ĐẠÍ HỌC QUÓC GĨA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
KHOA HỌC
XÃ HỘI
VÀ NHÂN VẢN
•
•
•
•
•k-k-k-k-k-k-k-k-k-k-k-ìck
LƯ U Đ Ứ C Q U A N G
K H Ả O S Á T B A L IÊ N T Ừ
|0 ; M ”
T R O N G T IẾ N G H Á N H I Ệ N Đ Ạ I
(CÓ ĐỐI CHIÊU VỚI CÁC TỪ TƯƠNG ĐƯƠNG
TRONG TIÉNG VIỆT)
C huyên ngành: N gôn ngữ học
M a số
L U Ậ• N
V Ă N T H Ạ• C
: 6 0 .2 2 0 1
s ĩ N G Ô N N G Ữ H Ọ• C
N gười hướng dẫn
G S - T S H o à n g T r ọ n g P h iế n
HÀ NỘI - 2007
MỤC LỤC
T rang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lòi cam đoan
Mục lục
Mở đầu
Chương 1: Khái quát về liên từ trong tiếng Hán hiện đại
1
4
1.1. Khái niệm liên từ
1.1.1 .Khái niệm liên từ trong tiếng Việt
1.1.2. Khái niệm liên từ trong tiếng Hán hiện đại
1.1.3. Sự phát triên của liên từ trong tiếng Hán hiện đại
1.1.4. Chức năng ngừ pháp của liên từ trong tiếng Hán hiện đại
1.2. Phạm vi và phân loại của liên từ trong tiếng Hán hiện đại
1.2.1. Phạm vi của liên từ
1.2.2. Phân loại liên từ
1.3. Sự khác nhau giữa liên từ với phó từ và giới từ trong tiếng Hán
hiện đại
1.3.1. Sự khác nhau giữa liên từ và phó từ
1.3.2. Sự khác nhau giữa liên từ và giới từ
T iểu kết chương 1
Chương 2: Chức năng, cách sử dụng của 3 liên từ “
r^ tr o n g tiếng Hán hiện đại
2.1 .Chức năng của 3 liên từ “ ^
íũ ;
; M ” trong tiếng Hán hiện đại
4
4
11
13
16
16
16
19
25
25
30
33
34
34
2 .1 .1 .C hức năng của liên từ “
34
2 .1 .2 .Chức năng của liên từ “ M ”
35
2.1.3.
39
Chức năng của liên từ “f n M
2 .2 .Đ ặc điểm kết hợp và sử dụng 3 liên từ “
Hán hiện đại
2 .2.1. N ét khác biệt của liên từ ^
2 .2 .2 .N ét khác biệt của liên từ
; f p ; rfn”trong tiếng
47
với liê n từ
với liê n
2 .2 .3 .N ét khát biệt của liên từ ffn v ớ i l i ê n
Tiểu kết chương 2
ffn
47
từ fp
50
từ
52
56
Chương 3. Khái quát lỗi dùng 3 liên từ l í ; ÍP; rfn trong tiếng
Hán hiên
của sinh viên Viêt
Nam
• đai
•
•
3.1.
57
57
3 .2 .Đ ối chiếu cách dùng liên từ M với các từ tương đương trong tiếng
V iệt và cách khắc phục những lồi sai
58
3.2.1. Sử dụng nhầm lẫn liên từ M với các từ ngừ khác và cách khắc
phục
58
3 .2 .2 .D ùng liên từ đối chiếu với từ “m à” tương đương trong tiếng
V iệt
61
3 .3 .Đ ối ch iếu cách dùng liên từ
với các từ tương đương trong
tiếng V iệt và cách khắc phục những lồi sai
63
3.3.1 .D ùng nhầm lẫn giữa
63
3.3.2.
Nhầm lẫn giữa ÍP v ớ i ^ > ỊọỊ và cách khắc phục
3.3.3. N hầm lẫn giừa
3.3.4.N hầm lẫn
3.3.5.
với ẩ c / ẩ c ^ v à cách khắc phục
v ớ i & v à cách khắc phục
Cách dùng liên
3 .4 .1 .N hầm lẫn giữa ^
D ùng
66
liên từ íP với giới từ
g iữ a
từ
có
đối
67
chiếu với
3 .4 .Đ ối chiếu cách dùng liên từ
^
tiếng V iệt và cách khấc phục những lồi sai
3.4.2.
65
từ
“và” trong tiếng
V iệt 6 8
với các từ tương đương trong 71
v ớ i ^iẼLvà cách khắc phục
để nổi
phân câu và cách khắc phục
3 .4 .3 .Đ ối ch iếu liên từ ^ v ớ i các từ “ và; vả lại” tương đương trong
tiếng V iệt
3.5.
D ùng nhầm lẫn giữa
đương trong tiếng V iệt
71
71
74
ÍD ỉ M và đối chiếu với các từ tương
75
3 .5 .1 .D ù n g nhầm lẫn
giữ a ỳệ và ịfn
75
3 .5 .2 .D ùng nhầm lẫn
giữa ^ và í n
76
3 .5 .3 .D ùng nhầm lẫn
giữ a M và
77
3.5.4.
Ba liên từ
trong tiếng V iệt
T iểu kết chư ơng 3
Kết luận
Tài liệii tham khảo
Tư liệu trích dẫn
ÍO; M có đối chiếu với các từ tương đương
78
81
82
85
88
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trung Q uốc là một trong những quốc gia có diện tích và dân số lớn
trên thế giới. M ấy năm gần đây, cùng với chính sách cải cách m ở cửa của
Trung Q uốc, trên các lĩnh vực kinh tế, kỳ thuật, giáo dục, văn h o á ... đã thu
được những thành tựu to lớn. D o vậy, tiếng Hán đối với các nước trên thế
giới cũng ngày càng phổ biến. H iện nay, nhiều nước đã hình thành những
cơn sốt học tiếng Hán, trong đó có V iệt Nam . Ở V iệt N am , nhu cầu học ngoại
ngừ nói chung và tiếng Hán nói riêng ngày càng phát triển. Khuynh hướng
nghiên cứu đối chiếu các vấn đề, các hiện tượng ngừ pháp hoặc các phạm trù
của các ngoại ngữ với tiếng V iệt nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu cho việc
giản g dạy ngoại ngữ và dịch thuật ngày trở nên cần thiết. Tìm hiểu tiếng Hán
từ g ó c độ lý luận, đưa ra những định hướng nâng cao hiệu quả của việc học
tiếng Hán với tư cách là một ngoại ngữ đang là một nhu cầu cấp thiết đổi với
người nghiên cứu ngôn ngữ và giảng dạy tiếng Hán ở Việt Nam hiện nay.
Trong quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu Hán ngữ, chúng tôi
nhận thấy v iệc sử dụng liên từ trong tiếng Hán là m ột trong những khó khăn
mà những người học ngoại ngừ thường mắc phải. Trong Hán ngữ hiện đại, 3
liên từ “
ÍP; ĩỉn ” ta thường gặp thấy trên sách v ở và trong khẩu ngữ có
tần suất sử dụng cao. B a liên từ này, nhìn chung rất đơn giản, nhung để sử
dụng đúng là m ột điều khó. Bởi vì, nghĩa của ba từ này gần giốn g nhau, hơn
nữa, khi đối chiếu với những từ tương đương trong tiếng V iệt, nó có nghĩa
gần g iố n g với từ “và; vả lại; với; cùng”. Chính vì vậy, khi sử dụng 3 liên từ
này, rất nhiều người trong quá trình học tập, nghiên cứu, cũng như dịch thuật
m ắc phải những l ồ i . Ở V iệt Nam đã có cả một bề dày dạy và học tiếng Hán,
nhưng những cô n g trình nghiên cứu với tư cách một chuyên đề, khảo sát về 3
liên từ “
ÍD; M ” có đối chiếu với các từ tương đương trong tiếng V iệt,
cho đến nay hầu như chưa có.
2
X uất phát từ thực tế trên, chúng tô i chọn khảo sát 3 liê n từ “ # ;
;
Ịfố” tro n g tiến g H án hiện đại có đổi chiếu với các từ tương đương tro n g tiếng
V iệ t làm đề tài nghiên cứu cua luận văn này, nhằm m ục đích : giớ i thiệu 3
liê n từ “ # ;
ífl; M ”
này, tìm ra các mô hình câu có từ tương đương của
tiế n g V iệ t, chỉ ra các lồ i sai, nguyên nhân và cách khắc phục, góp phần vào
việ c giảng dạy và d ịch thuật.
2 . Đ ố i tirợng và p h ạm vi n gh iên cứu
V ớ i m ục đích và ý nghĩa nêu trên, luận văn xac đ ịn h đối tượng nghiên
cứu là :3 liên từ “ #■; ÍO ; rỉo”
tro ng tiến g Hán hiện đại về cấu trúc và chức
năng; đối chiếu vớ i các từ tương đương tro n g tiếng V iệt.
Phạm v i nghiên cứu là 3 liên từ “
; ffl; M ”
tro n g hệ thống ngừ
pháp tiế n g Hán.
N gu ồn tài liệ u lấy từ các từ điển Hán ngữ hiện đại và tư liệ u giảng dạy ở
các trường đại học lớn tại T ru n g Quốc; tro ng các tác phẩm văn học, sách báo;
trắc nghiệm trên sinh viên và người nước ngoài học tiếng Hán.
3. Nhiệm vụ của luận văn
Luận văn tập tru n g thực hiện những nhiệm vụ sau:
-K h á i quát những vấn đề lý luận
-
K hảo sát đặc điểm của các liên từ
; ío • M ” bao gồm : đặc điểm
kết cấu, đặc trư ng ý nghĩa và cách sử dụng chúng.
- Đ ố i chiếu các liên từ với các từ tương đương trong tiế n g V iệ t.
- C hỉ ra các lỗ i sai thường gặp của sinh viên V iệ t N am , nguyên nhân và
cách khắc phục, trên cơ sở đó đưa ra m ột số kiến nghị về phương pháp giảng
dạy.
4. P h ư ơ n g p h á p n gh iên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thống kê, phân tích và phương
pháp đổi chiếu .
5. C ấu trú c củ a lu ận v ăn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, gồm 3 chương
Chương 1: K h á i quát về liê n từ trong tiếng Hán hiện đại
Chương 2: Chức năng, cách sử dụng của 3 liên từ “ 2 f ; í n ; M ” tro ng tiếng
Hán hiện đại.
Chương 3: K h ả o sát lồ i dùng 3 liên từ
N am học tiế n g H án .
ÍO ;
rfiĩ ” của sinh viên V iệ t
4
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VÈ LIÊN TỪ TRONG TIỀNG HÁN HIỆN ĐẠI
1.1 Khái niêm liên từ:
1.1.1. Khải niệm liên từ trong tiếng Việt:
Trong tiếng V iệt, liên từ là một từ ỉoại chiếm số lượng không lớn,
nhưng tần số sử dụng rất cao và có tác dụng quan trọng về cú pháp. Đ ã có
nhiều chuyên ỉuận đưa ra khái niệm và cách dùng liên từ m ột cách cặn kẽ và
tỉ mỷ. Trong luận văn này, chúng tôi vận dụng m ột số nội dung khái niệm liên
từ để làm cơ sở lý luận cho việc khảo sát và so sánh.
v ề tên g ọ i, liên từ còn được gọi là từ nổi hoặc quan hệ từ. Nhưng theo
quan niệm m ột số nhà nghiên cứu sau này thì họ gọi chúng là kết từ. N hư vậy
c ó thể liên từ là những kết từ - m ột bộ phận của hư từ.
v ề khái niệm liên từ, có khá nhiều ý kiến của các nhà nghiên cứu. Sau
đây chúng tôi xin đưa ra m ột số quan niệm về liên từ.
N guyễn K im Thản cho rằng: “Liên từ là m ột loại hư từ (trong nhóm
quan hệ từ) có tác dụng nối liền những từ hoặc từ tố, đoạn câu, có quan hệ
liên hợp hay quan hệ qua lại với nhau” . [13.39]
Trong “N g ữ pháp tiếng V iệt - từ loại” , Đ inh Văn Đ ức gọi “Liên từ là
hư từ cú pháp dùng để diễn đạt m ối quan hệ giừ a thực từ với thực từ trong
pháp ngôn - nghĩa là biểu đạt các khái niệm trong tư duy của người bản ngữ.
L iên từ là thứ p h ư ơ n g tiện liên kết “x ú c tá c” thành tố phụ v ớ i trung tâm
đoản n gữ , cá c đoản n gừ , các m ệnh đề v ớ i nhau tron g cấu trúc phát
n g ô n ” .[4 .2 0 7 ].
Còn D iệp Quang Ban thì cho rằng: “Liên từ là một bộ phận của kết từ
(gồm có giới từ và liên từ), liên từ dùng để nối các yểu tố ngôn ngữ có quan
hệ bình đẳng với nhau về quan hệ ngừ pháp hoặc qua lại về ngừ pháp và về
ý” . [1.146]
5
V à đến nhóm các nhà nghiên cứu Trần T rí D õ i, N guyễn Hữu Đạt, Đào
Thanh Lan gọi “ liên từ là m ột bộ phận của kết từ, liên từ dùng đế diễn đạt
quan hệ bình đấng về ngữ pháp hoặc quan hệ liê n hiệp qua lại về ngừ pháp và
ý nghĩa (k h i nối các vế câu)” . [15.126]. N h ìn chung các quan điểm trên đây
đều cho rằng liê n từ là m ột bộ phận của kết từ, và nó có vai trò hết sức quan
trọ n g tro n g nghiên cứu cú pháp. Từ các ý kiến trên, chúng ta có thề thấy về tên
gọi và phân loại, liên từ còn thiếu sự thống nhất. Và, chúng tôi khái quát m ột
cách hiểu chung vê liên từ và đặc điêm của chúng như sau:
L iê n từ là m ộ t lo ạ i h ư từ (có tro n g nh ó m k ế t từ) có tác dụ n g nố i
liền n h ữ n g từ (hoặc ngữ ) có quan hệ liên h iệp h o ặ c q u a n hệ qua lạ i vớ i
nhau đ ể tạo câu.
V í dụ: - T u y đã 70 tu ổ i rồ i nhưng ông cụ còn khoẻ lắm.
Đ ặc điểm của liên từ trong tiếng Việt
L iê n từ có các đặc điểm về ý nghĩa, chức năng ngữ pháp, ngữ dụng
như sau:
a) v ề m ặt ý nghĩa: L iê n từ m ang ý nghĩa ngữ pháp, có tác dụng như
chất kết dính, n ố i kết các sự tình tro n g những quan hệ nhất đ ịn h của lờ i nói.
V í dụ: “ T rên đường từ mặt trận về nhà, leo qua đèo K ẹo cọ trắng xoá,
bụng C ắm lao lu n g n h ư con suổi kh i gặp m ộ t ngã quẹo quá ngoặt, nó dồn
nước lạ i, lưỡng lự khô ng b iế t chảy đi đâu” .
(N g u yê n N gọc, V ăn 6)
T ừ “ như” ở đây có nghĩa so sánh biểu hiện quan hệ ngang bàng, tương
đương hoặc tương đồng nhau.
b) v ề m ặt chức năng ngừ pháp: L iê n từ ngoài chức năng nối các từ,
ngừ, cú theo quan hệ ngừ pháp liên hợp, còn có tác dụng biếu th ị định hướng
của phát ngôn và tạo ra các cấu trúc ngừ nghĩa của phát ngôn.
V í dụ: VI cái đồng hồ bị hong mà tô i phai mất khá nhiều thời gian.
6
(Nguyễn Văn Bổng, Văn 6)
“V ì...m à” là cấu trúc ngừ nghĩa của phát ngôn. “V ì” biểu thị ý nghĩa
nguyên nhân, “mà” biếu thị kết quả cho điều đã nói đến, bổ sung cho phần
nguyên nhân.
về
c)
ngữ dụng, liên từ biểu thị thái độ của người nói với nội dung
thông báo trong câu. Thử so sánh:
(a) Vói tấm lòng yêu nước, Bác đã ra đi tìm đường cứu nước.
(b) B ằng tấm lòng yêu nưức, Bác đã ra đi tìm đường cứu nước.
(c) Do (vì) tấm lòng yêu nước mà Bác ra đi tìm đường cứu nước.
“Vói” trong (a) biểu thị tình thái chủ quan của chủ thể hành động, động
cơ. “Bằng” trong (b) biểu thị tình thái khách quan, phương sách. “Do” (vì) biểu
hiện tình thái nguyên cớ.
Danh sách hệ thống liên từ trong tiếng Việt:
Trong hệ thống danh sách liên từ tiếng Việt, GS Hoàng Trọng Phiến
trong cuốn “Cách dùng hư từ trong tiếng Việt hiện đại” đã thống kê được 69
liên từ. [7.37]
Sau đây là danh sách liên từ tiếng Việt
STT
Liên từ
STT
Liên từ
1
Bởi
36
Huống
2
Cả
37
Huống hồ
3
Vả chăng
38
Sở dĩ
4
chẳng những
39
Tại
5
Chẳng nữa
40
Thà
6
Chẳng thà... còn hơn
41
Trừ phi
7
7
Chứ
42
Tuy
8
Chưng
43
Tự
9
Còn
44
Tựu trung
10
Cùng
45
Và
11
Dù
46
Vả
12
Huống chi
47
Vạn nhất
13
Kẻo
48
Nên
14
Khác nào
49
Nếu
15
Lau
50
N gõ hầu
16
Liệu
51
Ngược lại
17
Lọ
52
Nhân
18
Lỡ
53
Nhỡ
19
Mà
54
Như
20
Mặc dầu
55
Nhưng
21
Mặc dù
56
Nhược bằng
22
Miễn
57
Phàm
23
Dầu
58
Phỏng
24
Do
59
Rằng
25
Để
60
Rồi
26
Đồng thời
61
Song le
27
Động
62
Song
8
28
Giả thử (giả sử)
63
Vì
29
Giá (giá như)
64
Ví
30
Giá phỏng
65
Với
31
Hay
66
Vả chăng
32
Hèn chi
67
Vả lại
33
Hề
68
Tuy nhiên
34
Hình như
69
Số là
35
Hoặc (hoặc giả)
(Bảng ỉ)
Trần Trọng Kim dựa vào chức năng biếu hiện quan hệ ngữ nghĩa -
ngữ pháp chia ra làm tiếng tập hợp liên tự và tiếng phụ thuộc liên tự.[ 16.4]
(a) Tiếng tập hợp liên tự:
+ Sự cộng lại, góp thêm: và, với, bằng, cùng, cùng với...
+ Sự luân lun: hoặc, hay, hay là...
+ Sự kết liễu: thế vậy, nên, cho nên, vì vậy, bởi vậy, thành thử...
+ Sự tỏ ý nói thêm lẽ khác và chỉ sự tăng tiến trong câu biện luận: vả
chăng, vả, vả lại, huống hồ, huống chi...
+ Sự trái lại hay sự hạn chế: nhưng, nhưng mà, tuy nhiên, song le...
+ Sự chuyển tiếp: còn như, đến như, chí như...
+ Mục đích: hoạ, hoạ chăng, kẻo mà...
+ Báo trước một mệnh đề khác mà người ta mới hiểu ra được: hèn nào,
hèn chi, thảo nào...
(b)
Tiếng phụ thuộc liên tự dùng đè liên hợp mệnh đề phụ với mệnh đề
chính. Bao gồm:
9
+ Duyên cớ: vì, bởi vì, vì chung...
+ Mục đích: để, để cho...
+ Sự kết liễu: cho đến, cho đến khi, đến nồi...
+ Thời gian: khi, lúc, đang khi, trong lúc, bao giờ...
+ Sự nhượng bộ: dù, dẫn, tuy, rằng, dầu...
+ Sự so sánh: ví như, cũng như, dường như...
+ Sự giả thiết: giá phỏng, giả sử, giá như, giá thể, phỏng như...
+ Điều kiện: hễ, nếu, ví, vì bằng, ví dù, ví thử...
Như vậy, tác giả chú trọng đến vai trò của liên từ với các thành phần
khác trong câu. Còn Nguyễn Kim Thản phân liên từ thành 2 tiểu loại [13.7]:
(a) Liên từ biểu thị quan hệ liên họp, biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp:
+ Tập hợp: và, với, cùng, cùng với, cũng như...
+ Chọn lựa: Hay, hay là, hoặc là, hoặc giả...
(b) Liên từ biểu thị quan hệ qua lại, biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp
sau:
+ Tăng tiến và nhượng bộ: tuy... nhưng; mặc dầu... nhưng; dù...
nhưng; song; mà; nhưng; hững hờ; huống chi...
+ Điều kiện và kết quả: nếu, giá, giá mà, giả thử, giả sử
...
+ Nguyên nhân và kết quả: ví... cho nên, sở dĩ... vì...
+ Mục đích và hành động: cho, để cho...
+ So sánh: thà..., thà... chứ...
Cuốn “Hư từ trong Tiếng Việt hiện đại” của Nguyễn Anh Quế là công
trình nghiên cứu sâu sắc về hư từ. Theo tác giả, hư từ nối kếtcác yếu tổ có
quan hệ đẳng lập (hư từ liên từ). Nhóm này
[6.14]
(a) Nhóm có quan hệ đẳng lập:
được chia làm 2loạinhỏ.
10
+ Liên từ tập họp: và, với, cùng với...
+ Liên từ biểu thị quan hệ thời gian: rồi...
+ Liên từ biểu thị quan hệ lựa chọn: hay, hoặc là, hay là,...
+ Liên từ biểu thị quan hệ trái ngược: nhưng, mà, song, chứ...
(b) Nhừng liên từ nối các yếu tố có quan hệ chính phụ:
+ Tương ứng giữa điều kiện - kết quả: hễ... thì, nếu... thì, giả sử... thì;
giá dụ... thì..
+ Tương ứng giữa nguyên nhân và kết quả: Sở dĩ... là vì...
+ Tương ứng giừa nhượng bộ và tăng tiến: tuy (tuy rằng)... nhưng; dù
(mặc dù, dù, dầu)... nhung (vẫn)...
+ Tương ứng giữa hoàn cảnh và lựa chọn: thà... chứ... (còn hơn)...
Từ việc p h â n lo ạ i liên từ n hư trên , ch ú n g tô i x in đề x u ấ t cách
x ế p lo ạ i n h ư sau:
Căn cứ vào mối quan hệ ngừ, nghĩa có liên từ biếu thị quan hệ đẳng
lập. Có thể chia thành các loại:
- Đẳng lập đồng hướng: Liên từ biểu thị quan hệ liệt kê.
Ví dụ : Cô bưng các món nấu vào, đặt nhẹ lên bàn và gật đầu chào Thuấn.
(Lý Biên Cương, truyện ngắn chọn lọc 1945-1975)
- Đẳng lập nghịch hướng: Liên từ biểu thị quan hệ song song, liên từ
biểu thị quan hệ đối lập.
Ví dụ : Trong nhà này người ta đã sống quen như thế : vợ con chỉ được
quyền nghe, còn ông có quyền nói.
(Nguyễn Kiên, truyện ngắn chọn lọc 1945-1975)
-
Đẳng lập trung hoà: Liên từ biểu thị quan hệ lựa chọn.
Ví dụ : Vì tên Bình là thân nhân cua hắn, cho nêrì chúng con bẳt nộp thay
cho nó.
Căn cứ vào ý nghĩa của vê phụ có liên từ biêu thị quan hệ chính phụ.
C ó thể chia thành các loại:
- Liên từ biếu thị quan hệ nhân quả.
Ví dụ: N hờ có sự lãnh đạo kịp thời của cấp trên nên chúng tôi đã hoàn
thành xong kế hoạch 27.
- Liên từ biểu thị quan hệ giả thiết
Ví dụ: Nếu trời m ưa thì tôi sẽ không đi đâu.
- Liên từ biểu thị quan hệ điều kiện.
Ví dụ : L ẽ ra anh nói trước thì tôi chủ động hơn.
1.1.2. K hái n iệm liên từ trong tiếng H án hiện đại:
Theo định nghĩa của “ÎJEftỈXÌỒ ỉp ÍẾÌ^ỊÂ ” (Từ điển ngữ pháp tiếng
Hán hiện đại), từ loại là sự phân loại của từ về mặt ngữ nghĩa. Trong tiếng
Hán, từ loại được chia làm 12 loại: Danh từ - Động từ - Hình dung từ - s ố từ
- Lượng từ - Đại từ (thuộc thực từ) - Phó từ - Giới từ - Liên từ - Trợ từ - Thán
từ - Tượng thanh (thuộc hư từ). [42.110]
N hư vậy, quan niệm về liên từ trong tiếng Hán hiện đại của các nhà
Hán học Trung Quốc cho liên từ thuộc từ loại hư từ.
T uy nhiên, trong định nghĩa về liên từ của m ột số nhà Hán học có
những điểm khác nhau.
T ừ năm 1898, khi cuốn “ i i f t ' Ä i n i o
ngữ pháp chuyên trước) của ^
^
Ü ” (Hiện đại Hán ngữ
(M ã Thị Văn Thông) ra đời, ông cho
liên từ là loại chủ yếu trong hư từ, ông đã tiến hành phân tích, luận giải, và
xác định vị trí quan trọng của liên từ trong ngừ pháp tiếng Hán hiện đại.
[ 19.6]. Do vậy, đội ngũ những nhà nghiên cứu về liên từ ngày càng đông, và
phát hiện ra nhiều điều phong phú, bổ ích. Từ đó đến nay, định nghĩa về liên
từ và phạm vi của nó trong ngữ pháp không ngừng được hoàn thiện và từng
12
bước được làm sáng tỏ. Tuy nhiên, với cách nhìn cúa các nhà ngữ pháp chưa
đồng nhất, do vậy đến nay, định nghĩa về liên từ vẫn còn nhiều tranh luận.
Trong cuốn sách ((iff ü H i p
(Tân trước quốc ngữ văn pháp) của
-Mí K X i Ễ (M ã Thị Văn Thông) đưa ra một câu khái quát : “ liên từ là từ nối câu
với câu, từ với từ” . [43.7]
M ã Thị V ăn T hông gọi liên từ bằng thuật ngữ liên tự và định nghĩa:
“ilíẼ
(nghĩa là: phàm những hư từ để
nối giữa nh ữ ng từ trong câu, gọi là liên từ” ). [43.6]
(H oàng Bác Vinh) trong «ỸXÌỒ)) (Hán ngữ)thì cho rằng: “ liên
từ là một loại của hư từ, để nổi những từ, từ tổ, phân câu hay câu” . [40.10]
T rong cuốn “ ÍJS í^ tX in ip £ fe £ n iR ”(Hién đại H án ngữ ngữ pháp tri
thức) do nhóm nghiên cứu giảng dạy Hán ng ữ hiện đại của K hoa Trung Văn,
Học viện sư phạm T rung Hoa biên soạn thì cho rằng: “L iên từ ià dùng để nối
từ ngữ với từ ngữ, phân câu với phân câu, giúp biểu đạt các mối quan hệ với
nhau” . [20.17]
“
” (Thực dụng hiện đại H án n gữ ngữ pháp) của
Lun N guyệt Hoa, Phan Văn N gu, c ổ V ĩ ) cho
rằng: “Liên từ là m ột dạng của hư từ, trong đó có tác dụng nổi 2 từ, phân câu
hay đoản ngữ... có một vài liên từ còn có chức năng nối những đoạn với
nhau” . [36.11] T rong sách
(Phân tích
những điểm khó của n gữ pháp trong giáo trình Hán ng ữ đối ngoại) của $]ĩX
M ( D ương K hánh Huệ) chủ biên, viết: “Nối 2 từ hoặc từ 2 từ trở lên, đoản
ngữ, phân câu hoặc câu, biểu thị mồi loại quan hệ của từ, gọi là liên từ. Liên
từ thuộc m ột loại của hư từ. [33.8 ]
G ần đây, 2 tác giả là
(T rương Bân và Trương Nghị
Sinh) nhận xét: “ Liên từ trong tiếng Hán là m ột loại hư từ có chức năng nối
13
tiếp nhiều tầng, nó có thế nổi từ và đoán ngừ, cũng có thể nối câu nhò với
câu, cũng có thể nối câu đơn với từ tổ. Ngoài ra, liên từ không những có chức
náng ngừ pháp của từ nối mà còn đảm nhận chức năng làm đẹp ngừ nghĩa và
biểu đạt chức năng ngừ dụng. Xuất pháp từ góc độ loại hình ngôn ngữ,
những từ “ í'f'Jií -> t!i£F ' t i l l I ” (nếu; cũng tốt; thôi được)... có thể nhập vào
loại hư từ” . [32.22]
Các quan niệm trên đây đều nhấn mạnh chức năng nối tiếp của liên từ,
trong đó chúc năng cụ thể cúa tùng liên từ là không giống nhau. Từ các cách nhìn của các
nhà nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một cách hiếu về liên từ như sau đây:
Liên từ trong tiếng Hán hiện đại là những hư từ dùng đê nổi hai từ
hoặc hai từ trở lên, đoản ngữ, phán câu, hoặc câu, biểu thị mối quan hệ ngữ nghĩa cú pháp giữa chủng.
1.1.3. S ự p h á t triển của liên từ trong tiếng H án hiện đại.
B ất kỳ ngôn ngữ nào cũng đều trải qua quá trình phát triển từ đơn giản
cho đến phức tạp và các từ loại cũng có sự chuyển hoá, chuyển loại. Liên từ
trong tiếng Hán cũng không nằm ngoài quy luật đó. T rong các văn bản ngôn
n g ữ thời kỳ T h ượng c ổ , liên từ không được phát triển. M ối liên hệ giữa các
từ ngữ, chủ yếu là dựa vào ý hợp pháp, m à rất ít dùng đến liên từ. Trong các
văn bản hay trong lời nói thường dùng các câu đơn giản, ít có từ nối để diễn
đạt. Trong thời kỳ văn giáp cổ , liên từ biểu thị song song chỉ có mấy từ là
“ X ” , “ 2&”
liên từ biểu thị quan hệ nhấn m ạnh càng ít. Đến thời kỳ
X uân Thu Chiến Quốc, việc sử dụng liên từ ngày càng nhiều lên, ngôn ngữ
được dùng theo xu hướng ngày càng được trau chuốt chính xác. Liên từ
trong tiếng Hán phát triển như m ột xu thế, có tính linh hoạt cao, trở thành
cách dùng chuyên môn hoá. Trong thời cổ Hán ngữ, m ột liên từ có thể kiêm
nhiều vai trò liên hệ, mối quan hệ nối tiếp nhau như thế nào, hoàn toàn phụ
thuộc vào phần đầu và phần cuối của câu văn. C hẳng hạn, liên từ “ p]lj”(tẳc)
‘CÓ thể
biểu thị quan hệ liên tiếp, như
fie ' ù PIy pậ ° ” ( ((i\T.
14
-pi í l . ặ í )> ). (Tạm dịch là: khi thấy quản tử thì lòng tôi yêu) (thơ, Chiêu
N am , Thảo Trùng). “ p|lj”(tắc) cùng có thể là mối quan hệ giả thiết. Như, “ PỊlJ
'ìỵ. s t ịẾ ¿ic ’ t u ty H
( ( ^ iE. ^ ^ Ạ iB )) . (Nếu Hán muốn giao chiến,
thì thận trọng không giao chiến). “ !ĩ|lj”(tắc) cũng có thể biểu đạt quan hệ chuyển
ngoặt. Vídụ:
m m n
“« À ® « ,
I I l ì Ẳ ' ĩ ' ° ” ( ỈẺ L Í^
). (Tạm d ịc h :(Quả nhân (tức Tề
Cánh Cóng) nguyện theo quân chù, sớm hóm không quán mệt nhọc Mê được
hưởng lộc Vua, không m ất đi lễ tiết quy định, nhưng do quốc gia gặp nạn, do
đó không thể thực hiện được). (Tả Truyện. Chiêu công tam niên).
Trong H án ngữ hiện đại, m ột liên từ có mối quan hệ nối tiếp thường là
cố định, đơn nhất. Sự phát triển của liên từ ngoài m ặt phát triển theo xu thế
được sử dụng trong văn nói ra, nó còn phát triển ở trong văn viết. Thời
th ư ợ ng cổ, liên từ dùng không nhiều, trên sách v ở thường gặp liên từ nhiều là
do từ loại khác kiêm nhiệm. Ví dụ: “ 7;j ” (/à); “f ằ ” (nhiều)-, “ Ẹ ĩ ” (tất) vốn là
phó từ;
(và);
(và) vốn là giới từ, nhưng đều kiêm nhiệm liên từ.
T ro ng tiếng H án hiện đại, ngoài mấy liên từ và giới từ vẫn còn nhập nhằng,
còn tuyệt đa số là những liên từ chuyên dụng.
Trong cuốn
đại),
ÌỄ0Ĩ7Ĩ;H:>) (N ghiên cứu hư từ Hán ngữ cận
(Lưu Kiên Đ ẳng ) đã từng chỉ ra rằng: “khảo sát lịch sử phát
triển của H án ngữ, có thể nhìn thấy, hư từ nhìn chung là do thực từ phát triển
biến hoá thành” . [44.26]. Một vài liên từ do động từ biến hoá mà thành. Điều này
có thể phân làm ba loại sau:
Loại 1: Động từ do bản thân từ ngừ hư hoá m à biến thành liên từ.
Ví dụ: “ S O H ” (Không quản) lúc đầu là động từ, biểu thị ngăn cấm,
khuyên can hành vi, động tác của người khác, dùng để cấu tạo câu thỉnh cầu:
-
! ” {bất luận là anh ta) về sau lại dùng được dùng “ S i m
” để biểu thị giả thiết, ý nghĩa ban đầu (nguồn gốc) dần dần bị biến hoá, nảy
15
(cho dù); “ỹ t ì Ế ” (bắt luận). Từ đó
sinh ra cách dùng giổng với
n ó biến thành liên từ.
Ta hãy xem các ví dụ sau:
a)
(Cho dù D ương Tiểu Đ ông có nói cái gì, L ỗ Chí Dân từ trước đến g iờ
không dám trở m ặt nữa).
Tương tự với các từ “ f i e l t ' s n n ”
(t heo; cùng) tuy cũng có thể
dùng trong trường họp liên quan, có vai trò nối tiếp, như ví dụ dưới đây :
b)
-
(Quyến sách này, anh xem xong rồi, tôi tiếp tục xem).
c) I f t f t m w m w t t t & o
(Nghe bảo cảo xong, chúng ta sẽ cùng thảo luận).
N hững trường hợp này chúng m ang ý nghĩa của động từ và không có
hư hoá, cho nên chúng tôi coi chúng là kiêm loại từ, tức là vừa có ý nghĩa của
động từ, lại vừa có ý nghĩa của liên từ.
Loại 2: Đ ộng từ trong văn ngôn thêm đuôi hư từ mà thành liên từ.
C hẳng hạn
“jỀ ”
(tiến)',
“ệ f ”
(chuyển)',
“ }Ằ ” (từ), bản thân nó là
những động từ, thêm liên từ “ M ’’thành tổ hợp từ ngữ h ư hoá, biến thành
liên từ, chẳng hạn “ ệ ệ M ” , “ iẢ M ” là liên từ biểu thị quan hệ tiếp nối, “ i ẳ
ĨỈI] ” là liên từ biểu thị quan hệ tăng tiến .
Loại 3: V ăn ngôn hư từ thêm động từ mà tạo thành liên t ừ , như lĩẲ M
(cứ thể); lỉẲ
(cho nên); Fj M (thậm chí)...,
T) ” là văn ngôn phó từ; “
” , “M ”
đều là động từ tổ hợp thành liên từ
biểu thị quan hệ tăng tiến; “ lìẮ M
quan hệ kết quả hay mục đích.
“ lìẢ” là văn ngôn giới từ; “
'
“ lìẲ 1^” là liên từ biểu thị
16
/. 1.4. C hức n ă n g n g ữ ph á p của liên từ trong tiếng H án hiện đại
1.1.4.1. Liên từ không biêu thị ỷ nghĩa từ vựng, không có vai trò tu sức, chi
có vai trò liên kết. Trong cảu, liên từ biêu thị quan hệ ngữ pháp nhất định.
Chẳng hạn trong câu đơn: “ ^ !|fp fp ^ rÈ
học sinh thảo luận sôi nổi), thì
giữa
iỀ ” {thầy giáo và
“ ^p ” (và) biểu thị mối quan hệ song song
Ịlíp ”{thầy giáo) và
zÈ"{học sinh).
Còn trong câu phức:
(B ởi vì hôm nay thời tiêt không đẹp, nên tôi không đi).
Kết cấu “ 0 ỷ ] ......» $T ĩ>x.......” biểu thị quan hệ nguyên nhân, kết quả
giữa hai phân câu. Giữa hai ví dụ trên, ta lược bỏ liên từ thì câu trở nên lỏng
lẻo, mơ hồ. Nếu ta dùng thêm liên từ, thì quan hệ này càng thể hiện rõ.
1.1.4.2. L iên từ không th ể s ử dụng độc lập ỉàm thành p h ầ n câu.
Đây cũng là đặc điểm chung của hư từ. Mặt khác cũng là một trong
nhiều điểm khác biệt trong cách dùng giữa liên từ và phó từ. (mặc dù phó từ
và giới từ đều thuộc hư từ, nhưng mỗi loại phó từ trong câu đom lập có thể
đảm nhận thành phần câu, có vai trò tu sức, làm trạng ngữ; giới từ và sau
danh từ hoặc giới từ đoản ngữ của đại từ tố thành cũng có thể đảm nhận
thành phần câu, có thể làm trạng ngữ và bố ngữ. Liên từ chỉ có thể là từ nối
tiếp giữa từ, đoản ngữ, phân câu, biểu thị sự tiếp nổi giữa các loại quan hệ
của hai đơn vị ngữ pháp, không có vai trò làm tu sức hay bổ sung). Liên từ
cũng có khả năng đon lập dùng để trả lời.
Ngoài ra, khi nghiên cứu liên từ, chúng ta cần chú ý về hình thức kết
cấu cú pháp, liên từ không có khả năng kết hợp với từ khác để tạo từ tổ.Và,
liên từ không có khả năng lặp lại.
1.2.P h â n loại liên t ừ tr o n g tiếng H á n hiện đại:
1.2.1. P hant vi cua liên từ:
17
Các nhà nghiên cứu đi trước đã chỉ ra: “Liên từ trong tiếng Hán hiện đại,
tổng cộng chỉ có gần 120 liên từ, trong đó thường dùng là khoảng 90 liên từ”.
. Ví dụ như cuốn “
” ( Đ ại cương Hán ngữ trình độ
iCÚc cấp về từ vựng), liệt kê được 81 liên từ và những liên từ kiêm nhiệm là
25 từ, tổng cộng là 106 từ; trong cuốn “ t x ü d t w l w l l f t ”
(Từ điển hư từ
H án- Anh) do ĨE i ỉ ( Vương H oàn ) chủ biên tông cộng hư từ là 971 từ, trong
đó liên từ có 147 từ; tác giả H đ r l l ẵ (Cảnh S ĩ Tuấn )trong “ÍK fttJU n /ltio ]
” ( H ư từ H án ngữ hiện đại) liệt kê được 492 h ư từ, trong đó có liên từ, liên
từ và các từ kiêm nhiệm khác là 112 từ và trong số liệu luận án tiến sỹ của tác
giả với đề tài:
( Vị trí và giới hạn,
chức năng của liên từ tiếng Hán), tác giả cho rằng có 112 liên từ. Khi chúng
tôi tiến hành thổng kê những tác phẩm nghiên cứu về liên từ và phát hiện ra
một điều là: M ặc dù các nhà nghiên cứu đưa ra những con số gần giống nhau
về liên từ, nhưng tập trung những liên từ bao quát đều không tương đồng.
Tác giả a Ề Ỉ Ì t i ( Lã Thúc Tương) cũng đã từng viết: “Liên từ cũng có
vấn đề phạm vi, một mặt nó cùng với phó từ có vai trò liên quan đến phân
định ranh g iớ i(X > l i ' i t ' ỹ t ) , mặt khác, nó cùng với đoản ngữ có vai trò
liên quan phân định ranh giới (—
[3 7 .1 0 ] .T á c g iả “ $ . w
ỹ'] ” Sử Hữu Vi cũng từng chỉ rõ: Giới hạn của “Liên từ và giới từ, giới hạn
‘CÙa liên từ và phó từ, chắc chắn là 2 vấn đề lớn”[38.15]. Căn cứ vào những
nghiên cứu của những nhà nghiên cứu đã từng đi trước, chúng tôi cho rằng,
trong 211 từ bao hàm có nhiều từ là liên từ kiêm nhiệm, nó có khả năng làm
vai trò liên quan đến phó từ hoặc đoản ngữ, cũng có khả năng là giới từ,
đương nhiên cũng có thể là từ loại khác. Tóm lại, tính đến thời điềm này, giới
ngữ pháp đối với phạm vi liên từ vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí
có những ý kiến còn mâu thuẫn, là do cách tiếp cận ngôn ngữ học của từng
người.
£)/\ Ị H O C o u ỏ r GtA MÀ n ô ỉ
TRUNG TÀM THÔNG TIN THƯ V:ẼN
■ V -L -r/
id lẤ
- Xem thêm -