Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1500 phục vụ lập dự án quy hoạch chi tiết n...

Tài liệu Khảo sát đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1500 phục vụ lập dự án quy hoạch chi tiết nhóm dân cư nguyễn trường tộ( phường phú đông ), tp tuy hòa tỉnh phú yên.

.PDF
32
672
54

Mô tả:

        GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập     PHẦN MỞ ĐẦU   •      Đất  đai  là  nguồn  tài  nguyên  vô  cùng  quý  giá,  là  tư  liệu  sản  xuất  đặt  biệt  của  mỗi  quốc  gia  trên  thế  giới.  Từ đất đai có thể sản sinh ra mọi của cải vật chất  đáp  ứng  nhu  cầu  tất  yếu  của  con  người.  Trước  tình  hình  đó  sau  khi  học  xong  kiến  thức  cơ  bản  của  nghành  Trắc  địa.  Ban  Giám  Hiệu  Trường  Cao  đẳng  Công  Nghiệp  Tuy  Hoà  đã  tổ  chức  cho  sinh  viên  Trắc Địa khoá 35 đợt thực tập và viết  báo  cáo  tốt  nghiệp.  Nhằm  giúp  sinh  viên  tiếp  cận  với thực tế, tham gia sản xuất  và  tạo  ra  sản  phẩm,  học  hỏi  những kinh nghiệm ở đơn vị sản xuất nhằm củng cố  kiến  thức  đã  học  ,từng  bước  nâng  cao  tay  nghề,  nâng  cao  nhận  thức  về  công  việc.Đối  với  công  việc  điều  tra,  khảo  sát,  đo  đạc  thành lập bản đồ địa hình cũng  là  một  trong  những  nội  dung  quản  lý  Nhà  nước  đối  với  đất  đai,  cung  cấp  thông  tin về mặt không gian (vị trí, hình dạng, kích thước) của thửa đất.  Ngoài  tính  chất  kỹ  thuật,  bản đồ địa hình còn là tài liệu pháp lý cao để Uỷ  ban  nhân  dân  các  cấp  thực  hiện  tốt  công  tác  quản  lý  Nhà  nước  đối  với  đất  đai.  Là  cơ  sở  để  phục  vụ  cho:  công  tác  quy  hoạch  phát  triển  kinh  tế  ­  xã  hội,  quy  hoạch ­ kế hoạch hóa việc sử dụng đất.  Xuất  phát  từ  những  yêu  cầu  và  quy  định trên, vận dụng trang thiết bị hiện  có  kết  hợp với các phần mềm tính toán bình sai lưới toạ độ và độ cao, phần mềm  vẽ  bản  đồ  được  Bộ  Tài  nguyên và Môi trường quy định, tổ khảo sát của Công ty  TNHH  khảo  sát­  Đo  đạc  Phú  Yên  đã  tiến  hành ​ khảo sát đo vẽ bản đồ địa hình  tỷ  lệ  1/500  phục  vụ  lập  dự  án  quy  hoạch  chi  tiết  nhóm  dân  cư  Nguyễn  Trường Tộ( Phường Phú Đông ), TP Tuy Hòa tỉnh Phú Yên.    SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 1               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập         PHẦN NỘI DUNG  CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP  I.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty  I.1.1​  Q ​uá trình hình thành     ­ Công ty TNHH Khảo sát­ Đo đạc Phú Yên được thành lập ngày 2011, giấy  chứng  nhận  đăng  ký  kinh  doanh  đã  được  sở  Kế  Hoạch  và Đầu Tư tỉnh Phú Yên  cấp ngày 09/02/2011.            +Tên đơn vị: Công ty TNHH khảo sát­ Đo đạc Phú Yên            + Địa chỉ: Số 22 Trần Quý Cáp, Phường 3, TP Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên            +Điện thoại: 0573.818445                                  Fax:0573.818445            +Email: ​ [email protected]            + Người đại diện trước pháp luật : NGÔ VĂN TRÍ            +Vốn điều lệ: 1.900.000.000 đồng            +Mã số thuế doanh nghiệ: 4400823559  + Giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ số 82 năm 2011( thay đổi lần thứ 1 )  do cục đo đạc bản đồ Việc Nam bộ TNMT cấp ngày 12 tháng 5 năm 2011    ­Ngành,  nghề  kinh  doanh  là:  Hoạt  động  kiến  trúc  và  tư vấn kỹ thuật có liên  quan.            + Tư vấn, khảo sát lập thiết kế hỹ thuật­ dự toán công trình đo đạc bản đồ;            + Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 500, 1:1000, 1:2000.            + Đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ.  I.1.2​  Q ​uá trình phát triển của Công Ty      ­  Công  ty  TNHH  Khảo  sát­  Đo  đạc  Phú  Yên  thành  lập  năm  2011  đến  nay  hơn  một  năm  đã  trải  qua  nhiều  khó khăn, trở ngại lúc đầu khi công ty mới thành  lập.  Nhưng  sau  đó  với  sự lãnh đạo, tổ chức công việc và sự giao lưu với các đơn  vị  bạn  trong  khu  vực,  ban  lãnh  đạo  đã  giúp  công  ty  đi lên và đứng vững trên thị  trường hiện nay.    ­ Công ty đã nhận rất nhiều các gói thầu khảo sát, thiết kế và đo vẽ thành lập  bản  đồ  …  từ  nhỏ  đến  lớn  và  đã  hoàn  thành  tốt  các  công  việc  được  giao.  Trong  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 2               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập   tương  lai  các  thành  viên  trong  công  ty  sẽ  cố  gắn  phấn  đấu  xây  dựng  công  ty  đi  lên để đáp ứng được nhu cầu sự phát triển của đất nước.  I.2​  C ​hức năng và nhiệm vụ của Công Ty   I.2.1​  C ​hức năng của Công Ty      Thế mạnh của công ty là  hoạt động  kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan          ­ Khảo sát, lập thiết  kế kỹ thuật – dự toán công trình đo đạc bản đồ          ­ Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 500, 1:1000, 1:2000.   ­ Đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ.  I.2.2​  N ​hiệm vụ của Công Ty   ­  Thực  hiện  nghiêm  túc,  đầy  đủ  các  chính  sách,  chủ  trương và chế độ của  nhà nước theo quy định của pháp luật.  ­  Kinh  doanh  đúng  ngành  nghề  đã  đăng  ký  theo  giấy  phép  đăng  ký  kinh  doanh.  ­ Tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tôn trọng quyền và lợi  ích hợp pháp của người lao động.  ­ Ghi chép sổ sách, chứng từ trung thực, chính xác.  ­ Đăng ký thuế, kê khai nộp thuế theo đúng thời gian qui định.  ­  Tuân  thủ  qui  định  của  nhà  nước  về  việc  bảo  vệ  tài  nguyên,  môi  trường  và trật tự an toàn xã hội.  I.3​  S ​ơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự của công ty  Hình 1  SƠ ĐỒ BỐ TRÍ BỘ MÁY NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY                  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 3               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập       Ghi chú:                              Quan hệ chỉ đạo                                              Quan hệ hỗ trợ     * Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận   ­  Ban Giám Đốc: Giám Đốc và Phó Giám Đốc chịu trách nhiệm điều hành  chung  mọi  hoạt động của công ty cũng như chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp  luật của nhà nước.  ­  Phòng  Kế  Toán:  Quản  lý,  giám  sát  và  theo  dõi  mọi  hoạt  động  tài  chính  của  Công  ty.  Lưu  trữ,  bảo  quản  thông  tin,  chứng  từ,  sổ  sách  phản  ánh  ghi  chép  các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.  ­  Phòng  Kế  Hoạch:  Tham  mưu  cho  Giám  Đốc  trong  lĩnh  vực  điều  hành  sản  xuất  như : Lập kế hoạch, dự toán làm hồ sơ đấu thầu các công trình, làm hợp  đồng với chủ đầu tư.  ­  Phòng  Kỹ  Thuật:  Tham  mưu  cho  Giám  Đốc  trong  lĩnh  vực  điều  hành  sản  xuất  ở  các  mặt  :  Công  tác  kỹ  thuật  trong  đo  vẽ  các  loại  bản  đồ  địa  hình  và  địa chính.            ­ Đội tổ chức thi công:​  N ​hận bản vẽ, tiến hành khảo sát, đo đạc công trình.    CHƯƠNG II: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN  II.1 Mô tả công việc  II.1.1 Khảo sát địa hình   *​ Vị trí địa lý:      Khu  đất  đồ  án  tại  phường  Phú  Đông,  thành  phố  Tuy  Hòa  có  giới  cận như  sau:  + Phía Nam giáp : Đường Võ Thị Sáu  + Phía Bắc giáp     : Đường Ngô Gia Tự   + Phía Đông giáp : Đường Phạm Hồng Sơn  + Phía Tây giáp  : Đường Phan Chu Trinh          Qui mô đo đạc khu đất: Diện tích đo vẽ khoảng 10 ha.          Diện tích dự kiến khoảng 100.000 m2                  *Về địa hình và địa vật khu vực đo vẽ  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 4               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập     Khu  vực  đo  vẽ  là  khu  vực  đô  thị  nên  dân  cư,  nhà  ở  đông  đúc,  tầm  nhìn  ​ không thuận lợi cho công tác đo vẽ bản đồ địa hình.                * ​ Tình hình kinh tế chính trị xã hội    ­  Tình  hình  an  ninh  chính  trị  trong  khu  vực  ổn  định,  hệ  thống  mạng  lưới  đường  giao  thông  tương  đối  hoàn  chỉnh,  hệ  thống  thông  tin  liên  lạc  phát  triển  mạnh, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển hiện nay.    ­  Tình  hình  an  ninh  chính  trị  trong  khu  vực  ổn  định,  hệ  thống  mạng  lưới  đường  giao  thông  tương  đối  hoàn  chỉnh,  hệ  thống  thông  tin  liên  lạc  phát  triển  mạnh, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển hiện nay.    ­  Ý thức giác ngộ chính trị tốt, luôn chấp hành chủ trương đường lối chính  sách của Đảng và Nhà nước                 ​ * ​ T ​ình hình khí hậu    ­  Khu  vực  phường  Phú  Đông,  thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên thuộc khí  ​ hậu duyên hải Miền Trung. Khí hậu hàng năm được chia thành hai mùa rõ rệt.                 + Mùa khô.                         + Mùa mưa.    Mùa khô: có gió Tây Nam thổi mạnh, gây nên hanh khô.( từ tháng 12  đến tháng 6 năm sau).    Mùa  mưa:  có  gió  Đông  Nam  gây  mưa  lớn  và  lũ  lụt.(từ  tháng  7  đến  tháng 11).           ­ Nhiệt độ trung bình hàng năm như sau:  + Nhiệt độ trung bình năm  0​ : 26,0​ C  + Nhiệt độ trung bình cao nhất 0​ : 38,2​ C  + Nhiệt độ trung bình thấp nhất 0​ : 23,5​ C            ­ Độ ẩm trung bình:           : 83%   ­ Số giờ nắng trong năm:  + Số giờ nắng cao nhất (tháng 4)  + Số giờ nắng trung bình cả năm            + Số giờ nắng cao nhất (tháng 12)  : 251,0 giờ   :    71,4 giờ               : 176,0 giờ              ­ Lượng mưa trong năm:  + Lượng mưa cao nhất (tháng 11)  + Lượng mưa trung bình cả năm         + Lượng mưa thấp nhất (tháng 3) : 758,4 mm  :   28,6 mm : 247,5 mm    SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 5               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập   II.1.2 Tài liệu thu thập phục vụ công tác đo vẽ khu vực    Qua  thu  thập  đội  khảo  sát đã có tờ bản đồ địa hình TL:1/10000 hệ tọa độ  ​ 0 0 và  độ  cao  nhà  nước:  VN  2000  Kinh  tuyến  trục  108​   30’  múi  chiếu  3​   thành  lập  tháng 12 năm 2005 do Công ty đo đạc ảnh địa hình thành lập.    Các tài liệu trên dùng để tham khảo và phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ  địa hình TL:1/500 nhằm phục vụ cho công tác quy hoạch chi tiết.  Các  điểm  tọa  độ,  độ  cao  dùng  làm  số  liệu  gốc  để  tính  chuyền  cho  các  điểm  lưới  và  các  điểm  chi  tiết  được  thu  thập từ hệ thống mốc khống chế tọa  độ, độ cao của thành phố Tuy Hòa theo hệ tọa độ VN­2000.                                                 Bảng 1                    Giá trị cao độ và tọa độ của các điểm khởi tính  SỐ  Tên  TT  điể m    I  VN 2000, Kinh tuyến  0​ 0 Trục 108​ 30’,múi chiếu 3​   X (m)  Y (m)      Độ cao      Ghi Chú  H (m)  Điểm  đường chuyền, độ cao thủy chuẩn kỹ thuật  1  II­17  1444627,264  589213,332  7,474  Độ cao kỹ thuật  2  II­18  1444832,005  589485,302  6,654  Độ cao kỹ thuật       ​ Các tiêu chuẩn áp dụng:    +  Quy  phạm  của  cục  đo  đạc  bản  đồ  Nhà  nước  nay  thuộc  Bộ  Tài  Nguyên Môi Trường.    + Quy phạm Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 đến 1/5000 phần ngoại nghiệp  của  Cục  đo  đạc  Bản  đồ  Nhà  nước  (96­TCN  43­90)  nay  thuộc  Bộ  Tài  Nguyên  Môi  Trường  quy  phạm  lưới  tam giác, lưới đường chuyền của Cục đo đạc bản đồ  Nhà nước nay thuộc Bộ Tài Nguyên Môi Trường.       + Quy phạm lưới độ cao.     +  Quy  phạm  Bản  đồ  địa  hình  tỷ  lệ  1/500  đến  1/5000  phần  nội  nghiệp  của  Cục  đo  đạc  Bản  đồ  Nhà  nước  (96­TCN  42­90)  nay  thuộc  Bộ  Tài  Nguyên  Môi Trường.    +  Ký  hiệu  Bản  đồ  địa  hình  tỷ lệ 1/500 đến 1/5000 của Cục đo đạc Bản  đồ Nhà Nước (96­TCN 31­91) nay thuộc Bộ Tài Nguyên Môi Trường.  II.1.3 Khối lượng công tác đo vẽ   SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 6               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập                 Bảng 2  STT  TÊN HẠNG MỤC  ĐƠN VỊ  KHỐI  LƯỢNG  1  Đo lưới khống chế mặt bằng, đường  chuyền cấp 2, địa hình cấp III  Điểm  2  2  Đo khống chế độ cao, thủy chuẩn kỹ  thuật, địa hình cấp II  Km  2  3  Đo vẽ chi tiết bản đồ trên cạn, tỷ lệ  1/500, đường đồng mức 0.5m, địa hình  cấp II  ha  10  4  Định vị, cắm điểm tọa độ VN­2000 cho  đường bao khu quy hoạch  Điểm  4  5  Tạm tính định vị mốc QH chi tiết  Điểm  100    II.1.4 Trang thiết bị              ­ Máy đo góc, đo cạnh, đo chi tiết:         + Máy toàn đạc điện tử TOPCON GPS 105N                 + Máy thủy chuẩn TOPCON, Model AT­B4    ­ Mia dài 4m, khoảng chia nhỏ nhất trên mia 1Cm: 02 cái    ­ Chân máy bằng nhôm: 02 bộ    ­ Sào tiêu: 02 bộ    ­ Gương đơn (có bọt thủy tròn): 04 cái    ­ Đinh, sơn, dù che.    ­ Máy tính, phần mềm ứng dụng chuyên ngành  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 7               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập   Tất cả thiết bị máy móc đã được kiểm nghiệm đều đạt yêu cầu kỹ thuật.  II.2​  N ​ội dung công việc và qui trình thực hiện  II.2.1 Chọn điểm chôn mốc    ­  Lưới  khống  chế  đường chuyền cấp 2 được thành lập để phục vụ công tác đo vẽ  hiện  trạng  bình  đồ,  tùy  theo  địa  hình  của  khu  vực  đo  để  bố  trí  cho  hợp  lý  trên  thực  địa,  không  những  phục  vụ  trong  quá  trình  đo  bình  đồ  mà  còn  xác  định  chi  tiết các công trình trong quá trình triển khai dự án.  ­ Lưới đường chuyền cấp 2, cao độ cấp kỹ thuật:  +  Hệ  cao  độ:  Dùng  hệ  cao độ tại trạm nghiệm triều Hòn Dấu – Hải Phòng  được phát triển từ mốc HGIII: QGV­ 013 cao độ H= 6.629 m.  Lưới  đường  chuyền  cấp  2  được  bố  trí  dọc  tuyến,  khoảng  cách  từ  80­  250  m  vị  trí  đặt  mốc  phải  có  tầm  thông  hướng  tốt  để  tiện  trong  công  tác  đo  vẽ  sau  này.  Mốc  trong  bước  này  là  mốc  vĩnh  cửu,  được  đúc  bằng  bê  tông  theo  tiêu  chuẩn  ngành, mốc được chôn sâu dưới đất ở những nơi cao ráo và cố định.            + Quy cách mốc xây dựng:        Mặt mốc: 20cm x 20cm        Đáy mốc: 40cm x 40cm        Chiều cao mốc: 50cm                  Tim mốc bằng sứ                  Xung quanh co tường bao để bảo vệ mốc.  II.2.2 Xâ  Bảng3  Các chỉ tiêu kỹ thuật lưới khống chế mặt bằng  Đường chuyền    Cấp I      5 km      02  Chiều  dài từ điểm gốc đến điểm nút hoặc  3 km  giữa hai điểm nút      03  Chu vi vòng khép lớn nhất  15 km      Chiều dài cạnh đường chuyền:         + Lớn nhất  0,8 km          + Nhỏ nhất  0,12 km  STT  Các yếu tố của lưới đường chuyền  01  Chiều dài đường đơn dài nhất  04  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 8               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập       + Trung bình  0,3 km  05  Sai cạnh lớn nhất trong đường chuyền  15      06  Sai  số  khép  tương  đối của đường chuyền  1/10000    phải nhỏ hơn    07  Sai số trung phương đo góc không quá  5”      08  Chênh góc cố định không quá  10”          Sai số khép góc không quá  09  (n­  Số  góc  trong  đường  chuyền  hoặc  10” vòng khép)    10’’  Gia trị cho các lần đo được ta tính theo công thức:    Trong  quá trình đo tại mỗi góc việc tính toán để kiểm tra và so sánh giá trị  đo  có  đạt  với  các  chỉ  tiêu  kỹ thuật theo quy định phải thực hiện là thường xuyên  trong quá trình đo vẽ.  Sau đây em xin trình bày qui trình đo góc cạnh tại mốc DC­01:          ​  Đo lần thứ nhất:          Máy ở Trái kính:    Đặt  máy tại DC­01, ta dùng giá ba chân để cân bằng hai gương tại II­18 và  DC­02.         +Ta tiến theo các bước sau:  ­  Bước  1:  Đặt  máy  tại  DC­01,  ta  đối  tâm  cân  bằng  chính  xác,  ta  dựa  vào  ba ốc cân để đưa bọt thủy tròn và dài vào giữa thật chính xác.  ­Bước  2:  Ấn  phím  Power  để  khởi  động  máy,  xoay  ống  kính  của  máy  từ  một đến hai vòng để máy khởi động và hiện lên mày hình cơ bản của máy:   Tại màn hình cơ bản:  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 9               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập               F1           F2           F3            F4  Sơ  đồ  hình vẽ               o​   ­  Bước  3:  Để  đặt  giá  trị  bàn  độ  cho  hướng  mở  đầu  là  0​ 00’00”  ta  quay  máy  ngắm  chính xác chân gương dựng tại mốc II­18 ta khoá bàn độ ngang lại và  Ấn phím F1 (​ OSET​ ) Ấn F3 (YES).            ­ Để đo góc cạnh ta Ấn phím có hình           thì máy xuất hiện màn hình:                        Ta  quay  ống  kính  ngắm  chính  xác  tâm  gương  dựng  tại  II­18  Ấn  F1  (​ MEAS) ​ để đo cạnh được cố định trên màn hình:  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 10               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập               F1             F2           F3          F4                  Ta  ghi  giá  trị  góc,  cạnh  vào  trang  sổ  đo  và  trang  sổ  đo được thiết kế đúng  theo qui định một cách chính xác.    ­  Bước  4:  Ta  mở  ốc  vi  động  ngang  và  quay  máy  ngắm  chính  xác  tâm  gương  được  dựng  tại  DC­02  và  ấn  phím  F1  ta  đọc  được  cạnh  và  ta  chúc  ống  kính  xuống  chân  gương,  vi  động  cho  chỉ  đứng  bắt  chính  xác  chân  gương,  đọc  giá trị góc, cạnh  ghi vào trang sổ đo theo đúng mẫu sổ qui định.                      F1              F2           F3          F4             SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 11               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập           Máy ở Phải kính:   Đảo  kính  qua  thiên  đỉnh,  quay  máy ngược chiều kim đồng hồ ngắm chính  xác  tâm  gương  dựng  tại  mốc  II­18,  khoá  ốc  chuyển  động  ngang  ấn F1 ​ [MEAS]  để  đo  chiều  dài  cạnh.  Đọc  giá  trị  góc  và  chiều  dài  cạnh,  và  số  liệu  đo  được  ghi  cẩn thận theo mẫu sổ qui định.   Tiếp  tục  quay  máy  ngược  chiều  kim  đồng  hồ  ngắm  chính  xác  tâm  gương  dựng  tại  mốc  DC­02  khoá  ốc  chuyển  động  ngang  ấn  phím  F1  ​ [MEAS]  để  đo  chiều  dài  cạnh.  Đọc  giá  trị  góc  và  chiều  dài  cạnh,  và  số  liệu  đo  được  ghi  cẩn  thận theo mẫu sổ qui định.  Sau  khi  đo  kết  thúc  nửa  lần  đo  ở  phải  kính,  ta  tiến  hành  tính  toán  giá  trị  2C,  kiểm  tra  chênh  chiều  dài  giữa  hai  lần  đo  trái  và  phải  kính  nếu  đạt  yêu  cầu  theo  qui  định  ta  tiến  hành  đo  tiếp,  nếu  vượt  quy  phạm  ta  kiểm  tra  lại  việc  đối  tâm, cân bằng máy và đo lại.  Như  vậy  ta  đã  kết  thúc  một  lần  đo  và  một  lần đo gồm có hai nửa lần đo ở  nửa  lần  đo ở trái kính và nửa lần đo ở phải kính việc đo góc cạnh lần thứ nhất tại  mốc  DC­01.  Lần  đo  thứ  hai  được  tiến  hành  tương  tự  lần  đo  thứ  nhất  nhưng  chỉ  khác  việc  ta  dùng  phím  ​ [HOLD]  (cố định góc) để  đặt giá trị cho hướng mở đầu  o​ là 90​ 00’00”  Ta ấn phím ​ [ANG]​   cho máy về màn hình cơ bản:                F1           F2           F3            F4                SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 12               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập   Ta  mở  ốc  vi  động  ngang  và  xoay  máy  vừa  xoay  máy  vừa  nhìn  màn  hình  o​ cơ  bản  sao  cho  giá  trị  góc  về  gần  đúng  90​ 00’00”  thi  khoá  ốc  vi  động ngang và  o​ chỉnh  cho  giá  trị  góc  về  đúng  bằng 90​ 00’00” và ấn phím F2 (​ HOLD) ​ và mở ốc  vi  động ngang  và quay máy ngắm chính xác chân gương dựng tại II­18 và ấn F3  (YES).  Quá trình thao tác đo ta làm tương tự như lần một.  Các góc còn lại trong đường chuyền ta thực hiện như trên.  II.2.2.2 Xây dựng lưới khống chế độ cao    ­ Tiến hành xây dựng lưới độ cao kỹ thuật cho tất cả các điểm đường chuyền  cấp II trong khu đo.    ­ Các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới độ cao kỹ thuật tuân thủ theo đúng quy phạm  hiện hành.        ­ Khi dùng mia một mặt số:  + Đọc số mia sau  + Đọc số mia trước  + Thay đổi độ cao máy ít nhất 10 mm  + Đọc số mia trước  + Đọc số mia sau  Độ  dài  tia  ngắm  trung  bình  là  20m,  dài  nhất  không  quá  200m.  Chênh  khoảng  cách  từ  máy  đến  2  mia  không  quá  4m,  chênh tích luỹ khoảng cách cộng  dồn trong đoạn đo không quá 50m.  Chênh  lệch  độ  cao  trên  trạm  tính  theo  2  mặt  mia  hoặc  theo  2  độ cao máy  không quá 5mm.  Sai  số  khép  đường  độ  cao  kỹ  thuật  không  vượt  qua  đại  lượng  tính  theo  công thức:  Fh =  50    L: số kilômét của đường chuyền.  Nếu số trạm đo trên 1km lớn hơn 25, sai số khép tính theo công thức:  Fh =  10   n: số trạm đo của đường chuyền.        SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 13               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập                                                 Bảng 4:  Chỉ tiêu kỹ thuật lưới khống chế thủy chuẩn kỹ thuật  ST T  Các yếu tố kỹ thuật  Chỉ tiêu kỹ thuật  I  CHỈ TIÊU XÂY DỰNG LƯỚI    1  Chiều dài đường đơn      ­ Đồng bằng  8 km    ­ Trung du, miền núi  8 km  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 14               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập   2  Chiều dài từ điểm gốc đến điểm nút      ­ Đồng bằng  6 km    ­ Trung du, miền núi  6 km  3  Chiều dài từ điểm nút đến điểm nút      ­ Đồng bằng  4 km    ­ Trung du, miền núi  4 km  4  Sai số khép độ cao đường đo (​ fh​ )  cho phép​     ­ Khi số trạm /1 km < 15 trạm    ­ Khi số trạm /1 km > 15 trạm    mm ≤ ± 50​   II  CHỈ TIÊU KỸ THUẬT ĐỂ KIỂM TRA    1  K+Đen­Đỏ (T,S)  ≤ ± 5mm  2  Số  chênh  giữa  chênh  cao  tính  theo  mặt  đen  và  mặt  đỏ  ≤ ± 7mm  (​ hđ​ en – ​ hđ​ ỏ)  3  (Trên + Dưới)/2 – Giữa  ≤ ± 5mm  4  Chênh khoảng cách giữa mia trước và mia sau (ΔS)  ≤ ± 5m  5  Chênh khoảng cách cộng dồn (ΣΔS)  ≤ ± 50m  6  Chiều cao tia ngắm      ­ Khi chiều dài từ máy tới mia > 30m  ≥ 0.1 m    ­ Khi chiều dài từ máy tới mia < 30m  ≥ 0.1 m  7  Chiều dài tia ngắm    X​ X ­ Khi độ phóng đại của máy V​  > 30​   ≤ 200 m  X​ X ­ Khi độ phóng đại của máy V​  < 30​   ≤ 150 m      mm ≤ ± 50​   * Đo cao:    Trong  quá  trình  đo  tại  mỗi  trạm máy việc tính toán để kiểm tra và so sánh  giá  trị  đo  được  với  các  chỉ  tiêu  kỹ  thuật  theo  quy  định  phải  thực  hiện  thường  xuyên.  Sau đây em xin trình bày quy trình đo chênh cao theo phương pháp đo cao  hình học tại một trạm máy.  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 15               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập                                  Hình 2: Sơ đồ đo cao    Ta  cần  xác  định  chênh  cao  giữa  A và B như hình vẽ. Tại A và B dựng hai  mia  thẳng  đứng,  máy  thủy  chuẩn  đặt  giữa  AB,  mia  tại  A  là  mia  sau  (S),  mia tại  B là mia trước (T).  Máy  cân  bằng  chính  xác,  quay  máy  ngắm  mặt  đen  mia  sau,  đọc  số  trên  mia  theo  thứ  tự:  chỉ  trên,  chỉ  dưới,  chỉ  giữa  của  màn  dây  chữ  thập.  Quay  máy  ngắm  mặt  đen  mia  trước,  đọc số trên mia theo thứ tự: chỉ trên, chỉ dưới, chỉ giữa  của  màn  dây  chữ  thập.  Xoay  mặt  đỏ  mia  trước,  máy  đọc  số  trên  mia  theo  chỉ  giữa. Quay máy ngắm mặt đỏ mia sau, đọc số trên mia theo chỉ giữa.  Tất cả các số đọc được ghi sổ đúng theo trình tự trang sổ đo cao hình học.  Như vậy kết thúc một trạm đo.  Sau  khi  đo  xong  một  trạm  máy,  chúng  ta  phải  tính  toán,  nếu  nằm  trong  hạng  sai  cho  phép  thì  chúng  ta  mới  chuyển  trạm  tiếp  theo  để  đo,  nếu vượt hạng  sai phải đo lại trạm đó.  Sau  đó  dùng  số  liệu  đo  được  trút  vào  máy  tinh  và dùng phần mềm pronet  2002 để bình sai.  II.2.3 Công tác lập sơ họa mốc      Sau khi kết thúc công tác đo đạc ngoài hiện trường tất cả các điểm đường  chuyền  đều được vẽ sơ họa mốc và ghi chú điểm theo mẫu quy định. Trên sơ  họa  mốc  có  ghi  chú  đầy  đủ,  chính  xác,  các  yếu  tố  địa  hình,  địa  vật  ngoài  ra  còn  ghi  rõ  người  chọn  điểm và chôn mốc, người kiểm tra. Khoảng cách giữa  các  điểm  địa  vật  cố  định  với  mốc  được  đo  chính  xác  bằng  thị  cự  hoặc  kéo  thước.  Kết  thúc  công  việc  hiện  trường  tiến  hành  kiểm  tra,  bàn  giao  và  lập  biên bản giao mốc cho chủ đầu tư và địa phương quản lý theo quy định.  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 16               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập   II.2.4 Xử lý số liệu lưới khống chế  * Xử lý số liệu lưới khống chế mặt phẳng  Sau  khi  đo  lưới  khống  chế  mặt  phẳng,  lưới  độ  cao  xong,  tất  cả  các  sổ sách  được  tập  hợp  lại,  sắp  xếp  theo  trình  tự  đo  đạc,  tính  toán  sơ  bộ  và  kiểm  tra  các  trang sổ một cách cẩn thận và ta nên vẽ sơ hoạ tuyến đo.    Đối với số liệu đo lưới khống chế mặt phẳng ta nên vẽ sơ họa ra giấy,  ghi  số  hiệu  điểm,  giá  trị  góc,  giá  trị  cạnh  và  đánh  số  thứ  tự  để  bình  sai  vào  sơ  họa để thuận tiện cho việc nhập số liệu khi bình sai.  Thành  quả  xử  lý  số  liệu  đo  khống  chế  mặt  phẳng  bằng  phần  mềm  pronet  2002.   *Xử lý số liệu lưới khống chế độ cao     Cũng như số liệu đo lưới khống chế mặt phẳng, số liệu đo cao thủy  ​ chuẩn  kỹ  thuật  ta  cũng  nên  vẽ  sơ  họa  ra  giấy  và  sơ  hoạ  càng  giống  với  thực  tế  càng  tốt  để  thuận  tiện  cho  việc  tính  toán  bình  sai, ghi số hiệu điểm và ghi giá trị  góc  và  chênh  cao  vào  sơ  họa  để  thuận  tiện  cho  việc  nhập  số  liệu  tính  toán  bình  sai.  Thành  quả  xử  lý  số  liệu  đo  khống  chế  độ  cao  thủy  chuẩn  kỹ  thuật  bằng  phần mềm pronet 2002.   II.2.5 Công tác đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500    Bản  đồ  địa  hình  tỷ lệ:1/500 được đo theo phương pháp toàn đạc điện tử.  Các  điểm  chi  tiết  được  chuyển  lên  bản  vẽ  bằng  phần  mềm  chuyên  dùng:  Topo’05 chạy trên AutoCAD 2004.    Bản  đồ  địa  hình  tỷ  lệ  1/500  được  thể  hiện đúng vị trí, kích thước và các  yếu tố địa hình, địa vật. Nội dung bản đồ được thể hiện các yếu tố sau:                 * Các điểm khống chế  Các điểm khống chế mặt bằng, điểm khống chế độ cao gồm:              ­ Các điểm đường chuyền cấp II và thủy chuẩn kỹ thuật.    ­  Các điểm đo vẽ chi tiết, điểm ranh giới, tọa độ và độ cao của điểm ranh  và độ cao của các điểm chi tiết.                 * Các công trình xây dựng      ­ Nhà cửa xây dựng dọc trục đường, nhà độc lập. . .       ­ Các trụ điện hạ thế, đường dây thông tin, đèn chiếu sáng . . .      ­ Ghi chú và phân biệt nhà xây, nhà cấp 3, nhà cấp 4, nhà tạm . . .  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 17               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập       ­ Ghi chú tên đường, tên nhà......                 * Hệ thống giao thông    ­ Toàn bộ các loại đường giao thông như: Đường BT nhựa, đường láng nhựa,  đường BT xi măng, đường đất . . .       ­ Thể hiện các công trình ngầm như cống ngầm, đường ống dẫn nước sạch ...     ­  Thể  hiện  các  cột  Km, các loại biển báo hiệu đường bộ, đường sát, mốc giải  phóng mặt bằng, mốc lộ giới . . .    ­  Ghi  chú  tên  đường,  tên  cống,  tên  cầu  và  hướng  đi  đến  địa  điểm,  địa  danh  gần nhất, thông dụng nhất.                  * Lớp phủ thực vật       ­ Tên của các lớp phủ thực vật và ranh giới thực vật.       ­ Vị trí các cây độc lập.                  * Các điểm độ cao đo đạc và ghi chú điểm       ­ Tại góc nhà và góc các công trình xây dựng.       ­ Sông ngòi, hệ thống thoát nước dọc và thoát nước ngang.    ­  Độ  cao  của  các  điểm  có địa hình đặc trưng như đường phân thủy, đường tụ  thủy, chân taluy đường, bờ, các địa vật và cây độc lập.    ­  Độ  cao  tim  đường,  mép  đường,  đầu  cầu, và những nơi có địa hình thay đổi  đột ngột.    ­  Mật  độ  điểm  mia,  khoảng  cách  từ  máy  đến  mia  khi  đo  dáng địa hình, ranh  giới  các  loại,  khi  đo  địa  vật  rõ  rệt  và  địa  vật  không  rõ  rệt  theo  đúng  quy  phạm  hiện hành 96 TCN 43­90.                      SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 18               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập     Bảng 5  Quy định về khoảng cách từ máy đến mia khi đo vẽ bản đồ, bình đồ  Tỷ lệ đo vẽ  1:500  Khoảng  cao đều (m)      1:2000  điểm mia (m)  Dáng đất (m)  Ranh giới  địa vật  15  100  60  1,0  15  150  60  20  150  80  30  200  80  40  200  100  40  250  100  50  250  100        60  250  150  80  300  150  100  350  150  120  350  150  1,0  2,5  1:2000  đến mia khi đo vẽ  0,5  0,5  1:1000  Khoảng cách  giữa hai  Khoảng cách từ máy  0,5  1,0  2,5 và 5,0  0,5  1,0  2,5  5,0    II.2.5.1 Đo chi tiết địa hình:  Đội  khảo  sát  dùng  máy  toàn  đạc  điện  tử:  TOPCON  GPS  105N,  để  công  việc  được  nhanh  hơn  và  hoàn  thành  bản  vẽ  một  cách  nhanh  và  đạt  được  công  việc  như  yêu  cầu  thì  trong  công  tác  đo  chi  tiết  địa  hình  đội  khảo  sát  đã sử dụng  phương  pháp  đo  lưu  bằng  file  sau  đây  em  xin  trình  bày  minh  họa  phương  pháp  đo lưu.  Giả  sử  tại  khu  vực  hai  mốc  khống  chế  DC­02  và  DC­01  cần  xác  định  các  điểm  chi tiết của địa hình như hình vẽ minh họa sau:  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 19               GVHD: Nguyễn Văn Soi​                                                            Báo cáo thực tập     Hình 3: Hình minh họa đo chi tiết địa hình   Đặt máy tại mốc khống chế II­3 đối tâm, cân bằng chính xác máy.  Ấn phím Power để khởi động máy, máy hiện lên mày hình cơ bản.                F1           F2           F3            F4                Ta ấn phím MENU máy sẽ xuất hiện màn hình:  SVTH: Nguyễn Quốc Cường​                                                    ​ Trang 20      
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Năng lượng gió...
130
78479
145