Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải một số bệnh viện tuyến huyệ...

Tài liệu Khảo sát đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải một số bệnh viện tuyến huyện tại tỉnh nghệ an và đề xuất phương án nâng cao hiệu quả

.PDF
87
34
113

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Mai Phong KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TẠI TỈNH NGHỆ AN VÀ ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội, 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Mai Phong KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TẠI TỈNH NGHỆ AN VÀ ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã số: 60 44 03 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Hà TS. Nguyễn Thanh Hà Hà Nội, 2014 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này. Tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng tận tình của gia đình, bạn bè, thầy cô và các cơ sở đào tạo. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Hà, là giáo viên hướng dẫn chính và TS Nguyễn Thanh Hà cán bộ đồng hướng dẫn, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và Bộ môn Công nghệ Môi trường nói riêng đã giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức quý giá trong suốt khóa học. Trong quá trình nghiên cứu của mình, tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác của cán bộ, nhân viên các cơ sở bệnh viện, bệnh viện Đa khoa huyện Nghi Lộc, bệnh viện Đa Khoa huyện Yên Thành, bệnh viện Đa khoa thị xã Cửa Lò. Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè về sự chia sẻ, động viên, khuyến khích trong suốt quá trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả Nguyễn Mai Phong LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................3 1.1. Tổng quan về nƣớc thải bệnh viện .............................................................3 1.1.1. Nguồn gốc phát sinh và thành phần nước thải bệnh viện...................3 1.1.2. Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện ................................................6 1.2. Tổng quan về công nghệ xử lý nƣớc thải bệnh viện ...............................13 1.2.1. Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện trên Thế giới .........................13 1.2.2. Nam Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện đang được áp dụng tại Việt ...............................................................................................................15 1.3. Đánh giá công nghệ áp dụng trong xử lý nƣớc thải ...............................30 1.3.1. Tổng quan chung về đánh giá công nghệ môi trường .......................30 1.3.2. Nam Hiện trạng đánh giá công nghệ môi trường trên Thế giới và Việt ...............................................................................................................31 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................34 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................34 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................34 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................41 3.1. Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng nƣớc thải tại bệnh viện tuyến huyện Nghệ An .....................................................................................................41 3.2. Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý nƣớc thải tại bệnh viện huyện Nghệ An .............................................................................................43 3.2.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện .................................43 3.2.2. Công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện tại bệnh viện thị xã Cửa Lò ...............................................................................................................49 3.3. Kết quả đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện thị xã Cửa Lò ..................................................................................................................52 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG 3.3.1. Các tiêu chí về kỹ thuật........................................................................52 3.3.2. Các tiêu chí về kinh tế ..........................................................................55 3.3.3. Các tiêu chí về môi trường ..................................................................60 3.3.4. Các tiêu chí về xã hội ...........................................................................62 3.3.5. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá ........................................................63 3.4. Một số đề xuất giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý bệnh viện......................................................................................65 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70 PHỤ LỤC .................................................................................................................74 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BOD Nhu cầu ôxy sinh học COD Nhu cầu ôxy hóa học DO Oxi hòa tan ĐL Định lượng KPH Không phát hiện HTXLNT Hệ thống xử lý nước thải MBR Hệ phản ứng sinh học kết hợp lọc màng PHT Phát hiện thấy QCVN Quy chuẩn Việt Nam SS Chất rắn lơ lửng VSV Vi sinh vật USEPA Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu chuẩn nước cấp và lượng nước thải bệnh viện ...................................5 Bảng 1.2. Các thông số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện .......................................8 Bảng 1.3. QCVN 28:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế .........................................................12 Bảng 1.4. Khoảng cách tối thiểu của công trình xử lý nước thải bệnh viện đối với khu dân cư xung quanh .............................................................................................17 Bảng 1.5. Tổng hợp các ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải bệnh viện 28 Bảng 1.6. Lợi ích từ việc đánh giá công nghệ môi trường .......................................31 Bảng 1.7. Các tiêu chí đánh giá và thang điểm đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải ..........................................................................................................36 Bảng 3.1. Thông tin chung về bệnh viện ..................................................................43 Bảng 3.2. Thông tin chung về đặc điểm hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ..........49 Bảng 3.3. Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước thải bệnh viện thị xã Cửa Lò ...........53 Bảng 3.4. Tổng năng lượng tiêu thụ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện thị xã Cửa Lò ..............................................................................................................................56 Bảng 3.5. Chi phí sử dụng hóa chất của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện thị xã Cửa Lò .......................................................................................................................57 Bảng 3.6. Chi phí nhân công vận hành hệ thống xử lý nước thải bệnh viện thị xã Cửa Lò .......................................................................................................................57 Bảng 3.7. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện thị xã Cửa Lò ..................................................................................................................58 Bảng 3.8. Kết quả đánh giá các ô nhiễm thứ cấp của hệ thống xử lý nước thải .......61 Bảng 3.9. Lượng hóa tính phù hợp của hệ thống xử lý nước thải.............................63 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ xử lý bằng phương pháp lọc sinh học nhỏ giọt cấp khí tự nhiên ....18 Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ cụm thiết bị hợp khối CN-2000 .....................................21 Hình 1.3. Thiết bị hợp khối theo công nghệ AAO (Hệ thống Johkaso) ....................24 Hình 1.4. Các bước xử lý nước thải của DEWATS ...................................................26 Hình.3.1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bệnh viện Đa khoa huyện Nghi Lộc .....44 Hình.3.2. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bệnh viện Đa khoa huyện Yên Thành ...47 Hình.3.3. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bệnh viện Đa khoa thị xã Cửa Lò ........50 Hình 3.2. Thông số ô nhiễm nước thải bệnh viện Đa khoa thị xã Cửa Lò................54 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG MỞ ĐẦU Hệ thống các bệnh viện, cơ sở y tế ở Việt Nam đang từng bước góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. Bên cạnh những mặt tích cực mà các cơ sở y tế đem lại quá trình hoạt động của các cơ sở này cũng đang làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Số lượng bệnh viện tăng đồng nghĩa với việc thải vào môi trường một lượng lớn các chất thải y tế nguy hại, đặc biệt là nước thải bệnh viện là một trong những vấn đề đang được rất quan tâm hiện nay. Nước thải bệnh viện phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau trong quá trình hoạt động của bệnh viện như: máu, dịch cơ thể, giặt quần áo bệnh nhân, khăn lau, chăn màn cho các giường bệnh, súc rửa các vật dụng y khoa, xét nghiệm, giải phẫu, sản nhi, vệ sinh, lau chùi làm sạch phòng bệnh… Đặc điểm của các loại nước thải này là chứa nhiều tạp chất, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và đặc biệt là vi trùng gây bệnh. Loại nước thải này nhất thiết phải được xử lý và khử trùng trước khi thải vào môi trường. Hiện trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An (năm 2012), có tổng 6651 giường bệnh, đạt 20,6 giường bệnh/vạn dân, gồm 29 Bệnh viện công lập (12 Bệnh viện tuyến tỉnh, 17 Bệnh viện tuyến huyện, 4925 giường bệnh). Theo kế hoạch năm 2015 toàn tỉnh đạt 25 giường bệnh/vạn dân, năm 2020 đạt 30 giường/vạn dân [3]. Hiện có 03/12 bệnh viện tuyến tỉnhvà 02/17 bệnh viện tuyến tỉnh có hệ thống xử lý nước thải. Như vậy, có thể thấy một thực tế là vấn đề xử lý nước thải tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nghệ An đang rất cấp bách, hầu hết đều chưa có hệ thống xử lý nước thải, một số bệnh viện được đầu tư hệ thống xử lý chất thải ở các bệnh viện, song vấn đề lựa chọn công nghệ chưa phù hợp, nhiều công nghệ chưa đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, nay đã xuống cấp, cần được sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với quy mô phát triển. Bên cạnh đó, lượng bệnh nhân và số giường bệnh ngày một gia tăng do tốc độ tăng dân số, dẫn đến lượng nước thải tăng theo vượt quá công suất thiết kế của hệ thống xử lý, các quy trình quản lý, chế độ vận hành, bảo dưỡng chưa - 1- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG được thực hiện đúng kỹ thuật. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nước thải sau khi xử lý. Từ những bất cập trên, để góp phần bảo vệ sức khỏe của cộng đồng dân cư, sức khỏe của nhân viên y tế, hạn chế tới mức thấp nhất các tác động tiêu cực đến chất lượng môi trường và đưa ra các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả xử lý chất thải bệnh viện nói chung, nước thải bệnh viện nói riêng, trong luận văn này thực hiện đề tài: “Khảo sát đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải một số bệnh viện tuyến huyện tại tỉnh Nghệ An và đề xuất phương án nâng cao hiệu quả”. Với mục tiêu nghiên cứu chính: - Khảo sát thực địa ba bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An để điều tra hiện trạng nước thải và hoạt động của hệ thống xử lý nước thải làm cơ sở đánh giá công nghệ. - Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Đa khoa thị xã Cửa - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý cho hệ thống xử lý nước thải ba Lò. bệnh viện. Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm: - Tổng quan tài liệu về nước thải bệnh viện, các phương pháp xử lý, đánh giá công nghệ môi trường. - Điều tra khảo sát hiện trạng nước thải và hệ thống xử lý nước thải 3 bệnh viện tuyến huyện tỉnh Nghệ An. - Nghiên cứu đánh giá công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại bệnh viện Đa khoa thị xã Cửa Lò - Đề xuất giải pháp tăng hiệu quả xử lý cho hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Đa khoa thị xã Cửa Lò và các bệnh viện tuyến huyện tại tỉnh Nghệ An. - 2- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về nƣớc thải bệnh viện 1.1.1. Nguồn gốc phát sinh và thành phần nước thải bệnh viện Theo Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế: Nước thải y tế là hỗn hợp các chất ô nhiễm trong pha lỏng phát sinh từ các hoạt động của các cơ sở y tế. Trong nước thải y tế có chất ô nhiễm nguồn gốc sinh hoạt và từ các hoạt động các cơ sở y tế; vì vậy các thành phần trong đó có thể là các chất ô nhiễm thông thường như: chất lơ lửng (SS), chất hữu cơ dễ oxy hóa sinh hóa (đặc trưng bởi BOD5), các chất dinh dưỡng nitơ, phốtpho và các thành phần nguy hại như vi khuẩn gây bệnh, hóa chất độc hại,…[2]. Nước thải bệnh viện được hình thành trong tất cả các hoạt động của bệnh viện. Nhìn chung nước thải bệnh viện phát sinh từ những nguồn chính sau [2] : 1. Nước thải hình thành tại các khu vệ sinh chứa phân và nước tiểu. Trong nước thải loại này chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh nguồn gốc từ phân và có hàm lượng hữu cơ, nitơ, chất rắn lơ lửng. Các loại nước thải này thường gây lắng cặn tại đầu cống xả, làm nguồn nước mặt thiếu hụt oxi, gây mùi hôi và màu nước đen tại vùng tiếp nhận nước thải. Hiện nay, tại các bệnh viện loại nước thải này thường được lắng sơ bộ trong các bể tự hoại trước khi thu gom cùng với các loại nước thải khác. 2. Nước thải sinh hoạt từ các bồn tắm, chậu rửa, xưởng giặt, khu bếp,… của bệnh viện. Loại nước thải này có thành phần phức tạp và chủ yếu chứa các chất rắn lơ lửng, các chất tẩy rửa và các loại vi trùng gây bệnh khác nhau. Ngoại trừ từ nước thải từ nhà bếp, các chất hữu cơ trong loại nước thải này thường khó phân hủy sinh học. Trong loại nước thải này còn chứa nhiều cát, các chất vô cơ và các chất bẩn khác từ quá trình tẩy rửa quần áo, ga, chăn màn,… của bệnh viện. 3. Nước thải y tế nguy hại từ các hoạt động khám và điều trị như: - 3- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC - NGUYỄN MAI PHONG Nước thải có nguồn gốc từ các ca phẫu thuật, từ quá trình xét nghiệm, hoạt động khám chữa bệnh (giải phẫu bệnh, huyết học, truyền máu, lau rửa sau các ca mổ, khoa lây) chứa các dịch sinh học, vi trùng gây bệnh, chất thải nguy hại. - Nước thải từ phòng chiếu chụp X quang, kho dược liệu và hóa chất chứa các hóa chất (trong đó có các hóa chất độc hại), kim loại nặng, dung môi hữu cơ, hóa chất xét nghiệm, các hợp chất vô cơ, chất phóng xạ, dược phẩm quá hạn sử dụng. Ngoài các loại nước thải nêu trên còn có nước chảy tràn bề mặt (chủ yếu là nước mưa) được thu gom vào các mương rãnh hoặc cống ngầm sau đó dẫn ra hệ thống thoát nước mưa bên ngoài. Việc xác định đúng lưu lượng nước thải của bệnh viện trong một ngày để tính toán hệ thống thoát nước và lựa chọn sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bệnh viện. Theo tiêu chuẩn thoát nước bằng với tiêu chuẩn cấp nước, do vậy lượng nước mà bệnh viện dùng trong một ngày sẽ chính là lượng nước thải trong một ngày. Theo nhiều tiêu chuẩn quốc gia của các nước thì lượng nước cấp tính trên một giường đối với các bệnh viện và nhà an dưỡng thông thường là 200 – 250 l/ngày, còn đối với các bệnh viện và nhà an dưỡng đặc biệt là 500 l/ngày. Tuy nhiên, thực tế lượng nước sử dụng lớn hơn nhiều tiêu chuẩn trên. Qua khảo sát ở nhiều bệnh viện thông thường ở Nga, Séc, Xlôvakia, Bungari tiêu chuẩn nước là 500 l/ngày. Theo Metcalf & Eddy (1984) thì tiêu chuẩn thải của bệnh viện là 473 – 908 l/ngày cho 1giường bệnh, trị số tiêu biểu là 625 l/ngày [35]. Ở Việt Nam theo nghiên cứu của nhiều tác giả, lưu lượng nước thải của bệnh viện, được xác định như trong bảng 1.1 dưới đây: - 4- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG Bảng 1.1. Tiêu chuẩn nƣớc cấp và lƣợng nƣớc thải bệnh viện STT Quy mô bệnh viện Tiêu chuẩn nƣớc cấp Lƣu nƣớc thải (giƣờng bệnh viện) (l/giƣờng.ngày) m3/ngày 1 <100 700 70 2 100 – 300 700 100 - 200 3 300 – 500 600 200 - 300 4 500 – 700 600 300 – 400 5 > 700 600 >400 6 Bệnh viện kết hợp nghiên 1000 >500 cứu và đào tạo >700 [Hội Môi trường xây dựng, 2002] Đối với các trung tâm y tế dự phòng hoặc các trạm y tế xã, tiêu chuẩn cấp nước thường thấp hơn các giá trị nêu ở bảng trên. Lưu lượng nước cấp cho các đối tượng này thường dao động từ 20 đến 50 m3/ngày. Theo nghiên cứu của Trung tâm Kỹ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp (2002), Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2005), Hội môi trường xây dựng (2008),… lượng nước thải tính cho một giường bệnh trong một ngày được chọn như sau: - Điều trị, chữa bệnh, lau sàn nhà: 250 lít/ngày - Tắm rửa của bệnh nhân: 100 lít/ngày - Chuẩn bị thức ăn: 25 lít/ngày - Giặt chăn màn: 50 lít/ngày - Nước sinh hoạt của bác sĩ và nhân viên: 25 lít/ngày - Các nhu cầu khác: 50 lít/ngày Nước thải bệnh viện là một nguồn thải gây nguy hại nghiêm trọng cho môi trường, ảnh hưởng đến con người vì khả năng lan rộng trong môi trường, mức độ nhiễm khuẩn cao, khả năng tồn tại lâu và nhân lên của vi khuẩn gây bệnh trong điều kiện giàu chất hữu cơ ở nước thải và bề mặt. Nước thải bệnh viện có thể mang các - 5- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG mầm bệnh: tả, thương hàn, lỵ amip, leptosspyros, bệnh vàng da nhiễm trùng, viêm gan siêu vi trùng, giun sán, nấm mốc, bại liệt… 1.1.2. Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về thành phần nước thải bệnh viện cho thấy, theo cả dạng ô nhiễm và cả theo nồng độ thì nước thải bệnh viện có thành phần và tính chất gần giống nước thải sinh hoạt đô thị, tuy nhiên có chứa một số thành phần ô nhiễm đặc trưng. Theo nhiều nghiên cứu, trong nước thải bệnh viện còn chứa dư lượng chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, chất tẩy rửa các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh…Sự có mặt của các thành phần này gây ảnh hưởng bất lợi cho quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học và cản trở các qúa trình sinh hoá khác diễn ra trong nước dẫn đến việc giảm hiệu quả làm sạch nước thải trên các công trình xử lý. Khi theo dõi việc giảm hiệu quả xử lý nước thải bệnh viện bằng biophin nhỏ giọt hiệu quả xử lý bị giảm khi trong nước thải chứa chất kháng sinh streptomixin ở nồng độ 0,7 – 1 g/l. Thực tế trong những trường hợp khác nồng độ streptomixin có thể đến 12 g/l hiệu quả xử lý thực tế bằng không [12]. Như vậy hiệu quả xử lý nước thải giảm đáng kể theo các chỉ tiêu hoá học, đặc biệt là các chỉ tiêu vi khuẩn. Việc sử dụng rộng rãi các chất tẩy rửa ở xưởng giặt là của bệnh viện cũng tạo nguy cơ thực tế làm xấu đi mức độ hoạt động của công trình xử lý. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng chất hoạt động bề mặt trong nước thải làm giảm đi khả năng tạo huyền phù trong bể lắng và đa số vi khuẩn tụ tập lại trong bọt. Những chất tẩy rửa riêng biệt ảnh hưởng đến quá trình làm sạch sinh học nước thải: chất tẩy rửa anion tăng lượng bùn hoạt tính, cation lại làm giảm đi [12]. Lượng chất ô nhiễm từ một giường bệnh trong ngày lớn hơn so với lượng chất ô nhiễm từ một người của khu dân cư thải vào hệ thống thoát nước là do việc hoà vào dòng thải không chỉ chất thải từ người bệnh mà còn của bộ phận phục vụ, chất thải của quá trình điều trị, dư lượng thuốc còn lại, máu, các phần cơ quan cơ thể người, hoạt động của nhà giặt, nhà xác... - 6- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG Những nghiên cứu cho thấy nồng độ chất ô nhiễm phụ thuộc cả vào nguồn nước sử dụng từ hệ thống đường ống cấp nước do nhà máy cung cấp hay từ hệ thống giếng khoan cục bộ. Trong trường hợp thứ hai hiển nhiên là nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải lớn hơn. Tuy rằng lượng chất ô nhiễm trên một giường bệnh lớn hơn lượng chất ô nhiễm trên một đầu người khu dân cư, nhưng nồng độ chất ô nhiễm trong một lít nước thải bệnh viện lại nhỏ hơn nồng độ chất bẩn trong một lít nước thải sinh hoạt. Đó là do tiêu chuẩn nước cấp thực tế sử dụng trên một giường bệnh (500 l/ngày) lớn hơn nhiều so với tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt trên một đầu người (ví dụ 100 hay tối đa 300 l/ngày). Ở một công trình nghiên cứu nồng độ nước thải một bệnh viện ở Kheroxon thì với lượng nước cấp 600 – 700 l/ngày trên một giường bệnh quan sát được nồng độ chất lơ lửng: 108,7 – 121,2 mg/l, nồng độ nitơ (amoni) và độ oxy hóa tương ứng là): 5,0 – 6,8 mg/l và 33,4 – 48,3 mg/l [12]. Như vậy nước thải bệnh viện khác nước thải sinh hoạt bởi lượng chất ô nhiễm tính trên một giường bệnh lớn hơn 2 – 3 lần lượng chất ô nhiễm tính trên một đầu người. Ở cùng một tiêu chuẩn sử dụng nước thì nước thải bệnh viện đặc hơn nước thải sinh hoạt, đồng nghĩa là nồng độ chất ô nhiễm cao hơn nhiều. Để lựa chọn đúng sơ đồ nguyên tắc của các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện cũng cần quan tâm tới các số liệu về sự dao động nồng độ nước thải trong ngày. Nước thải bệnh viện khác với nước thải sinh hoạt bởi sự dao động đánh kể của nồng độ gây nên bởi tính không đồng đều của nước thải bệnh viện trong một ngày. Nghiên cứu thành phần nước thải một số bệnh viện ở XanhPecbua (Nga) cho thấy nồng độ dao động trong các giới hạn sau COD 102 – 141 mg/l; SS 180- 343mg/l; amoni (N) 23-63,1mg/l; chỉ số coli 55x107 MPN/100 ml. Hay những số liệu ở các nước Sec và Xlôvakia cho thấy sự dao động của thành phần nước thải bệnh viện COD 106-350 mg/l, BOD5 147-582 mg/l, các chất lơ lửng 575-978 mg/l [12]. Qua các số liệu trên thấy tính không đều của nồng độ nước thải bệnh viện trong một ngày dao động là khoảng khá rộng. Điều đó làm nảy sinh yêu cầu cao đối - 7- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG với quá trình xử lý nước thải bệnh viện khi thiết kế và xây dựng các công trình xử lý nước thải. Trong báo cáo đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải bệnh viện về hóa lý và hiệu quả xử lý nước thải tại các bệnh viện của Trần Quang Toàn và cộng sự (2005), nước thải bệnh viện các thông số ô nhiễm như sau: BOD 137mg/l; COD 190,1mg/l; DO 1,56mg/l; tổng nitơ 18,14mg/l [19]. Qua khảo sát thực tế nhiều bệnh viện trong nhiều năm, tác giả Nguyễn Xuân Nguyên đưa ra thành phần ô nhiễm nước thải thường ở trong mức sau [11]: Bảng 1.2. Các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải bệnh viện TT Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị thấp nhất cao nhất trung bình - 6,2 8,1 7,4 Đơn vị 1 pH 2 Amoni mg/l 8 25 14 3 BOD5 mg/l 110 250 150 4 COD mg/l 140 300 200 5 Chất rắn lơ lửng mg/l 100 220 160 6 Coliform MPN/100ml 106 109 107 Theo Lương Đức Phẩm (2009) các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng nước thải là: độ pH, màu sắc, độ đục, hàm lượng các chất lơ lửng (huyền phù), oxy hoà tan v.v... và đặc biệt là hai chỉ số COD và BOD [13]. Thông thường giá trị BOD5 được sử dụng để đánh giá độ nhiễm bẩn chất hữu cơ có trong nước thải. Sự có mặt của các chất hữu cơ là nguyên nhân chính gây ra sự giảm lượng oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống động, thực vật thủy sinh. - 8- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG Ngoài ra, nước thải bệnh viện vốn được liệt vào danh mục chất thải đặc biệt nguy hại bởi ngoài các loại vi trùng từ máu, dịch đờm, phân của người bệnh, vi khuẩn, vi rút, động vật nguyên sinh gây bệnh, trứng giun...đặc biệt nhiều nếu bệnh viện có khoa truyền nhiễm. Còn nguy hiểm hơn về phương diện dịch tễ là nước thải của những bệnh viện truyền nhiễm, lao và các cơ sở lây nhiễm khác. Tương tự, đối với các bệnh viện điều trị hoặc có khoa điều trị ung thư, trong nước thải có chứa các chất phóng xạ, các loại hóa chất điều trị ung thư và các sản phẩm chuyển hóa phát sinh trong quá trình chẩn đoán điều trị. Sau khi hòa vào hệ thống nước thải sinh hoạt, những mầm bệnh này lan tỏa khắp nơi, xâm nhập vào các loại thủy sản, vật nuôi, cây trồng, nhất là rau thủy canh và trở lại với con người. Việc tiếp xúc gần với nguồn ô nhiễm còn làm tăng nguy cơ ung thư và các bệnh hiểm nghèo khác cho cộng đồng dân cư. Điểm đặc thù của thành phần nước thải bệnh viện khác với nước thải sinh hoạt khu dân cư là có thể gây ra sự lan truyền rất mạnh của các vi khuẩn gây bệnh. Về phương diện này đặc biệt nguy hiểm là những bệnh viện truyền nhiễm và bệnh viện lao hay những khoa lây của các bệnh viện đa khoa. Ở khu dân cư số lượng những người mang mầm bệnh thường khoảng 1 – 2% dân số. Ở bệnh viện con số này tăng lên 10 - 20 lần, thậm chí ở bệnh viện truyền nhiễm có đến 90 - 100% bệnh nhân mang mầm bệnh. Vì thế sẽ rất nguy hiểm nếu nước thải bệnh viện không được xử lý triệt để mầm bệnh trước khi thải vào hệ thống thoát nước công cộng. Nước thải nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải. Các bệnh truyền nhiễm này là bệnh tả, thương hàn, phó thương hàn, lỵ, bệnh do Leptospira, lao, do amip, bệnh do virut đường tiêu hoá, giun sán... Lai và Tsai nghiên cứu nước thải của 48 bệnh viện ở Đài Loan cho kết quả: 14,6% Shigella spp và 33,3% Salmonella spp [32]. Nước thải bệnh viện luôn có nguy cơ tiềm tàng: tất cả các vi khuẩn gây bệnh có thể tìm thâý trong nước thải: vi khuẩn tả (Vibrio cholerae), lỵ (Shigella), thương - 9- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG hàn (Salmonella) E.coli, Pseudomonas, Streptococcus, Staphylococcus... đặc biệt các chủng này thường là kháng với nhiều loại kháng sinh [14]. Số lượng vi sinh gây bệnh trong nước thải thường thấp hơn nhiều so với loại không gây bệnh. Để phát hiện các loài vi sinh gây bệnh trong nước thải rất phức tạp và tốn nhiều thời gian. Do đó không thể xét nghiệm tất cả các mẫu nước để kiểm tra có hay không có tất cả các vi sinh gây bệnh được. Vì vậy cần phải chọn kỹ thuật đơn giản nhưng vẫn phát hiện được sự ô nhiễm của nước. Điều này dẫn tới việc sử dụng các chỉ điểm vi sinh để xác định sự ô nhiễm [34]. Về mức độ nhiễm khuẩn của nước thải ngoài việc tìm những vi khuẩn gây bệnh còn có thể đánh giá theo những vi khuẩn chỉ thị: chuẩn coli, chỉ số coli hay số vi khuẩn. Khi xác định các chỉ tiêu vi khuẩn của nước thải bệnh viện Botkin ở Xanh Petecbua, Liên bang Nga người ta thấy rằng ở lượng nước sử dụng từ 700 l/giường bệnh/ngày trở lên số vi khuẩn nằm trong khoảng 50.000 – 100.000, còn chuẩn coli dao động từ 3x10-5 đến 10-6 MPN/100 ml. Theo số liệu của các nhà nghiên cứu ở nước thải bệnh viện Meshicop ở Xanh Petecbua chuẩn trực khuẩn côli dao động trong khoảng 10-4 đến 10-6. Đối với một số bệnh viện ở Kiep thuộc nước Cộng hòa Ukraina số vi khuẩn từ 10 ngàn đến 1 triệu, còn coliform 10-5 đến 10-6 MPN/100 ml. Từ các số liệu trên có thể thấy rằng không có sự khác nhau đáng kể về số lượng vi khuẩn nói chung trong nước thải bệnh viện và nước thải khu dân cư. Sở dĩ như vậy là vì nước thải bệnh viện đã được pha loãng đáng kể do tiêu dùng nước rất cao của bệnh viện [11]. Nhiều nhà nghiên cứu ô nhiễm môi trường bởi trứng giun sán là do xử lý không đúng cách và còn do sử dụng nước không sạch trong sinh hoạt hoặc cả nước trồng trọt. Tại một trạm xử lý ở Matcova cho thấy lượng trứng giun trong nước thải chưa xử lý từ 4 đến 27,4 trong 1 lít, ở Kiep lượng đó là 1 đến 9 trong 1 lit. Những giá trị đó đặc trưng cho những thành phố lớn, còn các thành phố vừa và nhỏ số liệu đó phải là 30 – 40 trong 1lít nước thải. Đối với nước thải bệnh viện thì còn thiếu những khảo sát cơ bản, tuy nhiên nếu theo tiêu chuẩn sử dụng nước từ 500l/giường bệnh/ngày trở lên thì số trứng sán là 10 – 15 trong 1 lít nước thải. - 10- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG Nước thải cũng như các loại chất thải khác của các cơ sở y tế được quản lý theo Quy chế Quản lý chất thải y tế ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Quy chế này quy định về hoạt động quản lý chất thải y tế, quyền và trách nhiệm của các tổ chức, các nhân trong việc thực hiện quản lý chất y tế, được áp dụng đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở nghiên cứu y dược, y tế dự phòng, đào tạo cán bộ y tế, sản xuất, kinh doanh dược phẩm, vắc-xin, sinh phẩm y tế (gọi chung là các cơ sở y tế) và các tổ chức, cá nhân tham gia xử lý và tiêu hủy chất thải y tế ngoài việc thực hiện Quy chế này phải thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý chất thải. Nước thải các cơ sở y tế phải đáp ứng quy định của QCVN 28:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế. - 11- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGUYỄN MAI PHONG Bảng 1.3. QCVN 28:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải y tế TT Thông số Đơn vị 1 pH 2 Giá trị giới hạn Phương pháp xác định Mức A Mức B mg/l 6,5 - 8,5 6,5 - 8,5 COD mg/l 50 100 3 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100 4 BOD5 mg/l 30 50 mg/l 1,0 4,0 mg/l 5 10 mg/l 30 50 mg/l 10 20 SMEWW 5520-B mg/l 6 20 TCVN 6494 - 2:2000 MPN/100mL 3000 5000 TCVN 6187 - 1:1996 KPH KPH 5 6 7 8 Sunfua (S2-,tính theo H2S) Amoni(NH4+, tính theo N) Nitrat(NO3-, tính theo N) Dầu mỡ động thực vật TCVN 6492:1999(ISO10523:1994) TCVN 6491:1999 TCVN 6625:2000(ISO11923:1997) TCVN 6001:1995 (ISO 5815:1989) TCVN 4567:1988 TCVN 5988:1995 (ISO 5664:1984) TCVN 6180:1996 (ISO 7890 -3:1988) Octophosphat 9 (PO43-, tình theo PO43-) 10 11 Tổng coliforms Vi khuẩn gây bệnh đường ruột 12 Tổng hoạt phóng xạ Bq/l 0,1 0,1 TCVN 6053 :1995 13 Tổng hoạt phóng xạ Bq/l 0,1 0,1 TCVN 6219 :1995 KPH - Không phát hiện Mức A: Nước thải bệnh viện đối với ác thủy vực với mục đích cấp nước sinh hoạt Mức B: Nước thải bệnh viện với nơi chỉ định, hệ thống thoát nước thành phố MPN/100mL ( Most Probable Number per 100 milinliters): Số có xác suất cao nhất trong 100mL - 12-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất