một loại HVƠL nhất định. Nó hiện diện như một cách thức nói năng và đảm nhiệm những chức vụ khác nhau trong giao tiếp. 11 BTNV chỉ là một tiểu đơn vị (cấu trúc lõi) của phát ngôn ngữ vi. Tuy nhiên, trong thực tế hội thoại, cấu trúc của PNNV có khi chỉ là một BTNV. [2] Con hứa sẽ không bao giờ gặp anh ấy nữa. [TLTH; 605] Phát ngôn này chỉ có kết cấu là một BTNV tường minh hứa. Tuy nhiên, còn có những phát ngôn ngữ vi mở rộng, nghĩa là ngoài BTNV, những yếu tố mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu giao tiếp đa dạng của con người. [3] Thưa Đức Ông, thú thực, là ở mức độ nào đó, ở đấy tiếng nói của tôi có tác dụng quyết định, tôi xin hứa sẽ làm tất cả những gì trong phạm vi ảnh hưởng của mình. [NL 10; 75] Trong phát ngôn [3], ngoài kết cấu lõi là một BTNV tường minh hứa “Tôi xin hứa sẽ làm tất cả những gì trong phạm vi ảnh hưởng của mình”, còn có thêm thành phần mở rộng “thú thực, là ở mức độ nào đó, ở đấy tiếng nói của tôi có tác dụng quyết định” chỉ ra phạm vi của lời hứa. + Biểu thức ngữ vi “Biểu thức ngữ vi là những thể thức nói năng đặc trưng cho một hành vi ở lời… Biểu thức ngữ vi là dấu hiệu ngữ pháp – ngữ nghĩa của các HVƠL. Nhờ các biểu thức ngữ vi chúng ta nhận biết được các HVƠL”. BTNV là một yếu tố quan trọng tạo nên PNNV. Để nhận biết và phân biệt được BTNV người ta phải căn cứ vào các dấu hiệu. Searle gọi những dấu hiệu này là các phương tiện chỉ dẫn hiệu lực ở lời (illocutionary force indicating devices – IFIDs) [10, tr. 92]. a) Các kiểu kết cấu: là các kiểu câu tương ứng với từng HVOL. Những kiểu kết cấu đại diện cho các loại BTNV tương ứng.Ví dụ, kiểu kết cấu câu:“ có … không?”,“Tôi hỏi”, “ sao … thế?” … là sự thể hiện của BTNV hỏi; kiểu kết cấu:“Mình/ tôi hứa/ cam đoan/ nhất định/ chắc chắn sẽ…”,“Cậu/ anh/ chị cứ yên tâm. Tôi sẽ …”, “Dù/ dẫu …sẽ…” là kết cấu của BTNV hứa. 12 b) Những từ ngữ chuyên dùng trong các BTNV: dùng để tổ chức các kết cấu và là dấu hiệu nhờ chúng mà ta biết được hành vi nào đang thực hiện. Chẳng hạn, những từ ngữ chuyên dùng trong kết cấu hứa hẹn: yên tâm đi, cứ yên tâm, sẽ…ngay, bằng mọi giá, chắc chắn, bảo đảm v.v… c) Ngữ điệu: có vai trò rất quan trọng tạo nên hiệu lực ở lời cho các ĐTNV. Theo Đỗ Hữu Châu: “…Cùng một tổ chức từ vựng, ngữ pháp cụ thể nếu được phát âm với các ngữ điệu khác nhau sẽ cho các BTNV khác nhau ứng với HVƠL khác nhau” [4] Anh sẽ đi. Trong phát ngôn [4], tuỳ thuộc vào ngữ điệu của người nói mà nó có bản chất là BTNV hứa hay BTNV đe doạ. Nếu người nói phát ngôn với ngữ điệu nhẹ nhàng, không kèm những yếu tố phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ… thể hiện sự doạ nạt, thì đây được coi là phát ngôn có bản chất là BTNV hứa. Ngược lại, nếu phát ngôn [4] được phát ngôn với ngữ điệu gay gắt, kèm theo những yếu tố phi ngôn ngữ như ánh mắt, điệu bộ … tỏ rõ sự hăm doạ thì nó sẽ là phát ngôn có bản chất là BTNV đe doạ. d) Quan hệ cấu trúc ngữ nghĩa của các thành tố trong cấu trúc vị từ – tham thể: tạo nên nội dung mệnh đề được nêu trong BTNV với các nhân tố của ngữ cảnh. Sự xác định loại BTNV còn tuỳ thuộc vào bản chất quan hệ giữa các tham thể xuất hiện trong BTNV ấy. Theo Đỗ Hữu Châu “Các đặc tính ngữ nghĩa như tự nguyện hay cưỡng bức, tích cực hay tiêu cực, có lợi hay có hại v.v… của hành động đối với người tạo ra hành vi cũng có giá trị như những IFIDs” [10, tr. 94] ii. Động từ ngữ vi Động từ ngữ vi (ĐTNV) là yếu tố không thể thiếu trong cấu trúc của một BTNV, đó là những từ ngữ chỉ hành động mà hành động này được thực hiện đồng thời với việc phát ngôn của người nói. Theo Searle và Austin, loại 13 từ ngữ chỉ hành động này có tên gọi là ĐTNV. “ĐTNV là những động từ mà khi phát âm chúng ra cùng với BTNV (có khi không cần BTNV đi kèm) là người nói thực hiện luôn cái HVOL do chúng biểu thị”[10, tr. 97] Chẳng hạn, khi đưa ra phát ngôn [5] dưới đây người nói thực hiện luôn hành vi “hứa hẹn” do ĐTNV “hứa” biểu hiện. [5] Anh hứa một ngày không xa sẽ đưa em về thăm con suối thần tiên ấy. [NL 3; 129] Theo J. Austin, có nhiều loại ĐTNV tham gia vào hoạt động giao tiếp của con người, nhưng Jenny Thomas đã giảm lược và hệ thống hoá thành bốn nhóm tiêu biểu: ĐTNV siêu ngôn ngữ, ĐTNV nghi thức, ĐTNV cộng tác, ĐTNV tập thể [10, tr. 107] + ĐTNV siêu ngôn ngữ (Metalinguistic performative): Đó là những ĐTNV được dùng trong các BTNV tường minh có tác dụng giải thích cái HVƠL được thực hiện bởi BTNV nguyên cấp. Hầu hết các BTNV thuộc nhóm này. Phát ngôn [6] có thể được tường minh hoá bằng cách cho xuất hiện ĐTNV “hứa” như ở [7] [6] Anh sẽ vẽ cho Loan một bức chân dung. [7] Anh hứa sẽ vẽ cho Loan một bức chân dung. [NL 3; 496] Như vậy, ĐTNV “hứa” đã tường minh hoá HVHH được thực hiện bằng cùng một BTNV nguyên cấp “Anh sẽ vẽ cho Loan một bức chân dung” Nó là ĐTNV siêu ngôn ngữ. + ĐTNV nghi thức: Đây là tập hợp những ĐTNV được dùng trong những BTNV tường minh do các hành động xã hội đòi hỏi phải có những thiết chế, những nghi thức nhất định thì mới có hiệu lực. Ví dụ như: ĐTNV tuyên án, tuyên dương, xoá, miễn nhiệm … + ĐTNV cộng tác là những ĐTNV tương ứng với các HVOL phải có ít nhất hai người mới thực hiện được như: ĐTNV thách, cuộc, đố Chẳng hạn, 14 khi người nói đưa ra phát ngôn [8] nhưng không có đối ngôn tiếp nhận và phản hồi thì phát ngôn này trở thành vô giá trị. [8] Tôi cuộc với anh rằng đội Braxin sẽ thua đội Pháp. + ĐTNV tập thể là những ĐTNV ứng với HVƠL có thể do nhiều người cùng thực hiện, nghĩa là tham thể chủ ngữ là số nhiều. [9] Đối với các quốc gia nghèo khó, chúng tôi cam kết sẽ sánh vai cùng quý v ị để giúp các trang tr ại xanh tươi , để dòng nước sạch được tuôn trào, để nuôi dưỡng những sinh linh đói khát. [TL Internet; 721] Trong [9], hành vi “cam kết” là của nước Mĩ và phát ngôn này được Tổng thống Barack Obama đại diện tuyên thệ trong diễn văn nhậm chức. iii. BTNV hàm ẩn (implicit) hay BTNV nguyên cấp (primary) và BTNV tường minh (explicit) Dựa vào tính chất có mặt hay vắng mặt của ĐTNV trong một BTNV và đặc biệt là chủ ý của Sp1 khi sử dụng các ĐTNV có thể phân thành hai loại BTNV tường minh(explicit) và BTNV hàm ẩn (implicit) hay BTNV nguyên cấp (primary). Khi một BTNV có mặt ĐTNV, chúng ta có BTNV tường minh, ngược lại, khi một BTNV vắng mặt ĐTNV, đó là BTNV hàm ẩn. Xét hai ví dụ sau: [10] Anh (ngôi thứ nhất) hứa anh sẽ về khi mọi chuyện ổn thoả. [11] Anh sẽ về khi mọi chuyện ổn thoả. [NL 1; 252] Cùng có bản chất là một BTNV hứa nhưng ở [10] có xuất hiện ĐTNV “hứa” nên được gọi là BTNV tường minh hứa, còn ở [11] không xuất hiện ĐTNV “hứa” nên được gọi là BTNV hàm ẩn hay BTNV nguyên cấp. 15 1.1.2. Hành vi hứa hẹn 1.1.2.1. Khái niệm hành vi hứa hẹn Theo từ điển Tiếng Việt thì HVHH được định nghĩa là “hành vi nhận làm và định thời gian thực hiện” hay “nhận sẽ làm gì tuy có khó khăn.” [47, tr. 298] hay “Nói với ai với ý thức tự ràng buộc mình là sẽ làm điều gì mà người ấy đang quan tâm” . Nhìn từ góc độ dụng học, HVHH là HVNN tồn tại trong môi trường của một cuộc thoại hứa hẹn, ở đó cần hội đủ các nhân tố như: người nói, người nghe, động từ có chức năng ở lời (ở đây là động từ hứa), hành động A nào đó mà người nói đề xuất và cam kết sẽ thực hiện trong tương lai. Đồng thời, trong đó mỗi nhân tố sẽ đảm nhiệm tối thiểu một vai trò nhất định như: người nói (người hứa hẹn – Sp1) hứa với người nghe (người được hứa hẹn – Sp2) là mình sẽ thực hiện một hành vi (A) nào đó trong tương lai để hướng tới một một mục đích giao tiếp nhất định, người nghe (người tiếp nhận HVHH) sẽ chờ đợi hành vi A được thực hiện. [12] Anh hứa với em đúng một năm sau ra bờ Nốm Mơ, trên tảng đá đẹp nhất, anh sẽ trở về với tin thắng trận. [NL 3; 128] [12] là một phát ngôn hứa hẹn đã hội đủ các nhân tố như đã trình bày ở trên. Gồm có người nói (anh), người nghe (em), động từ ngữ vi (hứa), hành động A (trở về với tin thắng trận). Những điều trình bày trên đây cho thấy: HVHH là một HVNN trong đó người nói (chủ thể của HVHH) là người trực tiếp đề xuất HVHH hướng đến người nghe (người tiếp nhận HVHH) để nhằm đạt tới hai mục đích cụ thể 1. Sẽ thực hiện một hành động A nào đó trong tương lai (hành động A có thể được thực hiện trực tiếp bởi người nói hoặc được thực hiện bởi người thứ ba – Sp3) và 2. Thể hiện phép lịch sự hoặc phản lịch sự trong giao tiếp. 16 1.1.2.2. Điều kiện sử dụng hành vi hứa hẹn Nằm trong hệ thống các loại HVNN nói chung, HVHH cũng mang những đặc trưng chung khi tham gia vào đời sống giao tiếp của con người. Tuy nhiên, giữa các HVNN vẫn luôn có sự phân biệt nhất định. Do vậy, lí thuyết về HVNN nói chung sẽ giúp chúng tôi có cơ sở để phân tích làm sáng tỏ những đặc thù của HVNN này trên nhiều phương diện khác nhau như: tính chất hành động tại lời, phương thức nói năng, những điều kiện để một động từ “hứa hẹn” được coi là động từ có chức năng ngữ vi v.v. Theo cách phân loại của Austin HVHH thuộc nhóm Cam kết (commissives, commissifs). Những hành vi này ràng buộc người nói vào một chuỗi những hành động nhất định. Hứa hẹn, bày tỏ lòng mong muốn, giao ước, bảo đảm, thề nguyền, thông qua các quy ước, tham gia một phe nhóm. Còn theo cách phân loại của Searle thì trong năm loại HVƠL, HVHH cũng thuộc nhóm Cam kết (hứa hẹn, tặng, biếu), dựa trên bốn tiêu chí đó là: đích ở lời là trách nhiệm phải thực hiện hành động tương lai mà Sp1 bị ràng buộc với hướng khớp – ghép hiện thực – lời; trạng thái tâm lí là ý định của Sp1 và nội dung mệnh đề là hành động tương lai của Sp1. Bên cạnh sự phân loại này, còn có các cách phân loại HVƠL của D. Wunderlich, F. Recanati và K. Bach và R.M. Harnish. Nói riêng về HVHH, một hành vi trọng tâm mà đề tài đi sâu khảo cứu mang nhiều nét đặc trưng khu biệt. Những đặc trưng khu biệt này được xác định trên cơ sở các IFIDs (Các phương tiện chỉ dẫn hiệu lực ở lời) – một phát hiện quan trọng của Searle về vấn đề phân biệt các loại HVƠL trong giao tiếp. Theo Searle, có 9 điều kiện cho một HVHH [19, tr. 22]. * Điều kiện thứ nhất: Cả người nói và người nghe đều có điều kiện nhập ngôn và xuất ngôn bình thường, có thể diễn đạt đúng và hiểu đúng Có nghĩa là có thể nói một cách rõ ràng và không khó khăn gì điều cần nói. Cả 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan