Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát chiều cao,cân nặng, bmi của trẻ 72-96 tháng tuổi trường tiểu học an cựu...

Tài liệu Khảo sát chiều cao,cân nặng, bmi của trẻ 72-96 tháng tuổi trường tiểu học an cựu thành phố huế

.DOC
50
851
119

Mô tả:

1 Lời cảm ơn Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này , chúng tôi xin chân thành cảm ơn đến : Ban giám hiệu ,phòng đào tạo đại học ,thư viện trường đại học y dược huế . Đặc biệt chúng tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến PGS.TS Lê Đình Vấn, Trưởng bộ môn giải phẫu Trường Đại học Y Dược Huế đã tận tâm trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành luận văn này. Chúng tôi xin cảm ơn quý thầy cô giáo các Bộ môn , các Khoa phòng của nhà trường đã trang bị kiến thức bổ ích cho chúng tôi trong hành trang phục vụ sức khỏe cho nhân dân. Ban giám hiệu thầy cô và học sinh Trường tiểu học An Cựu đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi thu thập số liệu. Trạm y tế phường An Cựu đã tận tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho chúng tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này . Mong được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc. Huế , tháng 5 năm 2011 Sinh viên Cao Trường Long 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực là chưa từng được cống bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Ký tên CAO TRƯỜNG LONG 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BAZ : Body mass age zscore (Tỉ sốz của chỉ số khối cơ thể theo tuổi) BMI : Body mass index (Chỉ số khối cơ thể) HAZ : Height for age Z score (tỉ số Z của chiều cao theo tuổi) SD Score : Tỉ số SD SDD : Suy dinh dưỡng QTTC : Quần thể tham chiếu WAM : Weight for age percentage of median (Phần trăm trung vị của trọng lượng theo tuổi) WAZ : Weight for age Z score (tỉ số Z của cân nặng theo tuổi) WHM : Weight for height percentage of median (Phần trăm trung vị của trọng lượng theo chiều cao) WHO : World health organization (tổ chức y tế thế giới) WHZ : Weight for height Z score (tỉ số Z của trọng lượng theo chiều cao) 4 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1 Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................3 1.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu...............................................................3 1.2. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu................................................................4 1.3. Một số kích thước nhân trắc hay được dung trong nghiên cứu nhân trắc ở trẻ em...................................................................................7 1.4. Quần thể tham chiều quốc tế................................................................11 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........13 2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................13 2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................13 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................18 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo tuổi và giới.........................................18 3.2. Chiều cao đứng.....................................................................................19 3.3. Cân nặng...............................................................................................20 3.4. Chỉ số khối cơ thể (BMI)......................................................................21 3.5. Các chỉ số HAZ, WAZ và BAZ...........................................................22 3.6. Tỷ lệ suy dinh dưỡng............................................................................23 3.7. Tình trạng thừa cân và béo phì.............................................................27 3.8. Hệ số tương quan giữa chiều cao, cân nặng ,BMI theo tuổi................28 Chương 4. BÀN LUẬN.............................................................................29 4.1. Về chiều cao đứng................................................................................29 4.2. Cân nặng...............................................................................................31 4.3. Chỉ số khối cơ thể BMI........................................................................33 4.4. Các chỉ số HAZ, WAZ và BAZ...........................................................34 4.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng............................................................................34 4.6. Tình trạng thừa cân...............................................................................36 KẾT LUẬN................................................................................................38 KIẾN NGHỊ...............................................................................................40 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ Để đáp ứng nguồn nhân lực cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, góp phần vào việc phát triển nhanh và bền vững của đất nước thì chất lượng dân số là vô cùng quan trọng, trong đó việc chăm lo đến sức khỏe thể chất con người là việc không thể thiếu được, đặc biệt nguồn nhân lực cho tương lai đó chính là trẻ em [19], bảo vệ sức khỏe trẻ em đã được luật pháp quy định tại chương VIII - luật bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam [20]. Nghiên cứu về sự phát triển cơ thể trẻ không chỉ đưa ra những thông số để đánh giá tình trạng phát triển của trẻ mà còn có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn góp phần vào việc chăm sóc trẻ ngày càng tốt hơn. Các đặc điểm, tiêu chuẩn học như các chỉ số về nhân trắc, độ chín sinh dục…là những chỉ số quan trọng nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng, thể lực của các đối tượng trong quần thể, những đặc điểm này có thể thay đổi theo thời gian và điều kiện môi trường sống nên cần được nghiên cứu thường xuyên [14] [25]. Quá trình lớn là kết quả tổng hợp của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh trong đó các yếu tố dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy yếu tố dinh dưỡng luôn giữ vai trò chi phối chính trong sự phát triển của trẻ ít nhất đến 5 tuổi [10]. Có nhiều phương pháp để đánh giá tình trạng dinh dưỡng, trong đó việc đánh giá dựa vào các chỉ tiêu nhân trắc là phổ biến rẻ tiền, không xâm hại và hiệu quả cao nên được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Chiều cao,cân nặng và BMI là các chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe nên bất cứ công trình nghiên cứu nào liên quan đến sức khỏe cộng đồng đều nghiên cứu các chỉ tiêu trên [3]. Các chỉ số nhân trắc hiện nay thường được 6 mô tả bằng các đặc trưng tỉ lệ phần trăm trung vị, bách phân vị và đặc biệt là chỉ số SD, việc ứng dụng các đặc trưng trên có thuận lợi để so sánh với quần thể tham chiếu [17] Ở Việt Nam nói chung và Thừa Thiên-Huế nói riêng có nhiều công trình nghiên cứu về nhân trắc như Lê Nam Trà :“khuynh hướng trẻ em Việt Nam giai đoạn 1975-2000 ”[15], Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi: “xu thế tăng trưởng thế tục người Việt nam và chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020”[6], Phan Thị Bích Ngọc, Phạm Văn Lình, Đinh Thanh Huề :“đánh giá tình trạng dinh dưỡng học sinh tiểu học tại thành phố Huế ” [13], Lê Đình Vấn:“chiều cao cân nặng trẻ em tuổi học đường khu vực Thừa Thiên Huế thập kỷ 90” [23], Trần Công Ân và CS:”Tình hình thể lực học sịnh lứa tuổi 7-11 Điện Nam Điên Bàn Quảng Nam[1]. Tuy nhiên trong mỗi một cộng đồng đều có những đặc điểm riêng về kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất,và ngay trong chính cộng đồng đó trong các thời điểm khác nhau cũng có sự biến động khác nhau, ngoài yếu tố di truyền tầm vóc con người còn phụ thuộc vào kinh tế và xã hội nên phải nghiên cứu trong các khoảng thời gian 5-10 năm để có cơ sở phát triển con người [21] . Vì vậy để góp phần nghiên cứu thể lực trẻ em, với trình độ nghiên cứu và nhiều khả năng còn nhiều hạn chế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Khảo sát chiều cao,cân nặng, BMI của trẻ 72-96 tháng tuổi trường tiểu học An Cựu thành phố Huế” Với các mục tiêu cụ thể: - Biết được chiều cao cân nặng BMI trẻ từ 72-96 tháng tuổi - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 72-96 tháng tuổi trường tiểu học An Cựu dựa vào các chỉ số nhân trắc. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Phường An cựu nằm ở phía nam Thành phố Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế, có địa hình khá thuận lợi, địa bàn dân cư hầu hết nằm trên các trục lộ chính, giao thông đi lại dễ dàng, thị trường buôn bán, học tập thuận lợi. Diện tích phường 257 ha với 20.000 nhân khẩu, trong đó có khoảng 5000 tạm trú, người trong độ tuổi lao động chiếm 65%. - Về nghề nghiệp: đại đa số làm ghề thủ công và buôn bán, một số là công nhân, viên chức nhà nước. - Về Kinh tế: Thu nhập của người dân tương đối ổn định dựa vào nghề nghiệp của mình. - Về hệ thống y tế phường: Phường có 1 trạm y tế, là trạm đã được chuẩn quốc gia về y tế; có 4 biên chế: 01 bác sĩ, 01 y sĩ, 01 điều dưỡng và 01 nữ hộ sinh, được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ. - Về hệ thống giáo dục: Phường có 2 trường tiểu học đóng trên địa bàn, trường tiểu học Ngự Bình và trường tiểu học An Cựu. Trường tiểu học An Cựu nằm trên đường Hùng Vương, số 189, phía nam sông An Cựu. Tổng diện tích trường 3540 m 2; dãy phòng học được xây dựng kiến cố với 3 tầng lầu, gồm 18 phòng học, tổng số giáo viên trường 35; Trong đó đạt chuẩn 33/35, đạt tỉ lệ 95%, tổng số học sinh của Trường là 714 em; chia làm 19 lớp; Trong đó có 9 lớp học 2 buổi/ngày; 179 em học bàn trú. Gồm 4 khối lớp: Khối 1: 4 lớp, Khối 2: 4 lớp, khối 3: 4 lớp,khối 4:3 lớp, khối 5:4 lớp. 8 Đa số học sinh là con em đang cư trú và sinh sống trên địa bàn. 1.2. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Tình hình nghiên cứu nhân trắc trên thế giới Nhân trắc học là một môn học đã có từ lâu. Kể từ khi con người biết chiều cao và trọng lượng của mình. Nhân trắc học được hình thành và phát triển song song với lịch sử phát triển khoa học về người, tuy nhiên phải đến những năm đầu của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác, đặc biệt là thống kê sinh học, nhân trắc học mới có sự phát triển mạnh. Lúc đầu các chỉ số về nhân trắc được dùng để phục vụ cho mục đích nghiên cứu hình thái các chủng tộc loài người, sau đó người ta đã dùng các chỉ số nhân trắc vào việc thiết kế cho công nghiệp chiến tranh tại các nước phương tây, cho đến những năm 60 - 70 của thế kỷ XX các số liệu nhân trắc được đưa vào ứng dụng trong y học để đánh giá tình trạng suy sinh dưỡng hay béo phì, nhân trắc học với đái tháo đường, tim mạch, ung thư [24]. Ngày nay nhân trắc học không những chỉ ứng dụng trong y học mà còn cho rất nhiều các ngành kinh tế quốc dân khác .Nhân trắc học, một phương pháp có hiệu quả cao, rẻ tiền, không xâm hại đã và đang được sử dụng trong lâm sàng và trong cộng đồng để theo dõi sự phát triển cũng như đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em [17] Nghiên cứu về nhân trắc trẻ em còn được lưu lại trong y văn, đó là công trình nghiên cứu của Christian Friendrich Jampert, trong luận án của mình đệ trình tháng 10/1754 tại đại học y khoa Halle - Đức; trong công trình nghiên cứu của mình Jampert đã đưa ra lý thuyết về sự tăng trưởng, cũng như mô tả việc nghiên cứu bằng kỹ thuật nhân trắc một cách khoa học và chính xác. Sau đó các công trình nghiên cứu về nhân trắc trẻ em, nhân trắc học đường ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn, tính chính xác cũng như ý nghĩa cao hơn; đến những năm 80 của thế kỷ XIX các nghiên cứu về nhân 9 trắc trẻ em được giới thiệu đầy đủ. Năm 1885 theo Geoger Oliver thì đến cuối thế kỷ XIX Topinard trong cuốn “các yếu tố nhân trắc đại cương” là người đã đưa ra thuật ngữ “Nhân trắc học cơ thể” đã đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử nghiên cứu nhân trắc học [23]. Sang thế kỷ XX đồ thị được đưa vào sử dụng trong nhân trắc, hàng loạt quần thể tham chiếu về chiều cao, cân nặng của trẻ em xuất hiện, cho đến cuối thế kỷ XX thì việc nghiên cứu về nhân trắc trẻ em đặc biệt là chiều cao, cân nặng và BMI được thực hiện nhiều nơi trên thế giới. Đo lường các kích thước trên cơ thể trẻ và so sánh các kích thước đó với quần thể chuẩn (quần tham khảo) sẽ đánh giá được tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Còn ít quốc gia có được quần thể chuẩn riêng cho mình vì có được nó không phải đơn giản. Có các quần thể tham khảo như Boston, Harvard, NCHS ... Các quần thể này khác nhau không nhiều, NCHS nhỏ hơn 1 chút. TCYTTG khuyến khích mạnh mẽ việc sử dụng quần thể NCHS vì các số liệu này được sưu tập và biên soạn không phân biệt điều kiện kinh tế và dân tộc [22]. Năm 2006 TCYTTG đã công bố bộ tăng trưởng thứ nhất của trẻ < 5 tuổi, bộ chuẩn này gồm các chuẩn về chiều cao theo tuổi (HFA. Chiều cao/Tuổi), cân nặng theo tuổi (WFA. Cân nặng/tuổi), cân nặng theo chiều cao (WFH câng nặng/chiều cao), BMI theo tuổi, kèm theo bộ chuẩn thứ nhất này là phần mềm WHO Anthro 2005. Năm 2007 WHO tiếp tục công bố chuẩn tăng trưởng thứ hai cho trẻ < 5 tuổi gồm các chuẩn về vòng đầu theo tuổi (vòng đầu/tuổi), vòng giữa cánh cánh tay theo tuổi (vòng giữa cánh tay/Tuổi); bề dày lớp mỡ dưới da tại cơ tam đầu cánh tay theo tuổi (BDLMDDCT/Tuổi). và về dày lớp mỡ dưới mỏm bả theo tuổi (BDLMDMB/Tuổi), kèm theo bộ chuẩn thứ 2 này là phần mềm WHO Anthro 2.04 cho phép người sử dụng có thể tiến hành những đánh giá dinh dưỡng cho riêng từng cá nhân, cho quần thể dựa trên các kích thước nhân trắc thu được, và dựa vào các dữ liệu nhân trắc được nghiên 10 cứu ở 6 quốc gia trên thế giới là Mỹ, Brazil, Ghana, Nauy, Ấn độ và Oman chuẩn tăng trưởng cho lứa tuổi từ 5 - 19 cũng được công bố [14]. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu nhân trắc thể lực và khuynh hướng tăng trưởng ở Người Việt Nam Ở nước ta nhân trắc học bắt đầu được nghiên cứu vào những năm 30 của thế kỷ XX tại ban nhân học thuộc viễn đông bác cổ, các kết quả nghiên cứu được công bố trong các công trình của viện giải phẫu học, đại học y khoa đông dương; cuốn “hình thái học và giải phẫu học mỹ thuật” của Đỗ Xuân Hợp (cộng tác với Huard) xuất bản năm 1942 [24]. Từ những năm 50 đến nay các công trình nghiên cứu có thể tạm khái quát thành các hướng chính: hướng tìm hiểu đặc trưng hình thái chủng tộc cộng đồng người Việt Nam có Nguyễn Đình Khoa, Nguyễn Quang Quyền, Võ Hưng..., hướng ứng dụng cho sinh lý ecgonomy như Tô Như Khúc, Bùi Thụ, Lê Gia Khải... và hướng nghiên cứu nhằm khảo sát đánh giá thể lực trong các công trình điều tra về tình hình sức khỏe bệnh tật của một quần thể dân cư, một đơn vị sản xuất... Đối với nhân trắc trẻ em nước ta, công trình nghiên cứu đầu tiên là của Bigot A. và Đỗ Xuân Hợp (1939) nghiên cứu trên 897 nữ sinh Hà nội từ 15 18 tuổi, mặc dù chưa ứng dụng xử lý thông kê như bây giờ nhưng số liệu này rất hữu ích cho các nghiên cứu về sau. Tiếp đó là các ông trình nghiên cứu nhằm tìm hiểu sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em, thanh thiếu niên như công trình của Đinh Kỷ và cs, Đặng Ngọc Tốt và cs, Nguyễn Văn Lực Nguyễn Công Khanh và cs... Năm 1975 quyển “Hằng số hình thái học” do Nguyễn Tấn Gi Trọng làm chủ biên ra đời [16] tập hợp các công trình nghiên cứu hằng số hơn 15 năm của nhiều tác giả trong và ngoài ngành y đã được xác nhận qua 2 hội nghị hằng số sinh học năm 1967 và 1972 và đã đặt nền móng cho các nghiên cứu nhân trắc học nước ta những năm tiếp theo. Những năm sau đó nhiều công 11 trình nghiên cứu về nhân trắc trẻ em ra đời, như Lê Nam Trà: “Khuynh hướng tăng trưởng thế tục về chiều cao, cân nặng của trẻ em Việt nam giai đoạn 1975 - 2000” [15], “các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao, cân nặng, BMI Thanh Thiếu niên Việt nam” của nhóm tác giả Lê Đình Vấn, Trương Đình Kiệt, Nguyễn Hữu Chỉnh, Nguyễn Thị Bình[3]; Lê Đình Vấn với” chiều cao, cân nặng trẻ em tuổi học đường khu vực Thừa Thiên Huế thập kỷ 90”[23] hay như “Nghiên cứu sự phát triển hình thái thể lực của học sinh 6 - 17 tuổi ở Thừa Thiên Huế” - [24], Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu khác như “Chiều cao, cân nặng BMI của thanh thiếu niên Việt nam đầu thế kỷ XXI” của nhóm tác giả như Trương Đình Kiệt, ,Nguyễn Hữu Chỉnh, Lê Đình Vấn, Trần Thị Trung Chiến [21], “xu hướng tăng trưởng thế tục của người Việt nam và định hướng của chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020” của Lê Thị Hợp - Hà Huy Khôi đã cho thấy khuynh hướng tăng trưởng thế tục ở người Việt nam (cả trẻ em và người lớn) từ sau chiến tranh, nhất là từ thời kỳ đổi mới đến nay và nhận định có khuynh hướng gia tăng tăng trưởng thế tục dương tính về chiều cao cũng như cân nặng ở trẻ sơ sinh và trẻ từ 1 - 15 tuổi [6]; Phan Thị Bích Ngọc – Phạm Văn Lình “ Nghiên cứu tình hình và một số yếu tố nguy cơ thừa cân béo phì ở học sinh Tiểu học tại thành phố Huế”; Lê Danh Tuyên- Lê Thị Hợp- Nguyễn Công Khẩn- Hà Huy Khôi với nghiên cứu “ xu hướng tiến triển suy dinh dưỡng thấp còi và các giải pháp can thiệp trong giai đoạn mới 2011-2020” [18]… 1.3. MỘT SỐ KÍCH THƯỚC NHÂN TRẮC HAY ĐƯỢC DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU NHÂN TRẮC Ở TRẺ EM Sự phát triển của trẻ em được theo dõi bằng số đo về kích thước trên cơ thể, là một sự phản ánh khách quan tình trạng dinh dưỡng của nó, đo lường các kích thước trên cơ thể trẻ, so sánh với quần thể chuẩn (quần thể tham khảo) sẽ đánh giá được tình trạng dinh dưỡng của trẻ; có 2 kích thước hay 12 được nghiên cứu và sử dụng là chiều cao và cân nặng [10]. Từ chiều cao, cân nặng cùng với tuổi tính ra được một số chỉ số nhân trắc khác nhau như: BMI, HAZ, HAM, WAZ, WAM, WHZ, WHM, BAZ … 1.3.1. Chiều cao đứng - Chiều cao là thước đo rất trung thành sự phát triển của trẻ [22], là một chỉ tiêu nhân trắc được xem là quan trọng nhất, là một kích thước độc lập không phụ thuộc vào kích thước khác. Chiều cao được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như hình thái học, nhân chủng học, y học, thể dục thể thao... Chiều cao đứng là chiều cao đo từ mặt đất đến đỉnh đầu; bỏ guốc dép, đứng quay lưng vào thước đo (Thước đo theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt đất nằm ngang). Gót chân, mông, vai và chẫm theo một đường thẳng áp sát vào thước đo. Mắt nhìn thẳng ra phía trước theo một đường thẳng nằm ngang, hay tay buông thõng 2 bên mình. Chiều cao thay đổi theo tuổi, theo thời điểm đo trong ngày. 1.3.2. Cân nặng Đó là chỉ tiêu được dùng sớm nhất và phổ biến nhất [10]. Là số đo thường được thu thập trong tất cả các công tác điều tra cơ bản cũng như thường ngày một phần vì đó là một kích thước tổng hợp cơ bản không thể thiếu để đánh giá về nhiều mặt thể lực, dinh dưỡng, sự tăng trưởng , và đó cũng là một kích thước phổ cập, dễ đo, không đòi hỏi một kỹ thuật đặc biệt nào; dụng cụ đơn giản thường chọn cân bàn với độ chính xác 0,5kg. Cân nặng có sự thay đổi trong ngày, buổi sáng cân nặng hơn buổi chiều do các hoạt động, sinh hoạt hơi nước trong cơ thể thoát ra ngoài. 1.3.3. Chỉ số khối cơ thể Gần đây, WHO khuyên dùng chỉ số khối lượng cơ thể (Body Mass Index BMI) để nhận định tình trạng dinh dưỡng [10]; cân nặng có thể phụ thuộc vào chiều cao, một người gầy nhưng cao có khả năng cân nặng cơ thể lớn hơn một 13 người béo nhưng thấp, và chỉ số BMI có liên quan chặt với tỉ lệ khối lượng mỡ trong cơ thể. WHO khuyến nghị dùng BMI để đánh giá mức độ béo gầy . W BMI: Chỉ số khối cơ thể được tính như sau: BMI  H Trong đó: 2 W: Cân nặng tính bằng kilogam (kg). H: Chiều cao đứng có đơn vị là mét (m). Ở người trưởng thành từ 18 - 60 tuổi, BMI tương đối ổn định nên người ta đã sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng; thang phân loại của WHO để đánh giá tình trạng béo gầy và BMI như sau [ 10]. Bảng 1:phân loại tình trạng dinh dưỡng dựa trên BMI Phân loại Quá gầy Gầy Gầy nhẹ Trung bình Thừa cân Béo Ở trẻ em BMI được sử dụng để đánh giá tình BMI <16 16 - 16,99 17 - 18,.49 18,5 - 24,99 25 - 29,99 >30 trạng thừa cân và béo phì; tuy nhiên riêng đối với trẻ em BMI còn phụ thuộc theo tuổi, nên có một bảng thang phân loại dựa vào bách phân bị của từng lứa tuổi và qui ước ngưỡng kết luận béo phì và thừa cân như sau: [10] [24]. + BMI > bách phân vị 85% theo quần thể tham chiếu của Mỹ: Nguy có thừa cân. + BMI > bách phân vị 95% theo quần thể tham chiếu của Mỹ: Béo phì. Năm 2007 WHO đưa ra ngưỡng kết luận suy dinh dưỡng,thừa cân, béo phì như sau: +BAZ <-2 : suy dinh dưỡng. +BAZ >1 : thừa cân. +BAZ > 2 : béo phì. 14 Giai đoạn hiện nay, với sự thống kê và tin học, các kích thước chiều cao, cân nặng trong y học để đánh giá tình trạng dinh dưỡng thường được diễn tả theo các chỉ số như: HAZ, HAM, HAP, WAZ, WAM, WAP, WHZ, WHM, WHP. Đối với trẻ em dưới 10 tuổi thì các chỉ số HAZ, HAM, WAZ, WHZ, WHM, BAZ sau đây được sử dụng để đánh giá độ béo gầy[9] 1.3.4. Tỉ số SD của chiều cao theo tuổi (HAZ), tỉ số SD cân nặng theo tuổi (WAZ), tỉ số SD cân nặng theo chiều cao (WHZ). Trong khoảng 2 thập niên gần đây, việc ứng dụng quần thể tham chiếu với các đặc trưng HAZ, WAZ, WHZ đã được nhiều nhà nhân trắc và dinh dưỡng trong nước sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và béo phì của trẻ em, đặc biệt là dưới 5 tuổi [7],[8],[5]... do đó sau đây chúng tôi sẽ đề cập đến một số nguyên tắc tính và ứng dụng các chỉ số trên theo công thức: V0 - Trung vị của QTTC Tỷ số SD = Độ lệch chuẩn của QTCC == Trong đó: V0 là giá trị của kích thước đo được: chiều cao, cân nặng QTTC: Quần thể tham chiếu Tỷ số SD sẽ tùy đại lượng nghiên cứu mà ta có thể có: HAZ, WAZ,BAZ. Tổ chức y tế thế giới (WHO) đề nghị lấy ngưỡng ở dưới 2 độ lệch chuẩn (-2SD) so với quần thể tham chiếu NCHS để đánh giá trẻ thiếu dinh dưỡng và trẻ bình thường [22]. Từ đó có thể chia mức độ sau đây: Từ + 2 SD đến - 2 SD: bình thường Từ - 2 SD đến - 3 SD: Thiếu dinh dưỡng nhẹ (độ I) Từ - 3 SD đến - 4 SD: Thiếu dinh dưỡng vừa (độ II) Dưới - 4SD: Thiếu dinh đuỡng nặng (độ III) Riêng đối với WHZ được sử dụng kết luận thừa cân khi WHZ >2. 1.3.5 Phần trăm trung vị của chiều cao theo tuổi (HAM), cân nặng theo chiều cao (WHM) 15 HAM và WHM được tính theo công thức tổng quát sau: V0 Me% = Trong đó: M x 100 Me%: phần trăm trung vị V0: giá trị kích thước đo được: chiều cao, cân nặng M: Trung vị của quần thể tham chiếu. Tùy theo đại lượng mà ta có thể có phần trăm trung vị chiều cao theo tuổi (HAM) hay phần trăm trung vị cân nặng theo chiều cao (WHM). - Tổ chức y tế thế giới đưa ra ngưỡng kết luận suy dinh dưỡng theo HAM và WHM như sau: Đối với HAM: HAM < 85%: Suy dinh dưỡng nặng HAM < 85 - 90%: Suy dinh dưỡng vừa HAM ≥ 90%: bình thường Đối với WHM: WHM < 70%: Suy dinh dưỡng nặng WHM 70 - < 80%: Suy dinh dưỡng vừa WHM ≥ 80%: Bình thường. 1.4. QUẦN THỂ THAM CHIẾU QUỐC TẾ Muốn nhận định các kết quả về nhân trắc cần phải chọn một quần thể tham chiếu để so sánh, không nên coi quần thể tham chiếu là chuẩn, nghĩa là mục tiêu mong muốn, mà chỉ là cơ sở để đưa ra các nhận định thuận tiện cho các so sánh. Do nhận thấy ở trẻ em dưới 5 tuổi nếu được nuôi dưỡng hợp lý và điều kiện sống hợp vệ sinh thì khả năng lớn không khác nhau mấy. WHO đã đề nghị lấy quần thể NCHS của Hoa Kỳ làm quần thể tham chiếu, và đề nghị này hiện nay đã được ứng dụng rộng rãi [10]. 16 Ở Việt Nam quần thể tham chiếu NCHS vẫn được sử dụng để theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ em vì chưa có một quần thể tham chiếu riêng, ưu và khuyết điểm của quần thể này khi ứng dụng vào Việt Nam còn ít được nghiên cứu. Về mặt kỹ thuật mà nói thì hiện tại ứng dụng quần thể tham chiếu NCHS hiện nay dễ dàng hơn vì đã có các phần mềm xử lý để có được kết quả nhanh chóng là các phần mềm Mecalc và Anthro Plus 2.04 17 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng và gồm các em đang sinh sống và học tại Trường tiểu học An Cựu - phường An Cựu - Thành phố Huế: - Số lượng và đối tượng nghiên cứu: 301 học sinh( nam: 148, nữ:153 ) - Tiểu chuẩn chọn đối tượng: - Tuổi học sinh từ 72 - 96 tháng tuổi (nam và nữ). - các học sinh này hiện tại khoẻ mạnh không bị các bệnh di dạng về hình thái cũng như bệnh mãn tính. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành theo thiết kế nghiên cứu ngang. 2.2.2. Thời gian nghiên cứu Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu từ 5/11 - 15/11/2010. Thời điểm này các em học sinh mới vào học và tiến hành thu thập dữ liệu vào 2 buổi sáng, chiều, trong giờ nghỉ giải lao. 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu: Trường tiểu học An Cựu. phường An Cựu, thành phố Huế 2.2.4. Dụng cụ đo đạc: - Thước đo chiều cao: Thước gỗ được dán thước kim loại của Trung Quốc với độ chính xác tính bằng milimét, kèm theo thanh trượt vuông góc của bộ môn giải phẩu Trường Đại học Y Dược Huế đã được chuẩn hóa. Cân đo trọng lượng: Cân bàn Nhơn Hòa dùng để cân trẻ em với độ chính xác tính bằng 0,5kg 18 2.2.5. Thu thập dữ liệu: Chúng tôi thu thập các biến số sau: - Ngày tháng năm sinh - Ngày tháng điều tra - Giới - Cân nặng - chiều cao đứng Kết quả thu được ghi vào phiếu điều tra (phụ lục) Phương pháp thu thập số liệu: + Chuẩn bị: Tập huấn kỹ thuật cân đo và cách ghi vào mẫu phiếu điều tra dưới sự hướng dẫn của Thầy hướng dẫn Tiến hành điều tra thu thập số liệu: Kỹ thuật đo đạc: - Kỹ thuật đo chiều cao đứng : + học sinh bỏ guốc dép, mũ nón, vật dụng mang theo người, đi chân không, tư thế đứng nghiêm, đường thẳng đi qua lỗ ống tai ngoài và bờ dưới ổ mắt nằm trên một đường nằm ngang, quay lưng vào thước đo, thước chạm vào 4 điểm: gót, mông, vai và chẫm. + Dùng thước vuông áp sát vào đỉnh đầu, thẳng góc với với thước đo. + Đọc kểt quả ghi vào phiếu điều tra với 1 số lẻ (đơn vị cm) - Kỹ thuật đo trọng lượng: + Sử dụng cân đồng hồ Nhơn Hòa được kiểm tra và chỉnh trước khi cân, học sinh mặc quần áo mỏng, không mang dày dép và vật dụng mang theo, đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng. 19 + Kết quả được ghi ngang vào mẫu phiếu điều tra (phụ lục) với số lẻ là 0,5kg. cứ sau cân 10 học sinh thì chỉnh cân 1 lần với vật phẩm 5kg đã được chuẩn bị trước - Phương pháp tính tuổi: + Tuổi tính theo tháng công thức sau: Tuổi = ngày điều tra - ngày sinh 30,44 Các đối tượng được chia làm 02 nhóm tuổi theo qui ước hiện nay[30] Nhóm 1: 6tuổi: từ 72-83 tháng tuổi Nhóm 2: 7 tuổi: từ 84-95 tháng tuổi Từ các kích thước trên tính ra các chỉ số sau -BMI: chỉ số khối cơ thể theo công thức: BMI  W 2 H Trong đó: + W: cân nặng có đơn vị là kg + H: chiều cao đứng có đơn vị là mét - HAZ: tỉ số SD chiều cao theo tuổi - WAZ: tỉ số SD cân nặng theo tuổi - BAZ: tỉ số SD BMI theo tuổi. (Các chỉ số trên được tính nhờ sự hỗ trợ của phần mềm ANTHRO PLUS 2.04) Và theo công thức tổng quát như sau: Để tính HAZ, WAZ và BAZ áp dụng theo công thức [10] Tỷ số SD = V0 - Trung vị của QTTC Độ lệch chuẩn của QTTC Trong đó: - V0: giá trị của kích thước đo được: chiều cao, trọng lượng 20 -QTTC: quần thể tham chiếu Ví dụ để tính tỷ số SD (SDScore) của một bé trai tên Sơn 72 tháng tuổi và chiều cao là 112cm, trọng lượng là 24kg. HAZ của Sơn: Xem ở bảng giá trị quần thể quốc tế, ta có trung vị của chiều cao nam giới 72 tháng tuổi = 116.1 và SD = 4,9 cm HAZ của Sơn = (112 - 116,1) 4,9 = - 0,83. Để tính WAZ hay BAZ cũng tương tự vậy 2.2.6. Tiêu chuẩn kết luận suy dinh dưỡng và thừa cân - Kết luận suy dinh dưỡng: Dựa vào các chỉ tiêu nhân trắc theo phân loại của WHO như trình bày ở bảng 1. Đối tượng được gọi là suy dinh dưỡng ít nhất có 1 chỉ tiêu nằm trong ngưỡng kết luận suy dinh dưỡng. ví dụ: có thể là HAZ < -2 hay WAZ < -2... Bảng 1: Thang phân loại suy dưỡng theo WHO [5] . Tiêu chuẩn HAZ WAZ BAZ Ngưỡng kết luận < -2 < -2 < -2 - Đánh giá thừa cân: Tình trạng thừa cân được đánh giá theo BAZ như sau: - BAZ > 1 : thừa cân. - BAZ > 2 : béo phì.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan