1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạch định chiến lược kinh doanh là hoạt động mang tính chất sống còn của
các doanh nghiệp. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh
khốc liệt. Nếu muốn thành công, không muốn thất bại thì các doanh nghiệp phải
hoạch định cho mình những chiến lược kinh doanh hiệu quả phù hợp với năng lực
của công ty và phù hợp với xu thế thị trường. Hiện nay, đa số các doanh nghiệp
trên thế giới đều coi việc hoạch định chiến lược kinh doanh là nhiệm vụ hàng
đầu. Theo một con số thống kê thì hàng năm những giám đốc doanh nghiệp lớn
dành 40% thời gian làm việc của mình cho nghiên cứu chiến lược kinh doanh.
Thị trường dược phẩm Việt Nam trong những năm gần đây đã liên tục
tăng trưởng và thực sự sôi động bởi sự tham gia của các công ty dược phẩm hàng
đầu thế giới, các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dược
phẩm có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các công ty dược phẩm trong
nước. Sự đa dạng của các thành phần kinh tế tham gia vào thị trường dược phẩm
đã làm cho cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Trong bối cảnh
đó có nhiều công ty dược thành công, nhưng cũng không ít các công ty phải đóng
cửa, chịu sự thua lỗ. Vậy nguyên nhân đó là gì?
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài đã sử dụng
chiến lược kinh doanh như thế nào? Những chiến lược đó là gì? Sự vận dụng các
chiến lược đó của các doanh nghiệp có gì đặc sắc, nổi bật? Các nhà quản trị đã
làm gì để đạt mục tiêu đề ra? Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu các chiến
lược trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm của các công ty nước ngoài, và tính
hiệu quả của chiến lược mang lại, đó là lý do tiến hành thực hiện đề tài:
“Khảo sát chiến lược kinh doanh hai công ty dược phẩm nước ngoài
tại việt nam từ năm 2006 – 2009 ”
Với 02 mục tiêu chính:
1. Mô tả các chiến lược kinh doanh của hai công ty dược phẩm nước ngoài áp
dụng trên thị trường Việt Nam từ 2006-2009.
2. Nhận dạng các chiến lược kinh doanh nổi bật của hai công ty dược phẩm
nước ngoài đã áp dụng trên thị trường Việt Nam giai từ 2006-2009.
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Khái niệm và vai trò chiến lược kinh doanh
1.1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược
Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là sự kết hợp của các biện pháp cạnh tranh và phương
pháp kinh doanh, được nhà quản trị sử dụng để giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu đã định và đi tới thành công trong quá trình kinh doanh. [8], [12], [21]
Quản trị chiến lược
Khái niệm “quản trị chiến lược” được sử dụng rộng rãi trong các khoá đào
tạo chuyên sâu về quản trị kinh doanh tại Anh, Mỹ: “Quản trị chiến lược là nghệ
thuật và khoa học của việc xây dựng, thực hiện, đánh giá các quyết định tổng
hợp giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt mục tiêu đề ra”. [9], [16], [20]
1.1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh [8], [12], [21]
Đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Khoanh vùng được thị trường và khách hàng mục tiêu
Thu hút và làm hài lòng khách hàng mục tiêu.
Tạo được ưu thế và giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Chiếm lĩnh thị trường và tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.3 Mô hình quản trị chiến lược
Quá trình quản trị chiến lược được nghiên cứu và sử dụng thông qua các mô
hình. Mô hình quản trị chiến lược của F. David được chấp nhận rộng rãi nhất và
được trình bày như trên. Đây là một quá trình phức tạp và liên tục, chỉ cần một
thay đổi nhỏ tại một trong số những bước của công việc chính trong mô hình
cũng cần tới những thay đổi trong một vài hoặc tất cả các bước công việc khác.
Trong thực tế không phân tách một cách rõ ràng và thực hiện một cách chặt chẽ
như trong mô hình đã đề ra, các yêu cầu thực hiện cần phải chọn lựa theo thứ tư
ưu tiên.
3
Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược của F.David [8], [14], [19]
1.2 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh
Bước 1: Phân tích và dự báo môi trường kinh doanh
Hình 1.2: Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
4
Trọng tâm của phân tích dự báo môi trường kinh doanh là phân tích dự báo về
thị trường. Doanh nghiệp cần nhận thức rõ các yếu tố môi trường có ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của công ty mình, và đo lường mức độ, chiều hướng
ảnh hưởng của chúng. [8], [14], [19]
Bước 2: Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh [19]
Các thông tin tổng hợp kết quả phân tích và dự báo cần được xác định theo
hai hướng:
-
Thứ nhất: thời cơ, cơ hội của môi trường kinh doanh
-
Thứ hai: rủi do, cạm bẫy, đe dọa có thể xảy ra trong kinh doanh.
Bước 3: Phân tích đánh giá thực trạng của doanh nghiệp
Nội dung đánh giá cần bảo đảm tính toàn diện, hệ thống, song các vấn đề cốt
yếu cần được tập trung là: Hệ thống tổ chức, tình hình nhân sự, tình trạng tài
chính doanh nghiệp. [8], [14], [19]
Hình 1.3: Quy trình 8 bước xây dựng chiến lược
Bước 4: Tổng hợp kết quả phân tích và đánh giá thực trạng doanh nghiệp [19]
5
-
Thứ nhất: Xác định các điểm mạnh, lợi thế trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
-
Thứ hai: Xác đinh các điểm yếu, bất lợi trong kinh doanh.
Bước 5: Nghiên cứu các điểm mong muốn, ý kiến của lãnh đạo. [19]
Bước 6: Xác định mục tiêu chiến lược và các phương án chiến lược. [19]
Bước 7: So sánh đánh giá và lựa chọn chiến lược tối ưu. [19]
Đánh giá toàn diện và lựa chọn theo mục tiêu ưu tiên.
Bước 8: Xác định nhiệm vụ thực hiện chiến lược lựa chọn. [19]
-
Thứ nhất: Cụ thể hóa các mục tiêu kinh doanh, chiến lược ra thành các
chương trình, phương án, dự án.
-
Thứ hai: Xác định các chính sách kinh doanh, các công việc quản trị nhằm
thực hiện chiến lược kinh doanh.
1.3 Các cấp quản trị chiến lược
Phân loại theo cấp quản trị thì quản trị chiến lược được phân thành ba cấp: cấp
doanh nghiệp, cấp đơn vị, cấp chức năng tương ứng với những chiến lược cụ thể.
1.3.1 Chiến lược cấp doanh nghiệp( CL tổng quát) [9], [14]
Hình 1.4: Hệ thống chiến lược tổng quát
6
CL Tăng trưởng
CHIẾN LƯỢC CẤP DN
(CHIẾN LƯỢC CẤP TỔNG QUÁT)
CL Ổn định
CL Suy giảm
CL CẤP ĐƠN VỊ BỘ PHẬN
(SBU)
CL Marketing
CL Nguồn nhân lực
CL CẤP CHỨC NĂNG
CL R&D
CL Tài chính
Mua sắm dự trữ
Hình 1.5: Hệ thống chiến lược kinh doanh theo cấp quản lý
3.2.3.1 Chiến lược phát triển [14], [21]
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là phát triển, do vậy chiến lược phát
triển được các doanh nghiệp chú trọng và áp dụng linh hoạt trong mọi hoạt động
của mình.
CL tăng trưởng nội bộ (tự tăng
trưởng)
CL tăng trưng bằng cách
hợp nhất
CL tăng trưởng qua thôn CL tăng trưởng qua
liên doanh, liên kết
tính
Xét theo hình thức tăng trưởng
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
Xét theo tính chất tăng trưởng
CL tăng trưởng tập trung
Xét theo phương thức tăng trưởng
CL phát triển SP
- Khai thác thị trường
- Phát triển SP mới
- Mở rộng thị trường
- Phát triển danh mục SP
CL tăng trưởng bằng con
đường liên kết
Hình 1.6: Sơ đồ chiến lược phát triển
CL tăng trưởng bằng con
đường đa dạng hoá
7
1.3.1.2 Chiến lược ổn định [9], [14]
Chiến lược ổn định là chiến lược ít được các doanh nghiệp áp dụng trên thị
trường, do thị trường luôn biến động và thay đổi, doanh nghiệp cũng cần phải
luôn thay đổi để thích ứng với thị trường. Tuy nhiên, chiến lược ổn định cũng có
thể được các doanh nghiệp áp dụng trong thời gian ngắn nhằm: duy trì và củng cố
vị thế, thị phần của mình trên thị trường.
1.3.1.3 Chiến lược suy giảm [9], [14], [21]
Chiến lược suy giảm không phải là chiến lược thường được áp dụng nhưng
tùy vào từng trường hợp cụ thể doanh nghiệp sử dụng chiến lược này.
Bảng 1.1: Hệ thốống chiếốn lược suy giảm
Cl giải thể
Chấp nhận thất
bại
1.3.2
CL thu hoạch
C L cắt giẳm chi phí
CL thu hồi vốn đầu
tư
Tìm mọi cách để thu Giảm bớt chi phí ở bộ Nhượng, bán hoặc đóng
được lợi nhuận còn có phận không mang lại hiệu của một vài bộ phận của
thể thu được
quả
doanh nghiệp
Chiến lược cấp đơn vị bộ phận (SBU) [9], [14]
SBU là những phần thị trường/sản phẩm độc lập, riêng biệt của doanh nghiệp
à Phân toàn bộ doanh nghiệp thành các SBU và hình thành các chiến lược
kinh doanh theo phần thị trường cho chúng.
SBU là một đơn vị kinh doanh nửa tự chủ, tuy vẫn phụ thuộc vào định hướng
chung của cấp lãnh đạo doanh nghiệp, nhưng có quyền điêu hành các chức
năng kinh doanh chủ yếu của mình như: sản xuất, marketing, R&D, nhân sự,
tài chính…
1.3.3 Chiến lược cấp chức năng. [10], [16], [17],
Chiến lược chức năng là các chiến lược hướng vào việc nâng cao hiệu quả của
các hoạt động của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp như sản xuất tác
nghiệp, tiếp thị, quản lý vật tư, nghiên cứu – phát triển, tài chính, marketing và
nguồn nhân lực. Những chiến lược này có thể tập trung vào một chức năng nhất
định, tuy nhiên cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chức năng với nhau nhằm
8
mang lại hiệu quả, chất lượng, đổi mới và thoả mãn khách hang ở mức cao nhất
trên toàn doanh nghiệp.
Hình 1.7: Sơ đồ hệ thống chiến lược cấp chức năng của doanh nghiệp
1.3.3.1 Chiến lược Marketing Mix [4], [10], [17]
Marketing mix (Marketing hỗn hợp) là các chiến lược giải pháp, chiến thuật
tổng hợp từ sự nghiên cứu tìm tòi áp dụng và kết hợp nhuần nhuyễn cả bốn chính
sách chiến lược của marketing trong hoàn cảnh thực tiễn, thời gian, không gian,
mặt hàng, mục tiêu cụ thể để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả bốn chính sách.
Bốn thành phần cơ bản để tạo nên Marketing Mix là sản phẩm (Product), giá
cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến hỗ trợ kinh doanh (Promotion) thường
được gọi là 4P của marketing. Nội dung cơ bản của 4P là:
Chính sách sản phẩm: bao gồm sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến, sản phẩm
bắt trước, danh mục sản phẩm, chu kì sống của sản phẩm…đây là chính sách
cốt lõi của công ty
9
Chính sách giá: xác định mức giá ( các hình thức định giá), mối quan hệ giữa
chất lượng và giá, tầm quan trọng của yếu tố giá đối với doanh nghiệp, mối
tương quan cần tính đến giữa quảng cáo và giá,…
Chính sách phân phối: bao gồm lựa chọn kênh, điều khiển và quản lý kênh,
…
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh: bao gồm các công cụ quảng cáo,
tuyên truyền, kích thích tiêu thụ và bán hàng cá nhân.
Hình 1.8 Sơ đồ chiến lược marketing mix
1.3.3.2 Chiến lược quản trị nguồn nhân lực [4], [10], [17]
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm
việc trong tổ chức đó. Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người bao
gồm cả tài lực và trí lực. Quản trị nguồn nhân lực là quá trình phân tích, đánh giá,
hoạch định quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức.
Chiến lược nguồn nhân lực là một trong những chiến lược chức năng, có vai
trò quan trọng, xuyên suốt toàn bộ nội dung quản trị doanh nghiệp, bởi bất cứ
hoạt động nào cũng được thực hiện bởi con người
10
Hình 1.9: sơ đồ chiến lược nguồn nhân lực
22 Chiến lược Marketing kinh điển trong kinh doanh [2], [15]
1.4
Trong thực tiễn nhiều thế kỷ qua, một số nhà kinh tế học đã tổng kết về những
chiến lược kinh doanh mang lại thành công cho doanh nghiệp. Trong đó phải kể
đến “22 chiến lược Marketing kinh điển ” mà những nhà kinh tế học đã tổng kết.
Bảng 1.2: Hệ thống 22 chiến lược Marketing kinh điển trong kinh doanh
Thứ tự
Chiến lược
Thứ tự
Chiến lược
1
Luật dẫn đầu
12
Luật mở rộng
2
Luật về chủng loại
13
Luật hy sinh
3
Luật về trí nhớ
14
Luật về thuộc tính
4
Luật về nhận thức
15
Luật thẳng thắn
5
Luật về trọng tâm
16
Luật đơn nhất
6
Luật độc quyền
17
Luật không thể dự đoán
7
Luật bậc thang
18
Luật thành công
8
Luật tay đôi
19
Luật về thất bại
9
Luật đối nghịch
20
Luật thổi phồng
10
Luật phân hóa
21
Luật gia tăng
11
Luật triển vọng
22
Luật về về vật chất
Trong hệ thống chiến lược kinh doanh dược phẩm các doanh nghiệp thường
có xu hướng vận dụng linh hoạt 22 chiến lược trên. Sự vận dụng tùy thuộc vào
từng hoàn cảnh, tùy thuộc vào công ty, tùy thuộc vào sản phẩm, tùy vào mục tiêu,
chiến lược mà công ty muốn hướng tới để lựa chọn một hoặc nhiều chiến lược
trong số 22 chiến lược kể trên.
11
1.4.1 Luật bậc thang [2], [15]
“Chiến lược của bạn áp dụng phụ thuộc vào bậc thang bạn đang đứng”
Mục tiên hàng đầu của Marketing là trở thành cái tên đầu tiên được khách
hàng nhắc đến. Tuy nhiên, nếu thất bại trong mục tiêu này thì cuộc chiến
Marketing vẫn chưa phải kết thúc. Các thương hiệu đứng ở vị trí thứ hai, thứ ba
vẫn có thể vận dụng các chiến lược khác trong kinh doanh.
Hình 1.10: Mô hình chiến lược phụ thuộc vào nấc thang bạn đứng
1.4.2 Luật trọng tâm [2], [15]
“Khái niệm mạnh nhất trong Marketing là sở hữu một từ trong tâm trí khách
hàng tương lai”
Một cống ty có thể thành cống vượt bậc nếốu họ tm cách đ ưa đ ược m ột t ừ ng ữ ho ặc m ột
cụm từ vào tâm trí khách hàng tếềm năng. Đó khống phải là m ột t ừ ng ữ ph ức t ạp, cũng khống
phải là một từ ngữ quá bay bổng. Tốốt nhâốt là từ ngữ đ ơn giản, dếễ nh ớ, n ổi b ật trong tâm trí
khách hàng, sẽễ khống ai thay thếố được, kể cả chính b ạn.
Rhumenol không gây buồn
Alaxan hiệu quả giảm
Fugacar diệt trừ giun
Hình 1.11: Một số sản phẩm với thông điệp đi vào tâm trí khách hàng
12
ngủ.
đau nhanh chóng.
như thế nào?
Sản phẩm Viagra của Pfizer là một ví dụ kinh điển trong chiến lược này.
Viagra là tên thuốc cường dương có tên gần giống với Niagra, khiến người ta liên
tưởng tới thác nước Niagra hùng vĩ. Viagra đánh trúng tâm lý khách hàng cần thể
hiện sức mạnh. Nhờ chiến lược này Pfizer thu được doanh thu khổng lồ từ Viagra
và trở thành công ty dược phẩm số 1 thế giới.
1.4.3 Luật chủng loại [2], [15]
“Nếu bạn không ở vị trí đầu tiên của một chủng loại, hãy tạo ra một chủng
loại mới mà bạn ở vị trí đầu tiên”
Nếu sản phẩm của bạn không phải là thương hiệu đầu tiên đi vào tâm trí
khách hàng. Hãy kiên nhẫn tìm một mặt hàng hay sản phẩm khác mà bạn có thể
đi tiên phong.
Corversyl dạng viên của Servier là một sản phẩm đầu tiên vào thị trường Việt
Nam với chỉ định điều trị suy tim sung huyết. Nhưng Astra-Zeneca tạo cho sản
phẩm Imdur dạng viên phóng thích chậm của mình một nhánh khác. Imdur
thuốc đầu tiên có tác dụng dự phòng cơn đau thắt ngực theo chu kỳ.
Thuốc đầu tiên trong
Thuốc đầu tiên trong
điều trị suy tim sung huyết
điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực
Hình1.12: Hình ảnh Corversyl và Imdur
1.5 Vài nét về hoạt động của công ty dược phẩm nước ngoài tại Việt Nam
1.5.1 Tình hình đăng kí kinh doanh của công ty dược phẩm nước ngoài tại
Việt Nam [5], [6], [7]
13
Tính đến hết năm 2009 có 499 doanh nghiệp nược ngoài đăng ký hoạt
động tại Việt Nam. Những quốc gia có nhiều số đăng ký thuốc nhiều nhất trên thị
trường Việt Nam là Ấn Độ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Pháp.
Bảng 1.3: 10 quốc gia có kim ngạch nhập khầu đứng đầu
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Năm 2006
Quốc gia
Tỷ trọng
(%)
Pháp
21,92
Ấn Độ
Hàn Quốc
Đức
Italya
Anh
Thái Lan
Bỉ
Thụy sỹ
Mỹ
Khác
11,51
11,23
8,25
4.64
4,27
3,98
3,20
3,20
2.93
24,86
Năm 2007
Năm 2008
Quốc gia
Tỷ trọng
Quốc gia Tỷ trọng
(%)
(%)
Pháp
Pháp
19,11
20,51
Ấn Độ
12,96
Ấn Độ
13,00
Hàn Quốc
11,37 Hàn Quốc
10,11
Đức
8,65
Đức
7,45
Italya
4,37
Italya
4,67
Thụy sỹ
3,63 Thái Lan
3,91
Thái Lan
3,60 Thụy sỹ
3,82
Anh
3,37
Anh
3,75
Mỹ
3,08
Mỹ
3,67
Hungary
2,57
Bỉ
3,10
Khác
25,88
khác
27,41
(Nguồn: Cục quản lý dược-2009)
Hình thức phổ biến khi tham gia hoạt động kinh doanh là văn phòng đại
diện và chủ yếu tham gia vào hoạt động giới thiệu thuốc, chiếm tỷ lệ đến 70%.
Hiện nay, thuốc ngoại nhập vẫn chiếm vị trí quan trọng khi cung ứng tới 60% trị
giá thuốc cho thị trường thuốc trong nước, trong đó có nhiều loại thuốc đặc trị,
chuyên khoa sâu, thuốc có công nghệ cao mà Việt Nam chưa sản xuất được. Một
số công ty dược nước ngoài đã vào Việt Nam thông qua hình thức liên doanh như
Sanofi Việt Nam là liên doanh giữa Công ty sản xuất Dược phẩm Trung ương và
Sanofi – Synthélabo của Pháp…
Theo cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO của Việt Nam, từ
1/09/2009, các công ty dược phẩm nước ngoài có quền mở chi nhánh tại Việt
Nam và được tham gia nhập khẩu trực tiếp dược phẩm. Thêm vào đó, Việt Nam
tiếp tục phải giảm thuế 5% và 2,5% cho thuốc nhập khẩu trong vòng 5 năm kể từ
ngày gia nhập WTO. Như vậy thị trường dược phẩm mở rộng cửa cho cá công ty
14
nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp thuốc vào Việt Nam. Một thống kê
năm 2009 cho thấy có đến 170 doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu thuốc
trực tiếp vào Việt Nam, so với năm 2008 tăng 20 doanh nghiệp.
1.5.2 Tình hình đăng kí thuốc nước ngoài tại Việt Nam [5], [6], [7]
Bảng 1.4: Thuốốc nước ngoài được
câốp sốố đăng ký qua các năm
Năm
Thuốc nước
ngoài
2006
2007
2008
2009
2629
2635
2300
2088
(Nguồn cục quản lý dược)
Hình 1.13: Thuốc nước ngoài
được cấp số đăng ký qua các
năm
1.5.3 Vai trò của các công ty dược phẩm nước ngoài tại Việt Nam
Sự xuất hiện của các công ty dược phẩm nước ngoài trên thị trường Việt nam
đã tạo ra không khí cạnh tranh sôi động, góp phần thúc đẩy các công ty trong
nước đổi mới về mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng thuốc, đa dạng hoá sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
15
Sự có mặt của các công ty dược phẩm nước ngoài tại Việt Nam cũng giúp các
doanh nghiệp dược Việt Nam tiếp cận nhanh với kỹ thuật mới, đổi mới trang thiết
bị, cách thức khai thác nguồn vốn, kỹ thuật, khả năng tổ chức… Do đó, trong
những năm qua, ngành dược Việt Nam đã tăng trưởng không ngừng và đã có
những bước tiến rõ rệt.
Thông qua các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuốc trực tiếp của Việt Nam,
các doanh nghiệp nước ngoài đã cung cấp nhiều loại thuốc với chủng loại đa
dạng, chất lượng thuốc tốt tham gia vào công tác phòng và điều trị bệnh cho nhân
dân, đặc biệt là các thuốc chuyên khoa đặc trị kĩ thuật cao, trong nước chưa sản
xuất được. Hơn nữa với thực trạng ngành công nghiệp dược Việt Nam phải nhập
khẩu tới 90% nguyên liệu phục vụ sản xuất, sự tham gia của các doanh nghiệp
trong việc cung cấp nguyên liệu với giá cả hợp lí, chất lượng bảo đảm là một
trong các nhân tố quan trọng giúp ngành công nghiệp dược phát triển.
Sau nhiều năm hội nhập và đổi mới, thị trường dược phẩm Việt Nam đã có
bước phát triển mạnh mẽ, thu hút ngày càng nhiều các công ty dược phẩm nước
ngoài tham gia. Các công ty dược phẩm nước ngoài với các chiến lược bài bản,
nhạy bén, linh hoạt, thích ứng nhanh với những diễn biến thị trường đã tạo cho
mình một chỗ đứng quan trọng. Đối với các công ty này, việc hoạch đinh, tổ chức
thực thi các chiến lược kinh doanh đóng một vai trò quan trọn, là một nhiệm vụ
mang tính chất sống còn, quyết định sự thành bại của DN.
16
(Nguồn: IMS-2008)
Hình 1.14: Nhóm 10 công ty dược phẩm có doanh thu cao tại Việt Nam
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG năm
VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2008
2.1
Đối tượng nghiên cứu
Các số liệu, dữ kiện, hoạt động thể hiện chiến lược kinh doanh của công ty
dược phẩm nược ngoài từ năm 2006 – 2009.
Bảng 1.5: Đối tượng và chỉ tiêu nghiên cứu
Công ty
AstraZeneca
Pfizer
Chiến lược
CL Xây dựng và phát
Sản phẩn
Meronem
Chỉ tiêu nghiên cứu
- Thị trường mục tiêu,
triển thương hiệu
CL Phát triển sản
Nexium
khách hàng mục tiêu.
Cresror
- Sản phẩm chính nổi
Plendil Plus
trội.
Zestoretic
- Các
phẩm mới
CL Marketing Mix
CL nhân sự
CL Hợp nhất
động
Marketing Mix cho sản
Solu-cortef
CL Marketing Mix
hoạt
Solu-medrol
phẩm.
- Các hoạt động thể hiện
chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp
17
2.2 Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo định hướng có mục đích, không xác suất: các sản phẩm, các
công ty, các chiến lược kinh doanh điển hình, nổi trội theo định hướng đề tài
nghiên cứu, đã khẳng định thương hiệu và vị thế trên thị trường.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả trong Marketing
Mô tả là phương pháp thường được sử dụng nhất trong Marketing.
Ứng dụng: Mô tả doanh nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp, mô tả sự kiện, hiện
tượng, phương thức thực hiện…kết hợp lý thuyết về chiến lược, marketing để
nhận dạng chiến lược của doanh nghiệp.
Mẫu nghiên cứu: Lựa chọn theo định hướng
Mô tả : Doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh, sản phẩm, thị trường mục tiêu,
khách hàng mục tiêu, vị thế kinh doanh của doanh nghiệp,…
Lý thuyết phân tích và
phương pháp nhận dạng
chiến lược kinh doanh
Phân tích
Phân tích
Lý thuyết, phương pháp
phân tích trong Marketing
Nhận dạng chiến lược
the comfort of your home for more info www.http://yahoo.com/
CL phát income
CL
hợp
CLby
xâywearing
dựng yourCL
CL Marketing
unRegular
monthly
shorts at the
comfort of yourCL
triển
sản
nhất for more info www.http://yahoo.com/
nhân
& phát triển
nhóm SP có
sản
home
phẩm
sự
thương hiệu
doanh thu cao
phẩm
nhất
www.http://yahoo.com/
Các chiến lược của doanh nghiệp
Hình 2.15: Sơ đồ ứng dụng phương pháp mô tả trong nghiên cứu
cyber cafe scandal visit www.http://yahoo.com/
uncyber cafe scandal visit www.http://yahoo.com/
18
Latest video shot of infosys girl www. http://yahoo.com/
unLatest video shot of infosys girl www. http://yahoo.com/
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Phương tiện nghiên cứu:
Các số liệu về thị trường
dược phẩm, đối thủ cạnh
tranh, mô hình bệnh tật…
Báo cáo của cục quản lý
dược, niên giám thống kê y
tế, tạp chí chuyên ngành,
báo cáo của công ty
Phương pháp hồi cứu
tiến cứu
Nhu cầu thị trường,
Đặc điểm thị trường
mối quan hệ cung cầu
dược phẩm Việt Nam
Nhận diện các đối thủ,
sản phẩm cạnh tranh
Xác định khả năng kinh doanh
Hình 2.16: Sơ đồ ứng dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu tiến cứu
Ứng dụng: sử dụng các báo cáo về thị trường dược phẩm, những thành tựu,
xu hướng phát triển, những tồn tại, bất cập, những báo cáo tài chính doanh
nghiệp…từ đó xác định khả năng kinh doanh của công ty có đáp ứng được nhu
cầu thị trường, nhận ra đối thủ cạnh tranh và có biện pháp kinh doanh.
Phương pháp phân tích S.W.O.T; 3C, PDP
19
Hình 2.17: Minh hoạ phương pháp phân tích SWOT, 3C, PDP.
Ứng dụng: phân tích điểm mạnh, điểm yếu của công ty, đối thủ cạnh. Đánh
giá nhu cầu khách hàng, những đặc thù của khách hàng… từ đó đề ra những chiến
lược kinh doanh hiệu quả.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Đối tượng: Trình dược viên, các nhân viên trong công ty, một số người khác liên
quan đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Hình thức: phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, phỏng vấn sâu theo
từng tính cách của từng đối tượng.
2.4 Phương xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft words và Microsoft excel, được
trình bày bằng bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ phù hợp.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1 Chiến lược kinh doanh của công ty dược phẩm ASTRA-ZENECA
3.1.1 Một vài nét về công ty dược phẩm ASTRA-ZENECA
20
Astra-Zeneca được thành lập vào tháng 6 năm 1999 thông qua việc sát nhập
giữa Astra AB của Thụy Điển và Zeneca Group PLC của Anh, hiện có trụ sở
chính đặt tại Luân Đôn – Anh, và có mặt ở tất cả các châu lục với hơn 100 quốc
gia trên thế giới, có tới 29 nhà máy sản xuất. Astrazeneca được đánh giá là một
trong những công ty nghiên cứu và phát triển Dược phẩm hàng đầu thế giới với
17 trung tâm nghiên cứu đặt tại 8 quốc gia, đồng thời cũng được đánh giá là công
ty đứng đầu sự hài lòng của khách hàng về tính chuyên nghiệp tại khu vực Châu
Á Thái Bình Dương trong những năm qua.
Năm 2009, doanh thu của Astra Zeneca trên thế giới là 32,8 tỷ USD, chi trả
cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm là 4 tỷ USD (nguồn AstraZeneca). Tại Việt Nam doanh thu của công ty năm 2008 đạt 15,7 triệu USD
(nguồn IMS), tốc độ tăng trưởng năm 2009 là 38% (nguồn Astra-Zeneca).
Bảng 3.6: Phân tch SWOT cống ty dược phẩm Astrazẽnẽca
Phân
tích
SWOT
công
dược
phẩm
AstraZeneca
trong
Thị
trường
dược
Phẩm
Việt Nam
Điển mạnh(S)
Điểm yếu(W)
- Công ty dược phẩm danh tiếng
trên thế giới, có kinh nghiệm kinh
doanh trên thị trường Quốc Tế.
- Sản phẩm uy tín chất lượng, có
được niêm tin của bác sỹ và
khách hàng.
- Vào thị trường sớm nên gây
dựng được hình ảnh và thương
hiệu trên thị trường.
- Có tiềm lực kinh tế và chú trọng
đầu tư vào hoạt động R&D.
- Đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp được đánh giá vào bậc
nhất.
- Chưa có nhà máy sản xuất
thuốc trong nước, thuốc còn
phải nhập khẩu và phân phối
thông qua các trung gian dẫn
đến giá thành sản phẩm cao.
- Hiện công ty vẫn là văn
phòng đại diện tại Việt nam
nên chưa tự đứng ra nhập khẩu
thuốc.
- Chiến lược kinh doanh kém
linh hoạt hơn so với công ty tư
nhân.
Thời cơ(O)
Thách thức(T)
- Xem thêm -