Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong ...

Tài liệu Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong phông lưu trữ sở quy hoạch - kiến trúc hà nội

.PDF
113
604
112

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐÀO THỊ THANH XUÂN KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ NGUỒN TÀI LIỆU LƯU TRỮ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRONG PHÔNG LƯU TRỮ SỞ QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG Hà Nội - 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐÀO THỊ THANH XUÂN KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ NGUỒN TÀI LIỆU LƯU TRỮ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRONG PHÔNG LƯU TRỮ SỞ QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC HÀ NỘI Chuyên ngành: Lưu trữ Mã số: 60 32 24 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ PHỤNG Hà Nội - 2010 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Mục tiêu của đề tài 5 3. Nhiệm vụ của đề tài 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6 6. Nguồn tài liệu tham khảo 7 7. Phương pháp nghiên cứu 8 8. Bố cục của đề tài 9 NỘI DUNG 1.1. Chương 1. Khảo sát nguồn tài liệu lưu trữ liên quan đến lĩnh vực quản lý đô thị trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. Tổng quan về công tác quản lý đô thị. 11 1.1.1. Khái niệm chung. 11 1.1.2. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý đô thị. 14 1.2. Giới thiệu khái quát về Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. Vài nét về sự hình thành và phát triển của Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. 20 1.2.1. 1.2.2. 1.3. Khảo sát nguồn tài liệu lưu trữ liên quan đến lĩnh vực quản lý đô thị trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. 1.3.1. 1.3.2. 1.4. 1.4.1. Khối lượng, thành phần và nội dung tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. Khối lượng, thành phần và nội dung tài liệu về quản lý đô thị tại kho Lưu trữ Sở Quy hoạch - Kiến trúc. Tình hình tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ và bảo quản tại liệu của Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. Thu thập và bổ sung tài liệu §µo ThÞ Thanh Xu©n 1 Kho¸: 2006 - 2009 20 20 23 23 27 38 38 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội 1.4.2. Công tác chỉnh lý khoa học tài liệu. 39 1.4.3. Công tác bảo quản tài liệu. Chương 2. Đánh giá giá trị và tình hình khai thác, sử dụng tài liệu trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội phục vụ công tác quản lý đô thị. Giá trị của nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội. Giá trị của tài liệu đối với công tác quy hoạch xây dựng đô thị Giá trị của tài liệu đối với công tác quản lý và giải quyết vi phạm, tố cáo về đất đai và nhà ở. Giá trị của tài liệu đối với việc sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong đô thị. Giá trị tài liệu lưu trữ đối với công tác quản lý kiến trúc và bảo vệ cảnh quan môi trường của đô thị. Tình hình khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội phục vụ công tác quản lý đô thị. Khái quát về các hình thức tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội. Số lượng, thành phần độc giả đến khai thác, sử dụng nguồn tài liệu lưu trữ có liên quan đến công tác quản lý đô thị trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội. Số lượng, thành phần, nội dung tài liệu liên quan đến công tác quản lý đô thị Hà Nội chủ yếu đã được khai thác. Hiệu quả của việc khai thác, sử dụng tài liệu ở Sở Quy hoạch – Kiến trúc đối với công tác quản lý đô thị Hà Nội. Nhận xét về tình hình khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc. Ưu điểm 43 Hạn chế. Chương 3. Một số giải pháp nhằm phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ ở Sở Quy hoạch – Kiến trúc đối với công tác quản lý đô thị Thủ đô Hà Nội. Các giải pháp đối với Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội Xây dựng và ban hành các quy định của Sở về công tác lưu trữ nói chung và công tác khai thác, sử dụng TLLT nói riêng. Đẩy mạnh công tác tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ. 76 2.1. 2.1.1. 2.1.2. 2.1.3. 2.1.4. 2.2. 2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. 2.2.4 2.3. 2.3.1 2.3.2. 3.1. 3.1.1. 3.1.2. §µo ThÞ Thanh Xu©n 2 Kho¸: 2006 - 2009 45 46 50 51 52 55 55 63 68 69 75 75 80 80 83 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội 3.1.3. 3.1.4. 3.1.5. 3.1.6. 3.2. Đa dạng hóa các hình thức phục vụ khai thác, sử dụng TLLT. Thường xuyên tiến hành kiểm tra và có báo cáo về tình hình công tác lưu trữ cũng như công tác khai thác, sử dụng TLLT hàng năm. Xây dựng, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ lưu trữ của Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý TLLT và hoàn thiện hệ thống công cụ tra cứu. Những kiến nghị và khuyến cáo đối với người khai thác, sử dụng. 86 KẾT LUẬN. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 100 102 §µo ThÞ Thanh Xu©n 3 Kho¸: 2006 - 2009 89 92 93 98 109 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội MỞ ĐẦU 1- Lý do chọn đề tài: Tài liệu lưu trữ có vai trò quan trọng trong xã hội. Bất cứ một cơ quan nào dù lớn hay nhỏ, bất cứ một quốc gia nào dù mạnh hay yếu … trong quá trình hoạt động và phát triển cũng cần phải có thông tin, mà trong tài liệu lưu trữ lại chứa đựng một lượng thông tin tương đối lớn. Tài liệu lưu trữ không chỉ được sử dụng để phục vụ cho nghiên cứu lịch sử mà còn được sử dụng vào nhiều mục đích khác như kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… Để tài liệu lưu trữ ngày càng khẳng định được ý nghĩa, vị trí to lớn đối với mọi hoạt động của xã hội thì việc sử dụng và phát huy giá trị của chúng đã trở thành một trong những mục đích cũng như nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác lưu trữ. Từ ngày 1/8/2008 Thủ đô Hà Nội đã được mở rộng thêm toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã của huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình. Việc mở rộng địa giới hành chính của Thành phố Hà Nội đã đặt ra những thách thức không nhỏ cho các nhà quản lý. Để có được một đô thị phát triển bền vững, có bản sắc, giữ gìn tính ổn định, chính quyền thành phố Hà Nội luôn coi công tác quản lý đô thị là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Công tác quản lý đô thị là một lĩnh vực phức tạp, bao gồm nhiều nội dung như: quản lý quy hoạch xây dựng, đất và nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan môi trường đô thị … Để quản lý tốt những vấn đề trên, các cơ quan chức năng thường xuyên phải sử dụng đến các tài liệu lưu trữ để làm căn cứ và cơ sở cho việc xác định quy hoạch và giải quyết những vấn đề cụ thể. Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội là cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch – kiến trúc của Hà Nội. Tại Kho Lưu trữ Sở đang bảo quản rất nhiều tài liệu về công tác quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc, cảnh quan môi trường đô thị … Nguồn tài liệu ở đây là công cụ giúp các nhà quản lý, nhà nghiên cứu khai thác, sử dụng để tìm ra giải pháp cho vấn đề quy hoạch, quản lý xây dựng các công trình kiến trúc, công trình công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật … §µo ThÞ Thanh Xu©n 4 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội theo chủ trương phát triển toàn diện Thủ đô nhưng vẫn bảo tồn được các di tích lịch sử, các nét văn hoá truyền thống. Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị ở Hà Nội vẫn chưa đem lại hiệu quả cao. Đây là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Để góp phần hoàn thiện công tác tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ nói chung và tài liệu đang được bảo quản tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội nói riêng nhằm mục đích phục vụ cho công tác quản lý đô thị của thành phố Hà Nội, chúng tôi đã chọn đề tài “Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội”. 2- Mục tiêu của đề tài: Với mục đích trên, đề tài hướng tới 3 mục tiêu chính sau đây: - Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ liên quan đến công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội. - Đánh giá nhu cầu và thực tế tình hình khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ ở Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội để phục vụ công tác quản lý đô thị Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần đẩy mạnh việc tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị Hà Nội. 3- Nhiệm vụ của đề tài: Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài của chúng tôi triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu nội dung của công tác quản lý đô thị và khảo sát nguồn tài liệu lưu trữ liên quan đến quản lý đô thị trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội. - Tìm hiểu về nội dung và đánh giá giá trị của nguồn tài liệu lưu trữ liên quan đến công tác quản lý đô thị trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. - Nhận xét về tình hình khai thác, sử dụng nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. §µo ThÞ Thanh Xu©n 5 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội phục vụ quản lý đô thị. 4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: + Thành phần, nội dung và ý nghĩa của khối tài liệu lưu trữ hiện đang được bảo quản tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. + Thực trạng công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. Từ đó nêu lên ưu điểm và khuyết điểm của chúng. + Đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức nâng cao hiệu quả của việc khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu loại hình, nội dung và đặc điểm của tài liệu hiện được bảo quản trong kho lưu trữ của Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội và việc khai thác, sử dụng nguồn tài liệu này để phục vụ công tác quản lý đô thị ở Thành phố Hà Nội. 5- Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ là một hướng nghiên cứu được rất nhiều người quan tâm. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, các bài đăng trên tạp chí chuyên ngành như: “Một số suy nghĩ về vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ ở nước ta” của tác giả Vũ Thị Phụng - Tạp chí Văn thư lưu trữ số 2/1990; “Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ trong sự nghiệp đổi mới” của tác giả Phan Đình Nham - Tạp chí Lưu trữ Việt Nam số 1/1994; “Đổi mới việc tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ - một yêu cầu cấp bách mang tính chất xã hội” của tác giả Dương Văn Khảm - Tạp chí Văn thư lưu trữ số 3/1998 … Các bài viết này đã tập trung nghiên cứu về mặt lý luận chung của công tác khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ; một số bài có đề cập đến cơ quan cụ thể. Bên cạnh đó, còn có một số đề tài khoá luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ và một số báo cáo khoa học của sinh viên, học viên Khoa Lưu trữ và Quản trị văn phòng – trường Đại học KHXH & NV Hà Nội cũng nghiên cứu về lĩnh vực này. Nhưng qua tìm hiểu, chúng tôi thấy có một số công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài của mình như: §µo ThÞ Thanh Xu©n 6 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội - “Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ Thành phố Hà Nội phục vụ công tác quản lý đô thị” khóa luận tốt nghiệp của Bùi Thị Thu Hà. Đề tài này đề cập đến công tác khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của của Trung tâm lưu trữ thành phố Hà Nội là chính, và một số hiệu quả đạt được. Vì phạm vi tài liệu nhiều, nên đề tài chưa đi sâu phân tích về nội dung của từng nhóm tài liệu phục vụ cho công tác khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. - “Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị giai đoạn 1994 – 2000 tại Trung tâm Lưu trữ thành phố Hà Nội” báo cáo khoa học của Nguyễn Thị Thùy Dung và Nguyễn Thị Kiều Yến. - “Khảo sát và đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ Phông Sở Xây dựng Hà Nội được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ UBND thành phố Hà Nội phục vụ quản lý quy hoạch đô thị” báo cáo khoa học tham gia hội nghị khoa học của sinh viên. Ngoài ra, còn có bài viết “Công tác lưu trữ và vai trò của nó đối với lĩnh vực quản lý đô thị ở thành phố Hà Nội” của PGS.TS Vũ Thị Phụng (Kỷ yếu Hội thảo khoa học chủ đề “Quản lý và phát triển Thăng Long – Hà Nội” của UBND Thành phố Hà Nội, T3/2008). Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, nhưng chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về tình hình khai thác, sử dụng tài liệu tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội phục vụ công tác quản lý đô thị ở thành phố Hà Nội. Vì thế, đề tài luận văn của chúng tôi có kế thừa, nhưng không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước. 6- Nguồn tài liệu tham khảo: Để thực hiện đề tài này, chúng tôi dựa vào các nguồn tài liệu chủ yếu sau : + Các văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ nói chung và công tác tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ nói riêng như: Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001, các nghị định hướng dẫn, các thông tư, các quyết định … + Các văn bản quy phạm của Nhà nước liên quan đến vấn đề quy hoạch, kiến trúc, xây dựng như Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch … §µo ThÞ Thanh Xu©n 7 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội + Các tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ: đó là các giáo trình, các công trình, đề tài nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau, các báo cáo khoa học, tham luận trong các kỷ yếu hội nghị, bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ … liên quan đến đề tài. + Một số báo cáo về công tác lưu trữ của các cơ quan, đơn vị bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ thành phố Hà Nội. + Các bài viết trên báo, tạp chí, trên các trang web có đề cập đến vấn đề quy hoạc, kiến trúc xây dựng. + Nguồn tài liệu quan trọng là tài liệu khảo sát từ thực tế ở Kho lưu trữ Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. 7- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, đặc biệt là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; sử dụng các nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch sử, nguyên tắc toàn diện tổng hợp. Những nguyên tắc này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở phương pháp luận nói trên, đề tài còn vận dụng các phương pháp cụ thể sau đây: - Phương pháp khảo sát thực tế: áp dụng để khảo sát thành phần, nội dung tài liệu và tình hình công tác lưu trữ, công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. - Phương pháp mô tả, thống kê, phân tích: các phương pháp này được sử dụng để giới thiệu về nội dung, thành phần của các tài liệu được bảo quản ở Kho lưu trữ Sở; thống kê số lượng tài liệu được khai thác và thành phần độc giả đến khai thác tại đây. - Phương pháp tổng hợp: đề tài sử dụng phương pháp này trong việc tổng kết thực trạng và đưa ra những giải pháp khắc phục những hạn chế trong công tác khai thác, sử dụng tài liệu tại Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. §µo ThÞ Thanh Xu©n 8 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội - Phương pháp phỏng vấn: để kết quả khảo sát được chính xác, cụ thể, chúng tôi đã phỏng vấn một số cán bộ lưu trữ ở Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội và một số độc giả thường xuyên khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về quản lý đô thị. 8- Bố cục của đề tài: Luận văn được chia làm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận. Phần nội dung, gồm 3 chương : Chương 1: Khảo sát nguồn tài liệu lưu trữ liên quan đến lĩnh vực quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. Nội dung chính của chương này là giới thiệu khái quát về tình hình công tác lưu trữ ở Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội; và khảo sát thành phần, nội dung của nguồn tài liệu lưu trữ liên quan đến lĩnh vực quản lý đô thị trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. Chương 2: Đánh giá giá trị và tình hình khai thác, sử dụng nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội. Nội dung của chương 2 gồm: Phân tích giá trị của nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội; đồng thời trình bày về thực trạng công tác khai thác, sử dụng TLLT ở Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội như: các hình thức khai thác, số lượng độc giả, nội dung tài liệu được khai thác. Chương 3 : Một số giải pháp nhằm phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ ở Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với công tác quản lý đô thị Thủ đô Hà Nội. Trên cơ sở phân tích giá trị của nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị và thực trạng khai thác sử dụng tài liệu ở Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội, chúng tôi nêu lên những ưu điểm và hạn chế của công tác khai thác, sử dụng tài liệu; qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài liệu để phục vụ cho công tác quản lý đô thị ở Thành phố Hà Nội. §µo ThÞ Thanh Xu©n 9 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Vũ Thị Phụng, người hướng dẫn chúng tôi thực hiện đề tài này; đồng thời chúng tôi cũng rất cám ơn các cán bộ, nhân viên lưu trữ của Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng tôi hoàn thành luận văn. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian có hạn, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các nhà nghiên cứu và bạn đọc để luận văn đạt chất lượng tốt hơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2009 HỌC VIÊN Đào Thị Thanh Xuân §µo ThÞ Thanh Xu©n 10 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội Chương 1: Khảo sát nguồn tài liệu lưu trữ liên quan đến lĩnh vực quản lý đô thị trong Phông lưu trữ Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội. 1.1. Tổng quan về quản lý đô thị. 1.1.1. Khái niệm chung. * Khái niệm đô thị: “Đô thị là điểm dân cư tập trung có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng đô thị thích hợp và điểm dân cư nội thị không dưới 4000 người (đối với miền núi là 2000 người), với tỉ lệ phi nông nghiệp tối thiểu là 65%” 1. Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/7/2009) của Chính phủ về việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án và quyết định công nhận loại đô thị; thì đô thị được phân thành 6 loại, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận, gồm: Loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V. Việc phân loại đô thị nhằm tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị cả nước; lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị; nâng cao chất lượng đô thị và phát triển đô thị bền vững; xây dựng chính sách và cơ chế quản lý đô thị và phát triển đô thị. Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị được xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đô thị, gồm: Chức năng đô thị; quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4.000 người trở lên; mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động, hệ thống công trình hạ tầng đô thị; kiến trúc, cảnh quan đô thị. - Đô thị loại đặc biệt là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng trung tâm kinh tế, tài chính, hành chính, khoa học- kỹ thuật... là đầu mối giao thông, giao lưu trong 1 Quản lý đô thị - TS. Phạm Trọng Mạnh, Nxb Xây dựng năm 2002, tr.6. §µo ThÞ Thanh Xu©n 11 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội cả nước và quốc tế. Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu 5 triệu người trở lên; mật độ dân số nội thành đạt 15.000 người/km2; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động và có các hệ thống công trình hạ tầng cơ sở đô thị đạt chuẩn; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường. Hiện ở Việt Nam có 2 thành phố được Chính phủ xếp loại đô thị đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. - Đô thị loại I trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa... có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước. Nếu là đô thị trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số toàn đô thị đạt 1 triệu người trở lên; mật độ dân số nội thành đạt 12.000 người/km2. Nếu là đô thị trực thuộc tỉnh đạt 500.000 người trở lên và có mật độ dân số nội thành tối thiểu 10.000 người/km2... Có 7 thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định công nhận đô thị loại I là: Đà Nẵng, Hải Phòng, Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang và Cần Thơ. - Đô thị loại II có quy mô dân số đạt từ 300.000 người trở lên. Trường hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số phải đạt trên 800.000 người. Đô thị trực thuộc tỉnh có mật độ dân số từ 8.000 người/km² trở lên; trường hợp đô thị trực thuộc Trung ương thì quy mô mật độ dân số từ 10.000 người/km² trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với tổng số lao động. Ví dụ: Thành phố Hải Dương, Thanh Hóa, Hạ Long, Vũng Tàu … - Đô thị loại III có dân số từ 150.000 người trở lên; mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km² trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so với tổng số lao động. Ví dụ: Thành phố Ninh Bình, Bắc Ninh … - Đô thị loại IV có dân số 50.000 người trở lên. Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km² trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động. Ví dụ: các thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn … §µo ThÞ Thanh Xu©n 12 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội - Đối với đô thị loại V, đây là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa, giáo dục có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của huyện hoặc cụm xã. Quy mô dân số toàn đô thị loại V từ 4.000 người trở lên với mật độ dân số bình quân từ 2000 người/km2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với tổng lao động... Ví dụ: các thị trấn Đông Anh, Sóc Sơn … - Đối với các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các loại đô thị tương đương. Như vậy, theo Nghị định trên thì Hà Nội là đô thị loại đặc biệt, có chức năng là trung tâm văn hóa – kinh tế - chính trị của cả nước. Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển của thành phố Hà Nội ngày càng tăng nhanh, sự gia tăng dân số tập trung vào khu vực trung tâm đã tạo ra nhiều khó khăn về kiểm soát phát triển dân cư, các điều kiện hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát đất đai và môi trường đô thị. Để góp phần quản lý có hiệu quả những vấn đề trên đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm phát triển một đô thị Hà Nội bền vững. Chính vì vậy mà công tác quản lý đô thị luôn là nhiệm vụ hết sức quan trọng. * Khái niệm quản lý đô thị: “Quản lý đô thị là một khoa học tổng hợp được xây dựng trên cơ sở nhiều ngành khoa học chuyên ngành, bao gồm hệ thống chính sách, cơ chế, biện pháp và phương tiện được chính quyền nhà nước các cấp sử dụng để tạo điều kiện quản lý và kiểm soát quá trình tăng trưởng đô thị” 2. - Theo TS. Phạm Trọng Mạnh, quản lý đô thị bao gồm quản lý hành chính và quản lý chuyên môn: Quản lý hành chính có tác dụng duy trì, điều khiển mọi hoạt động trên mọi lĩnh vực thuộc địa bàn đô thị. Cơ quan quản lý hành chính chịu trách nhiệm cao nhất về các sự việc xảy ra ở đô thị. Quản lý hành chính là một công việc rất đa dạng và phức tạp, đòi hỏi một cơ chế quản lý đầy đủ và đồng bộ. Hệ thống các văn bản cần rõ ràng thống nhất và viên chức nhà nước cũng cần thông thạo chuyên môn hành chính. Quản lý đô thị của TS. Phạm Trọng Mạnh, Nxb Xây dựng, 2002, tr.7 và Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị của GS.TS.Nguyễn Thế Bá, Nxb Xây dựng, 2004, tr.214. 2 §µo ThÞ Thanh Xu©n 13 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội Quản lý chuyên môn nghiệp vụ trên các ngành, các lĩnh vực của đô thị chính là hỗ trợ cho hệ thống quản lý nhà nước. Mỗi ngành đều có các cơ quan quản lý của mình. Họ hoạt động theo các văn bản pháp quy, quy định, quy phạm của ngành dọc đồng thời thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước, chịu sự điều hành, điều phối của cơ quan quản lý hành chính cấp trên. Như vậy, quản lý chuyên môn nghiệp vụ không đơn thuần là thực hiện theo đúng các quy định, quy phạm kỹ thuật của ngành mà còn phải thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao từ cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Những vấn đề cơ bản trong quản lý chuyên môn nghiệp vụ ở đô thị là: quản lý tài chính đô thị, quản lý công trình kiến trúc, quản lý đất, quản lý môi trường đô thị, trật tự xã hội … - Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý đô thị: a. Xây dựng môi trường vật thể đô thị, gồm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, cảnh quan đô thị theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật ; b. Cung cấp cơ sở hạ tầng công cộng thiết yếu phục vụ cho các yêu cầu tăng trưởng kinh tế, đời sống xã hội và cân bằng sinh thái đô thị; c. Bảo đảm cho các thị trường đô thị (nhà, đất, vốn, lao động …) hoạt động hữu hiệu; d. Bảo vệ môi trường đô thị, an ninh, trật tự xã hội. 1.1.2. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý đô thị. Quản lý đô thị bao gồm rất nhiều lĩnh vực, nhưng chủ yếu tập trung vào 6 nội dung chính: - Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị. - Quản lý đất và nhà ở đô thị. - Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Quản lý cảnh quan và môi trường đô thị. - Quản lý hạ tầng xã hội đô thị. - Quản lý tài chính đô thị. 1) Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị: §µo ThÞ Thanh Xu©n 14 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội Công tác quy hoạch xây dựng đô thị nhằm xác định sự phát triển hợp lý của đô thị trong từng giai đoạn và việc định hướng phát triển lâu dài cho đô thị đó về các mặt tổ chức sản xuất, tổ chức đời sống, tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị. Như vậy, quy hoạch xây dựng đô thị là cụ thể hoá chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đô thị, mạng lưới đô thị của quốc gia theo chiến lược đã hoạch định nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững. Theo Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994 đã khẳng định: “Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt sẽ là cơ sở pháp lý để quản lý đô thị, tiến hành công tác đầu tư xây dựng, lập kế hoạch cải tạo, xây dựng đô thị hàng năm, ngắn hạn và dài hạn thuộc các ngành địa phương”, là công cụ để đảm bảo sự phát triển ổn định, cân đối, hài hoà giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế và tạo điều kiện phát triển toàn diện các lĩnh vực của đô thị. Chính vì thế, quy hoạch xây dựng đô thị là một trong những công cụ quan trọng để quản lý đô thị và ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và kiểm soát sự phát triển đô thị. Nội dung quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị gồm: - Ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị. - Lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị: Theo như Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; thì các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm sơ đồ quy hoạch vùng, đồ án quy hoạch chung xây dựng cho toàn bộ lãnh thổ đô thị và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. + Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng được lập cho các vùng có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành gồm: vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện; vùng công nghiệp, nông nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa; và các khu dự trữ phát triển. + Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho cho các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5, các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, các đô thị mới liên tỉnh, đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 5 trở lên, các khu công nghệ cao và khu kinh tế có chức năng đặc §µo ThÞ Thanh Xu©n 15 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội biệt. Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm. + Đồ án quy hoạch chi tiết nhằm cụ thể hóa ý đồ của quy hoạch chung xây dựng đô thị; được lập cho các khu chức năng trong đô thị và các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu bảo tồn, di sản văn hoá, khu du lịch, nghỉ mát hoặc các khu khác đã được xác định; cải tạo chỉnh trang các khu hiện trạng của đô thị. - Quản lý việc cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị theo quy hoạch được duyệt: Quản lý các hoạt động từ chọn và giới thiệu địa điểm xây dựng, lập và cấp chứng chỉ quy hoạch để hướng dẫn sử dụng đất đô thị đến việc cấp giấy phép xây dựng, cải tạo hoặc ra quyết định đình chỉ xây dựng, quản lý thi công xây dựng công trình, kiểm tra xử phạt các vi phạm về xây dựng. - Bảo vệ cảnh quan và môi trường sống đô thị: Việc lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, các dự án đầu tư xây dựng các công trình trong đô thị đều phải đảm bảo tính hợp lý về cảnh quan kiến trúc và môi trường sống nhằm tạo điều kiện cho đô thị phát triển một cách toàn diện. - Quản lý việc sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị: Hướng dẫn để việc sử dụng và khai thác các công trình theo đúng quy định của nhà nước; phát hiện các hư hỏng và có biện pháp sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp theo định kỳ; ký kết các hợp đồng sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật: điện sinh hoạt và sản xuất, cấp thoát nước, xử lý rác thải. - Giải quyết tranh chấp, thanh tra và xử lý vi phạm những quy định về quản lý đô thị: Thanh tra, phát hiện và xử lý những trường hợp cấp giấy phép xây dựng sai hoặc không đúng thẩm quyền, các hành vi xây dựng trái phép, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường đô thị. 2) Quản lý đất và nhà đô thị: Quản lý đất đô thị thường đi đôi với quản lý nhà đô thị. Trong đó, quy hoạch đất đai và nhà ở là công cụ quan trọng và là nội dung không thể thiếu được trong công tác quản lý đất đai và nhà ở. * Quản lý đất đai đô thị: Đất đô thị là đất nội thành, nội thị được sử dụng để xây dựng nhà ở, trụ sở cơ quan, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục vụ các lợi ích công cộng … §µo ThÞ Thanh Xu©n 16 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội Đất ngoại thành, ngoại thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch chi tiết thành các dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư, các cụm công trình, thì cũng được quản lý theo quy định của đất đô thị. Để quản lý đất đô thị, các cơ quan chức năng cần: - Điều tra, khảo sát, lập bản đồ địa chính đô thị, đánh giá các loại đất. - Lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất (giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất). - Lập kế hoạch và chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử dụng đất đô thị. - Ban hành các văn bản hướng dẫn sử dụng đất - Thanh tra, giải quyết các tranh chấp và xử lý vi phạm về đất đô thị. * Quản lý nhà ở đô thị: Nhà ở đô thị đang được Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhất là việc giải quyết vấn đề nhà ở cho những người có thu nhập thấp. Nhà ở được chia theo 3 loại hình thức sở hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân. Thông thường việc quản lý nhà được kết hợp với việc quản lý đất; các thủ tục điều tra, kê khai nhà được tiến hành cùng với việc điều tra đất đai. Nội dung quản lý về nhà ở đô thị bao gồm: - Ban hành các chính sách, quy chế, tiêu chuẩn quy phạm về quy hoạch, thiết kế, xây dựng, sử dụng và quản lý nhà ở. - Lập kế hoạch xây dựng và phát triển nhà ở. - Quản lý, kiểm soát việc xây dựng và cải tạo nhà ở gồm: + Cấp giấy phép xây dựng, cải tạo nhà ở. + Quyết định đình chỉ xây dựng, phá dỡ nhà ở. + Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. + Điều tra, thống kê nhà ở. + Quản lý mua bán nhà, chuyển nhượng nhà ở không mang tính chất kinh doanh. + Ban hành các chính sách hỗ trợ huy động đầu tư xây dựng nhà ở, huy động đầu tư diện chính sách … §µo ThÞ Thanh Xu©n 17 Kho¸: 2006 - 2009 Khảo sát, đánh giá nguồn tài liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý đô thị trong Phông Lưu trữ Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội + Quản lý kinh doanh, xây dựng và phát triển nhà ở. Thông thường việc quản lý nhà được kết hợp với việc quản lý đất. Các thủ tục điều tra, kê khai nhà được tiến hành cùng với việc điều tra đất đai. 3) Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị: Cơ sở hạ tầng đô thị là tập hợp các công trình, thiết bị kỹ thuật phục vụ các hoạt động sản xuất và đời sống xã hội ở đô thị nhằm thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng đồng dân cư và bảo vệ môi trường sống ở đô thị. Cơ sở hạ tầng độ thị bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội. Trong đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp nước và thoát nước, hệ thống giao thông liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng (điện, gas …), chiếu sáng công cộng và hệ thống quản lý chất thải, nước thải, tiếng ồn, cây xanh … bảo đảm vệ sinh và môi trường sống của đô thị Nội dung quản lý sử dụng và khai thac các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: - Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công sau khi cải tạo và xây dựng công trình; - Phát hiện các hư hòng, sự cố kỹ thuật và có biện pháp sửa chữa kịp thời; - Thực hiện chế độ duy tu, bảo dưỡng, cải tạo nâng cấp để duy trì chức năng sử dụng các công trình theo định kỳ kế hoạch; - Hợp đồng cung cấp các dịch vụ công cộng (điện, nước, thông tin) với các đối tượng cần sử dụng và hướng dẫn họ thực hiện đúng các quy định về hành chính cũng như các quy định về kỹ thuật; - Phát hiện và xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Phần lớn các công trình, thiết bị của cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đặt ngầm dưới nền đất đô thị và được thực hiện ở giai đoạn đầu của kế hoạch xây dựng đô thị, cũng như trước khi tiến hành xây dựng các công trình trên mặt đất. Hạ tầng kỹ thuật đô thị có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đáp ứng được những nhu cầu cuộc sống của người dân đô thị. Vì thế, không chỉ được ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo và tiến hành đi trước một bước, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn phải được Nhà nước quản lý chặt chẽ. 4) Quản lý cảnh quan và môi trường đô thị: §µo ThÞ Thanh Xu©n 18 Kho¸: 2006 - 2009
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan