Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát các biến thể đồng nghĩa câu đơn trần thuật tiếng việt và ứng dụng vào g...

Tài liệu Khảo sát các biến thể đồng nghĩa câu đơn trần thuật tiếng việt và ứng dụng vào giảng dạy cho người nước ngoài

.PDF
124
2117
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------VŨ LAN HƯƠNG KHẢO SÁT CÁC BIẾN THỂ ĐỒNG NGHĨA CÂU ĐƠN TRẦN THUẬT TIẾNG VIỆT VÀ ỨNG DỤNG VÀO GIẢNG DẠY CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Chuyên ngành : Ngôn ngữ học Mã số : 602201 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Trọng Phiến HÀ NỘI - 2010 0 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 8 3. Mục đích và ý nghĩa của đề tài........................................................................... 9 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 10 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 11 5. Bố cục của Luận văn ........................................................................................ 11 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT ....................................................................... 13 1.1. Câu đơn trần thuật tiếng Việt .................................................................... 14 1.2. Biến thể đồng nghĩa của câu đơn trần thuật tiếng Việt ........................... 15 1.3. Các phƣơng pháp biến đổi đồng nghĩa câu đơn trần thuật tiếng Việt 20 1.3.1. Phương pháp thế ...................................................................................... 21 1.3.1.1. Thế các từ đồng nghĩa ............................................................................ 22 1.3.1.2. Thế bằng dạng phủ định trái nghĩa ......................................................... 24 1.3.1.3. Thế các từ trái nghĩa chỉ phương hướng dựa vào điểm mốc, điểm nhìn trong không gian .................................................................................................. 28 1.3.1.4. Thế bằng lối nói vòng............................................................................. 28 1.3.1.5. Thế các từ chỉ số lượng đi cùng danh từ đơn vị..................................... 31 1.3.1.6. Thế các từ chỉ thời gian........................................................................... 32 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 8 3. Mục đích và ý nghĩa của đề tài........................................................................... 9 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 10 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 11 5. Bố cục của Luận văn ........................................................................................ 11 PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT ....................................................................... 13 1.1. Câu đơn trần thuật tiếng Việt .................................................................... 14 1.2. Biến thể đồng nghĩa của câu đơn trần thuật tiếng Việt ........................... 15 1.3. Các phương pháp biến đổi đồng nghĩa câu đơn trần thuật tiếng Việt 20 1.3.1. Phương pháp thế ...................................................................................... 21 1.3.1.1. Thế các từ đồng nghĩa ............................................................................ 22 1.3.1.2. Thế bằng dạng phủ định trái nghĩa ......................................................... 24 1.3.1.3. Thế các từ trái nghĩa chỉ phương hướng dựa vào điểm mốc, điểm nhìn trong không gian .................................................................................................. 28 1.3.1.4. Thế bằng lối nói vòng............................................................................. 28 1.3.1.5. Thế các từ chỉ số lượng đi cùng danh từ đơn vị..................................... 31 1.3.1.6. Thế các từ chỉ thời gian........................................................................... 32 1 1.3.1.7. Thế các kết từ .......................................................................................... 32 1.3.2. Phương pháp cải biến ................................................................................ 33 1.3.2.1. Cải biến sử dụng các từ đảo nghĩa ......................................................... 34 1.3.2.2. Cải biến sử dụng lối nói bị động ............................................................ 36 1.3.2.3. Cải biến sử dụng cách danh hóa ............................................................. 38 1.3.2.4. Cải biến bằng cách thay đổi vị trí cụm [giới từ chỉ phương tiện + danh từ] ......................................................................................................................... 39 1.3.2.5. Cải biến sử dụng các vị từ có nghĩa đối xứng ........................................ 40 1.3.2.6. Cải biến bằng cách tách phó động từ chỉ hướng hay mục đích khỏi động từ .......................................................................................................................... 41 1.3.2.7. Cải biến bằng cách đảo trật tự các từ ngữ liên kết với nhau qua các liên từ “và”; “hoặc” ................................................................................................... 41 1.3.3. Phương pháp lược ...................................................................................... 42 1.3.4. Phương pháp bổ sung ................................................................................ 44 1.3.5. Kết hợp các phương pháp ......................................................................... 45 Chương 2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI ĐỒNG NGHĨA CÂU ĐƠN TRẦN THUẬT TIẾNG VIỆT CỦA ĐỐI TƯỢNG HỌC VIÊN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI............................................ 48 2.1. Đối tượng và hình thức khảo sát................................................................ 48 2.1.1. Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 48 2.1.2. Hình thức khảo sát .......................................................................................... 49 2.2. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 52 2 2.2.1. Kết quả khảo sát các dạng bài tập ứng dụng phương pháp thế....................... 52 2.2.2. Kết quả khảo sát các dạng bài tập ứng dụng phương pháp cải biến .......... 55 2.2.3. Kết quả khảo sát dạng bài tập ứng dụng phương pháp lược ...................... 58 2.2.4. Kết quả khảo sát dạng bài tập ứng dụng phương pháp bổ sung ................ 59 2.2.5. Kết quả khảo sát dạng bài tập tổng hợp .................................................... 60 2.3. Nhận xét ....................................................................................................... 60 2.3.1. Những kết quả định lượng ........................................................................ 60 2.3.2. Đánh giá ..................................................................................................... 63 Chương 3. ỨNG DỤNG GIẢNG DẠY CHO ĐỐI TƯỢNG HỌC VIÊN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI THÔNG QUA MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI ĐỒNG NGHĨA CÂU ĐƠN TRẦN THUẬT TIẾNG VIỆT .............................................................................. 73 3.1. Vấn đề giảng dạy câu đồng nghĩa và các dạng bài tập liên quan trong các giáo trình dạy tiếng ..................................................................................... 74 3.2. Các dạng bài tập biến đổi đồng nghĩa câu đơn trần thuật tiếng Việt .... 75 3.2.1. Các dạng bài tập ứng dụng phương pháp thế ............................................. 76 3.2.1.1. Bài tập ứng dụng phương pháp thế các từ đồng nghĩa ......................... 76 3.2.1.2. Bài tập ứng dụng phương pháp thế bằng dạng phủ định trái nghĩa ...... 78 3.2.1.3. Bài tập ứng dụng phương pháp thế các từ trái nghĩa chỉ phương hướng dựa vào điểm mốc, điểm nhìn trong không gian .................................................. 79 3.2.1.4. Bài tập ứng dụng phương pháp thế bằng lối nói vòng ........................... 80 3 3.2.1.5. Bài tập ứng dụng phương pháp thế các danh từ chỉ số lượng đi cùng danh từ đơn vị....................................................................................................... 81 3.2.1.6. Bài tập ứng dụng phương pháp thế các từ chỉ thời gian ........................ 82 3.2.1.7. Bài tập ứng dụng phương pháp thế các kết từ ........................................ 82 3.2.2. Các dạng bài tập ứng dụng phương pháp cải biến .................................... 83 3.2.2.1. Bài tập cải biến sử dụng các từ đảo nghĩa ............................................. 83 3.2.2.2. Bài tập cải biến sử dụng lối nói bị động ................................................. 84 3.2.2.3. Bài tập cải biến sử dụng cách danh hóa ................................................. 85 3.2.2.4. Bài tập cải biến bằng cách thay đổi vị trí cụm [giới từ chỉ phương tiện + danh từ] ................................................................................................................ 86 3.2.2.5. Bài tập cải biến sử dụng các vị từ có nghĩa đối xứng ............................. 86 3.2.2.6. Bài tập cải biến bằng cách tách phó động từ chỉ hướng hay mục đích khỏi động từ ......................................................................................................... 87 3.2.2.7. Bài tập cải biến bằng cách đảo trật tự các từ ngữ liên kết với nhau qua các liên từ “và”; “hoặc” .................................................................................... 89 3.2.3. Các dạng bài tập ứng dụng phương pháp lược .......................................... 90 3.2.4. Các dạng bài tập ứng dụng phương pháp bổ sung ..................................... 92 3.2.5. Dạng bài tập tổng hợp ................................................................................ 94 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 99 PHẦN PHỤ LỤC.............................................................................................. 105 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Agent Tác thể Dative Tặng cách đg Động từ O Bổ ngữ Object Đối thể Recipient Tiếp thể t Tính từ V Vị từ 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 1. Bảng 2.2.1.1. Kết quả khảo sát bài tập ứng dụng phương pháp thế các từ đồng nghĩa. [tr. 52] 2. Bảng 2.2.1.2. Kết quả khảo sát bài tập ứng dụng phương pháp thế bằng dạng phủ định trái nghĩa. [tr. 52] 3. Bảng 2.2.1.3. Kết quả khảo sát bài tập ứng dụng phương pháp thế các từ trái nghĩa chỉ phương hướng dựa vào điểm mốc, điểm nhìn trong không gian. [tr. 53] 4. Bảng 2.2.1.4. Kết quả khảo sát bài tập ứng dụng phương pháp thế bằng lối nói vòng. [tr. 53] 5. Bảng 2.2.1.5. Kết quả khảo sát bài tập ứng dụng phương pháp thế các từ chỉ số lượng đi cùng danh từ đơn vị. [tr. 53] 6. Bảng 2.2.1.6. Kết quả khảo sát bài tập ứng dụng phương pháp thế các từ chỉ thời gian. [tr. 54] 7. Bảng 2.2.1.7. Kết quả khảo sát bài tập ứng dụng phương pháp thế các kết từ. [tr. 54] 8. Bảng 2.2.2.1. Kết quả khảo sát bài tập cải biến sử dụng các từ đảo nghĩa. [tr. 55] 9. Bảng 2.2.2.2. Kết quả khảo sát bài tập cải biến sử dụng lối nói bị động. [tr. 55] 10. Bảng 2.2.2.3. Kết quả khảo sát bài tập cải biến sử dụng cách danh hóa. [tr. 56] 11. Bảng 2.2.2.4. Kết quả khảo sát bài tập cải biến bằng cách thay đổi vị trí cụm [giới từ chỉ phương tiện + danh từ]. [tr. 56] 12. Bảng 2.2.2.5. Kết quả khảo sát bài tập cải biến sử dụng các vị từ có nghĩa đối xứng. [tr. 57] 6 13. Bảng 2.2.2.6. Kết quả khảo sát bài tập cải biến bằng cách tách phó động từ chỉ hướng hay mục đích khỏi động từ. [tr. 57] 14. Bảng 2.2.2.7. Kết quả khảo sát bài tập cải biến bằng cách đảo trật tự các từ ngữ liên kết với nhau qua các liên từ “và”; “hoặc”. [tr. 58] 15. Bảng 2.2.3. Kết quả khảo sát dạng bài tập ứng dụng phương pháp lược.[tr. 58] 16. Bảng 2.2.4. Kết quả khảo sát dạng bài tập ứng dụng phương pháp bổ sung. [tr. 59] 17. Bảng 2.2.5. Kết quả khảo sát dạng bài tập tổng hợp. [tr. 60] 18. Bảng 2.3.1. Khả năng sử dụng các phương pháp biến đổi đồng nghĩa. [tr. 63] 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, do sức hấp dẫn và lòng yêu mến Việt Nam, người nước ngoài đến Việt Nam để làm việc, học tập, sinh sống ngày càng đông. Không chỉ dừng ở sự tìm hiểu về con người, kinh tế và văn hóa Việt Nam, nhiều người nước ngoài đã thực sự hòa nhập được với môi trường sống ở Việt Nam và thông qua quá trình học tập họ đã có kỹ năng giao tiếp tốt với người Việt. Đứng ở góc độ sư phạm, việc học tiếng Việt thông qua các giáo trình dạy tiếng chính là bước đi cơ bản và vững chắc cho bất cứ một người học tiếng nào. Đã có rất nhiều kiến thức ngôn ngữ được đưa vào giảng dạy trong các giáo trình dạy tiếng. Giảng dạy về câu tiếng Việt là một đề mục rất quan trọng và tạo nhiều hứng thú với người học. Mục đích cuối cùng của những người học tiếng là có thể giao tiếp linh hoạt và tự nhiên nhất với người bản ngữ. Một người nước ngoài nói một câu nói đúng ngữ pháp được coi là đạt yêu cầu. Nhưng, nếu một người nước ngoài có khả năng biến đổi từ một câu nói thành những cách diễn đạt đồng nghĩa phục vụ cho từng mục đích giao tiếp khác nhau thì họ đã tiếp cận được đến vị trí người chủ của ngôn từ. Vấn đề câu đồng nghĩa tiếng Việt đã được đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Việt trong và ngoài nước. Tuy nhiên, việc ứng dụng những nghiên cứu về câu đồng nghĩa tiếng Việt trong giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài lại là một chủ đề khá mới mẻ. Và, nếu có thể giảng dạy cho người nước ngoài những phương pháp biến đổi câu để tạo câu đồng nghĩa thì đó chính là chiếc chìa khóa giúp họ làm chủ ngôn từ, đồng thời là một bước tiến trong công tác nghiên cứu về hoạt động dạy và học tiếng Việt như một ngoại ngữ. 8 Trong phạm vi của một luận văn, chúng tôi đi vào nghiên cứu những phương pháp biến đổi đồng nghĩa câu đơn trần thuật tiếng Việt, thực tế sử dụng của người nước ngoài, trên cơ sở đó thiết kế những dạng bài luyện phù hợp cho đối tượng học viên người nước ngoài. 2. Mục đích, ý nghĩa của đề tài Để giúp những học viên người nước ngoài tiếp cận hiện tượng đồng nghĩa trong tiếng Việt, luận văn miêu tả những phương pháp biến đổi câu đơn trần thuật tiếng Việt để tạo nên những biến thể đồng nghĩa về mặt ngữ nghĩa học. Nhu cầu và mục đích của một người học tiếng là có thể giao tiếp một cách tự nhiên nhất với người bản ngữ. Việc sử dụng ngôn từ ở những cách diễn đạt khác nhau là rất cần thiết cho họ trong việc làm chính xác hóa, làm tăng sự phong phú và biểu cảm cho nội dung diễn ngôn. Vì vậy, liệt kê những phương pháp biến đổi câu để tạo câu đồng nghĩa giống như chìa khóa, giúp người học có thể tra cứu, ghi nhớ và ứng dụng những cách biến đổi khác nhau để tạo ra những phát ngôn đồng nghĩa cho cùng một nội dung. Học và hiểu về câu đồng nghĩa tiếng Việt đối với người nước ngoài vẫn còn là một nội dung chưa được giảng dạy nhiều trong ngữ pháp nhà trường. Vì vậy, luận văn cũng đi vào khảo sát thực tế năng lực sử dụng các phương pháp biến đổi đồng nghĩa này trên đối tượng học viên là người nước ngoài. Những kết quả thu được sẽ là cơ sở quan trọng để những nhà giáo dục trong lĩnh vực dạy tiếng có thể nắm bắt được và lên kế hoạch thiết kế những chương trình giảng dạy phù hợp. Dựa trên năng lực thực tế của người học, với mục đích giúp người nước ngoài học tiếng Việt có thể phát triển vốn từ vựng, phát triển khả năng diễn đạt, luận văn thiết kế một số dạng bài luyện viết phù hợp rèn luyện cho đối tượng học 9 viên là người nước ngoài có kỹ năng sử dụng các phương pháp biến đổi câu đơn trần thuật tiếng Việt, tạo thành những biến thể đồng nghĩa. Đứng trên quan điểm ngôn ngữ học ứng dụng, những kết quả của luận văn sẽ là những đóng góp rất hữu ích trong công tác giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài đối với cả người học và người dạy tiếng. Đồng thời, những nghiên cứu trong luận văn này cũng là những gợi ý hữu dụng để công tác biên soạn sách và giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài được đầy đủ, hoàn thiện hơn. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Hiện tượng đồng nghĩa trong tiếng Việt bao gồm rất nhiều hình thức khác nhau. Để giúp người nước ngoài tiếp cận và hiểu hết những hiện tượng đồng nghĩa trong tiếng Việt là một quá trình lâu dài và đòi hỏi nhiều nghiên cứu rộng hơn. Trong khuôn khổ luận văn, ứng dụng trên ngữ liệu câu đơn trần thuật tiếng Việt, chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu các biến thể đồng nghĩa ở những phương pháp biến đổi đồng nghĩa phục vụ mục đích giảng dạy cho người nước ngoài. Có hai loại câu đồng nghĩa là câu đồng nghĩa ngữ dụng học và câu đồng nghĩa ngữ nghĩa học. Loại câu đồng nghĩa được nghiên cứu ở luận văn là câu đồng nghĩa ngữ nghĩa học. Về đối tượng khảo sát, luận văn khảo sát trên đối tượng người học là người nước ngoài đang học theo chương trình dạy tiếng Việt được áp dụng tại Khoa Việt Nam học và tiếng Việt – Đại học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Đối tượng được khảo sát là các sinh viên, học viên đã có thời lượng học tập từ 240 tiết (tương đương trình độ A2) trở lên. Các đối tượng này ở những lứa tuổi khác nhau, có sở thích, thói quen khác nhau, đến từ những nước khác nhau và có mục đích học tập khác nhau. 4. Phương pháp nghiên cứu 10 Các phương pháp được sử dụng trong luận văn là: – Phương pháp phân tích ngữ nghĩa – cấu trúc cú pháp. – Phương pháp thống kê. – Phương pháp miêu tả. – Phương pháp so sánh. Trên cơ sở này, chúng tôi thực hiện theo trình tự như sau: - Soạn các dạng bài tập về các phương pháp biến đổi câu đơn trần thuật tiếng Việt thành những biến thể đồng nghĩa phù hợp với từng nhóm học viên trình độ A, B, C. - Từng nhóm học viên được yêu cầu làm các dạng bài tập đã soạn trong thời gian qui định. - Tiến hành thống kê lấy kết quả và phân loại kết quả trên từng dạng bài tập cụ thể. - Xử lý tư liệu thu được và nhận xét. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần nội dung luận văn gồm 3 chương như sau: 11 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trong chương này, chúng tôi giới thiệu các vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài: câu đơn trần thuật tiếng Việt, biến thể đồng nghĩa của câu đơn trần thuật tiếng Việt và các phương pháp biến đổi đồng nghĩa câu đơn trần thuật tiếng Việt. Chương 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI ĐỒNG NGHĨA CÂU ĐƠN TRẦN THUẬT TIẾNG VIỆT CỦA ĐỐI TƯỢNG HỌC VIÊN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Trong chương này, chúng tôi khảo sát thực tế năng lực sử dụng các phương pháp biến đổi đồng nghĩa của đối tượng học viên người nước ngoài ở những trình độ khác nhau. Chúng tôi cũng tổng hợp, so sánh những kết quả thu được và đưa ra nhận xét. Chương 3: ỨNG DỤNG GIẢNG DẠY CHO ĐỐI TƯỢNG HỌC VIÊN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI THÔNG QUA MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI ĐỒNG NGHĨA CÂU ĐƠN TRẦN THUẬT TIẾNG VIỆT Trong chương này, chúng tôi đưa ra một số nhận định về vấn đề giảng dạy câu đồng nghĩa tiếng Việt và các dạng bài tập liên quan trong các giáo trình dạy tiếng hiện nay. Bên cạnh đó, chúng tôi tập trung thiết kế những dạng bài tập cụ thể rèn luyện khả năng sử dụng các phương pháp biến đổi câu để tạo ra các dạng đồng nghĩa cho đối tượng học viên người nước ngoài. 12 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết Khi tiếp xúc một ngoại ngữ, người học thường được tiếp cận những cấu trúc ngữ pháp có tính qui phạm. Với những đối tượng bắt đầu học tiếng, trình độ sơ cấp, họ thường cố gắng ghi nhớ bằng cách sử dụng các cấu trúc ở những tình huống giao tiếp khác nhau, nhưng theo một lối mòn nhất định. Bắt đầu từ trình độ sơ cấp này, người học cũng đã được yêu cầu nắm bắt những hiện tượng đồng nghĩa, trái nghĩa ở mức độ đơn giản. Với những đối tượng ở trình độ trung cấp, họ được cung cấp thêm về số lượng từ vựng và một số cấu trúc ngữ pháp mới tương đương, nhưng phạm vi sử dụng vẫn còn hạn chế và thụ động. Với những đối tượng ở trình độ cao cấp hơn, các đối tượng này đã có những kiến thức cơ bản về ngữ pháp của tiếng Việt, số lượng từ vựng phong phú hơn, môi trường giao tiếp mở rộng hơn nên khả năng nắm bắt và thực hành những lối nói khác nhau cho cùng một nội dung của họ đã tốt hơn và dần dần thành thạo. Tuy nhiên, ở mỗi trình độ, các đối tượng vẫn mắc phải những lỗi sai và những vấn đề khó khăn, lúng túng khi giao tiếp đặc biệt là khi lựa chọn cách diễn đạt phù hợp cho mục đích giao tiếp của mình. Nhu cầu và mục đích của một người học tiếng là có thể giao tiếp một cách tự nhiên nhất với người bản ngữ. Việc sử dụng ngôn ngữ ở những cách diễn đạt khác nhau là rất cần thiết đối với họ trong việc làm chính xác hóa, làm tăng sự phong phú và biểu cảm nội dung diễn ngôn. Vì vậy, trong chương này, chúng tôi đi vào tìm hiểu và liệt kê những phương pháp biến đổi câu để tạo thành biến thể đồng nghĩa về mặt ngữ nghĩa học, phục vụ cho mục đích giảng dạy câu cho người nước ngoài. Những nội dung trình bày trong chương này giống như chiếc chìa khóa, giúp người học có thể tra cứu, ghi nhớ và ứng dụng rất thiết thực khi giao tiếp. 13 1.1. Câu đơn trần thuật tiếng Việt Mục tiêu đầu tiên của bất kỳ một người nào khi học ngoại ngữ là nói được một câu nói hoàn chỉnh. Những nội dung thông báo đều được hiện thực hóa trên ngữ liệu ngôn ngữ cụ thể là câu. Để giúp người học tiếng Việt nắm bắt và sử dụng thành thạo những kiểu loại câu tiếng Việt là một yêu cầu quan trọng trong công việc dạy tiếng. Trong phạm vi luận văn, chúng tôi không thể bao quát được hết các biến thể đồng nghĩa của các kiểu loại câu tiếng Việt. Hình thức câu tiếng Việt được khảo sát trong luận văn là hình thức câu đơn trần thuật tiếng Việt, có nòng cốt là cấu trúc Đề - Thuyết. Về mặt cấu trúc, chúng tôi sử dụng khái niệm về câu đơn tiếng Việt của tác giả Đào Thanh Lan làm cơ sở nghiên cứu và khảo sát. Theo đó, “ Khi câu có cấu tạo: Đề ngữ - Thuyết ngữ thì nó là câu đơn thuần túy. Khi một trong hai thành phần phát triển theo sơ đồ: a, Đề cú - Thuyết ngữ - Thuyết cú Đề - thuyết b, Đề ngữ Đề - thuyết thì câu đơn thuần túy đã được phát triển từ câu một bậc đề - thuyết thành câu hai bậc đề - thuyết (câu đơn phát triển)” [35, tr. 71]. Về mặt mục đích phát ngôn: Trong nghiên cứu về cú pháp tiếng Việt, GS.TS Nguyễn Văn Hiệp, trên cơ sở tán thành quan điểm của tác giả Bùi Mạnh Hùng và bổ sung những nghiên cứu riêng, đã phân loại câu tiếng Việt như sau: 14 Câu không đánh dấu Câu đánh dấu (marked sentence) (unmarked sentence) Câu Câu Câu Câu trần thuật nghi vấn cầu khiến cảm thán Theo đó, “Câu trần thuật được coi là kiểu câu không đánh dấu (unmarked sentence). Có thể giải thích một cách đơn giản đó là kiểu câu không có dấu hiệu hình thức của những kiểu câu khác” [23, tr. 348]. Ngoài ra, “câu trần thuật là câu có những tiểu từ tình thái như vậy, mà, rồi, hay các tổ hợp đặc ngữ như là cùng, còn gì, mới phải, mới được đứng ở cuối câu” [23, tr. 350]. 1.2. Biến thể đồng nghĩa của câu đơn trần thuật tiếng Việt Theo V.B. Kasevich, sự tồn tại hai mặt ở các ký hiệu ngôn ngữ - cái biểu đạt và cái được biểu đạt – cho phép khảo sát và, trong đó phân chia một văn bản theo sự phân đoạn đôi. Việc chấp nhận thuật ngữ này cho phép chính xác hóa định nghĩa về ngôn ngữ: ngôn ngữ là một hệ thống các hình hiệu, các ký hiệu và các qui tắc hành chức của chúng. Bình diện gắn với cấu trúc và các tính chất của những cái được biểu đạt, được gọi là mặt nội dung. Bình diện gắn liền với cấu trúc và những tính chất của những cái biểu đạt gọi là mặt biểu thị. Ký hiệu ngôn ngữ tồn tại hai mặt: mặt biểu thị và mặt nội dung. Một nội dung có thể được biểu thị bằng nhiều hình thức khác nhau. “Luận đề phi đối xứng của mối liên hệ giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt chỉ ra rằng: không tồn tại sự tương ứng thường xuyên giữa hai mặt này của ký hiệu. Cùng một cái biểu đạt có thể tương ứng với nhiều cái được biểu đạt khác nhau, điều đó được thể hiện ở hiện tượng đồng âm, hiện tượng đa nghĩa, 15 hiện tượng trung hòa hóa. Cùng một cái được biểu đạt có thể được biểu hiện bằng những cái biểu đạt khác nhau, điều này đặc trưng cho hiện tượng đồng nghĩa” [62, tr. 36]. Từ thời Hy Lạp cổ đại, người ta bắt đầu chú ý đến hiện tượng đồng nghĩa cú pháp và dùng thuật ngữ paraphrasis để chỉ các cặp câu đồng nghĩa. Những năm 60 của thế kỷ 20 trở lại đây, các nhà nghiên cứu đã thực sự đi vào nghiên cứu về câu đồng nghĩa. Người ta nghiên cứu vấn đề này trên hai phương diện: lý thuyết và ứng dụng. Về mặt lý thuyết, người ta tiến hành xác định khái niệm paraphrase, phân loại các loại câu đồng nghĩa, chỉ ra và xác định vai trò của các loại phương thức và phương tiện diễn đạt đồng nghĩa,… Về mặt nghiên cứu ứng dụng, người ta vận dụng khái niệm câu đồng nghĩa đề ra các kỹ thuật mới trong lĩnh vực dạy tiếng, dùng các lối diễn đạt đồng nghĩa để kiểm tra các phép biến đổi câu,… Có thể kể đến những nhà nghiên cứu trên lĩnh vực câu đồng nghĩa như sau: H.Hik, N.Chomsky, G.Lakoff, R.A.Jacob, P.Rosenbaum,S.Z.Harris, E.V.Paducheva,Yu.D.Aprexian, R.Martin, C.Fuchs, J.R.Hurford, B.Heasley,… Ở Việt Nam, một số nhà nghiên cứu cũng đã đề cập đến vấn đề câu đồng nghĩa: Hoàng Trọng Phiến, Bùi Tuyết Mai, Trần Ngọc Thêm, Nguyễn Đức Dân,… TS Nguyễn Hữu Chương trong luận án tiến sĩ của mình đã có những nghiên cứu khá cụ thể về hiện tượng câu đồng nghĩa tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh). Luận văn sử dụng những định nghĩa được trình bày trong luận án tiến sĩ này để phục vụ mục đích nghiên cứu. Đứng trên quan điểm logic học, tác giả đã trích dẫn quan niệm của R. Martin về câu đồng nghĩa như sau: “Hai câu Pi và Pj sẽ được coi là có liên hệ đồng nghĩa ngôn ngữ học/ngữ nghĩa học (paraphrase linguistique/semantique) nếu đối với mọi người nói và trong mọi tình huống, Pi tương đương với Pj một cách logic. Hoặc nhất thiết là Pi thì suy ra được Pj và ngược lại. Ký hiệu “(Pi Pj)” [63, tr. 85]. Tác giả tán thành quan điểm của R. Martin về câu đồng nghĩa và sử dụng các định nghĩa của ông cùng tiêu chuẩn 16 “khả năng suy diễn hai chiều” vào việc nhận diện các kiểu loại câu đồng nghĩa trong tiếng Việt [12, tr. 34]. Tác giả phân chia các bình diện đồng nghĩa của câu nói (phát ngôn) thành 7 kiểu như sau: a) Hai câu có danh ngữ đồng sở chỉ: Ví dụ: Bắt lấy tên cướp / nó. Trong một tình huống, nếu “nó” được hiểu là “tên cướp” thì “nó” và “tên cướp” là các danh ngữ đồng sở chỉ. Và hai câu trên có quan hệ đồng sở chỉ. b) Hai câu cùng chỉ một sự tình: Đây là các câu có vị từ hạt nhân chỉ cốt lõi của sự tình, có cùng cấu trúc vị từ - tham tố. Các tham tố có quan hệ đồng sở chỉ hoặc vừa đồng sở chỉ vừa đồng nghĩa. Ví dụ: Bắt lấy tên cướp. [] v [object] Bắt lấy nó. [] v [object] Hai câu cùng chỉ một sự tình vì có chung vị từ “bắt lấy”, có các danh ngữ đồng sở chỉ là “tên cướp” và “nó”, có cùng cấu trúc vị từ - tham tố là: [] - v [obj], và có quan hệ suy diễn hai chiều: Bắt lấy tên cướp  Bắt lấy nó. c) Hai câu đồng nghĩa cấu trúc tham tố: 17 Đây là hai câu có cùng cấu trúc tham tố, nội dung nghĩa vị của vị từ và các tham tố về cơ bản là giống nhau (có thể khác nhau ở một số sắc thái nghĩa, sắc thái biểu cảm). Điều kiện: đây phải là hai câu cùng chỉ một sự tình. Ví dụ: Ba cho / biếu [agent] [v] bà quả cam. [recipient] [object] d) Hai câu đồng nghĩa biểu hiện: Đây là hai câu vừa có các danh từ đồng sở chỉ, vừa cùng chỉ một sự tình, vừa đồng nghĩa cấu trúc tham tố, lại vừa có ý nghĩa tình thái (các loại), ý nghĩa của các từ khác (các kết từ) mà không tham gia vào cấu trúc tham tố của vị từ giống nhau. Ví dụ: Tôi mua một cân / kilôgam gạo. e) Hai câu đồng nghĩa logic – ngôn từ: Đây là hai câu cùng diễn đạt một nhận định về một đối tượng, một hiện tượng,… được đề cập tới. Điều kiện: đây là hai câu có cấu trúc cú pháp đề thuyết giống nhau, các tham tố có quan hệ đồng nghĩa hoặc đồng sở chỉ. Ví dụ: Tuần này, anh ấy đi vắng vài ba hôm / ngày. f) Hai câu đồng ý nghĩa toàn phát ngôn: Ý nghĩa toàn phát ngôn = ý nghĩa biểu hiện + nghĩa logic ngôn từ. Ví dụ: 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan