ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
PHÙNG VĂN THÀNH
KHẢO CỨU VĂN BẢN HƯƠNG ƯỚC HUYỆN THẠCH THẤT
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH HÁN NÔM
Hà Nội, 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
PHÙNG VĂN THÀNH
KHẢO CỨU VĂN BẢN HƯƠNG ƯỚC HUYỆN THẠCH THẤT
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH HÁN NÔM
MÃ SỐ: 60.22.40
NGƯỜI HƯỚNG DÂN: TS. PHẠM VĂN THẮM
Hà Nội, 2009
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
MỤC LUC:
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 3
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 5
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 5
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................................. 5
6. Bố cục luận văn ............................................................................................................. 6
Chƣơng 1 .......................................................................................................................... 7
VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ ĐỊA LÝ ..................................................................................... 7
CƠ SỞ HÌNH THÀNH HƢƠNG ƢỚC HUYỆN THẠCH THẤT ..................................... 7
1. Huyện Thạch Thất qua các thời kỳ lịch sử ..................................................................... 7
2. Địa lý tự nhiên, dân cƣ, văn hoá huyện Thạch Thất hiện nay. ...................................... 14
2.1 Địa lý tự nhiên. ...................................................................................................... 14
2.2 Dân cƣ ................................................................................................................... 17
2.3 Văn hoá ................................................................................................................. 18
Chƣơng 2 ........................................................................................................................ 22
TÌNH HÌNH VĂN BẢN HƢƠNG ƢỚC ......................................................................... 22
HUYỆN THẠCH THẤT ................................................................................................. 22
2.2 Tình hình văn bản hƣơng ƣớc huyện Thạch Thất ................................................... 30
2.3 Niên đại của hƣơng ƣớc Hán Nôm Thạch Thất ...................................................... 39
2.3.3 Văn bản hương ước không ghi niên đại lập ..................................................... 45
2.4. Tác giả văn bản hƣơng ƣớc huyện Thạch Thất ...................................................... 46
2.5 Đặc trƣng văn bản hƣơng ƣớc Hán Nôm Thạch Thất ............................................. 46
2.5.1 Đặc điểm của văn bản hương ước Hán Nôm Thạch Thất................................. 47
2.5.2 Nội dung của hương ước Hán Nôm Thạch Thất .............................................. 48
Chƣơng 3 ........................................................................................................................ 55
GIÁ TRỊ VĂN BẢN HƢƠNG ƢỚC HUYỆN THẠCH THẤT ....................................... 55
3.1 Hƣơng ƣớc huyện Thạch Thất góp phần nghiên cứu cơ cấu, tổ chức làng xã .......... 55
3.1.1 Tổ chức hành chính và hệ thống chức danh, viên chức làng xã ........................... 56
3.1.2 Việc định ngôi thứ trong làng.............................................................................. 58
3.1.3 Lệ đăng lính........................................................................................................ 59
1
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
3.2 Văn bản hƣơng ƣớc huyện Thạch Thất góp phần nghiên cứu các hình thức phát triển
sản xuất ....................................................................................................................... 60
3.2.1 Quy định vào sổ đinh ..................................................................................... 60
3.2.2 Quy định về sưu thuế....................................................................................... 61
3.2.3 Quy định về bảo vệ trị an, sản xuất làng xóm. ................................................. 62
3.3 Văn bản hƣơng ƣớc huyện Thạch Thất góp phần nghiên cứu đời sống văn hóa của
ngƣời Thạch Thất ........................................................................................................ 66
3. 3.1 Tín ngưỡng phụng .......................................................................................... 66
3.3.2 Lệ khao vọng .................................................................................................. 71
3.3.3 Lệ cưới xin ...................................................................................................... 73
3.3.4 Việc hiếu (việc tang ma).................................................................................. 75
3.3.5 Việc khuyến học .............................................................................................. 76
3.3.6 Tổ chức phường, hội ...................................................................................... 77
3.3.7 Giữ gìn thuần phong mỹ tục. ........................................................................... 79
3.4 Khảo cứu lệ thƣởng, phạt của hƣơng ƣớc huyện Thạch Thất .................................. 82
3.4.1 Hình thức khen thưởng.................................................................................... 82
3.4.2 Hình thức phạt ................................................................................................ 83
3.5 Những mặt hạn chế của hƣơng ƣớc Hán Nôm Thạch Thất ..................................... 86
3.6 Giá trị của hƣơng ƣớc xƣa đối với cuộc sống của Thạch Thất ngày nay ................. 88
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 98
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 104
2
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài
Hƣơng ƣớc là một loại hình văn bản. Loại hình văn bản này còn có các tên
gọi khác nhƣ: Hƣơng lệ, hƣơng biểu, khoán ƣớc, khoán bạ, khoán lệ, hội ƣớc,
điều ƣớc, dân ƣớc, lệ bạ, tục lệ, điều khoản, dân lệ v.v chúng đều chứa đựng
những nội dung liên quan tới quy tắc ứng xử của một cộng đồng dân cƣ ở
làng quê.
Hƣơng ƣớc là một văn bản pháp lý của mỗi làng, trong đó có các điều
ƣớc liên quan đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trong một làng.
Hƣơng ƣớc là tấm gƣơng phản chiếu bộ mặt xã hội cũng nhƣ đời sống văn
hoá của một làng. Hƣơng ƣớc đƣợc hình thành trong lịch sử và đƣợc điều
chỉnh bổ sung khi cần thiết. Đó là một hệ thống luật tục tồn tại song song với
luật pháp Nhà nƣớc mà không đối lập với luật pháp Nhà nƣớc. Từ lâu đã có
nhiều công trình nghiên cứu về Hƣơng ƣớc và đã đƣợc công bố nhƣ: Về một
số hương ước làng Việt ở Đồng bằng Bắc Bộ - luận án phó tiến sĩ khoa học
lịch sử của Bùi Xuân Đính, Hương ước mới – một phương tiện góp phần quản
lý xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay – Luận án tiến sĩ luật học của
Nguyễn Huy Tính .v.v. Tuy nhiên nghiên cứu loại hình văn bản của một
vùng, một địa phƣơng thì ít có công trình nào đề cập tới. Từ suy nghĩ trên
chúng tôi nhận thấy Thạch Thất là một huyện nằm trong vùng văn hoá Xứ
Đoài, một vùng văn hoá cổ chứa đựng nhiều những tinh hoa văn hoá cổ
truyền chƣa đƣợc tìm hiểu nghiên cứu nhiều trong đó có mảng văn bản hƣơng
ƣớc. Chính vì vậy chúng tôi chọn Văn bản hƣơng ƣớc huyện Thạch Thất làm
đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
3
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
2. Lịch sử vấn đề
Nói về hƣơng ƣớc, từ trƣớc đến nay có nhiều nhà nghiên cứu về lĩnh vực
này. Các công trình đã đƣợc công bố:
- Về thƣ mục có: Thƣ mục sách tục lệ của Viện Nghiên cứu Hán Nôm in
trong Di sản Hán Nôm thư mục đề yếu (phần bổ di), Nxb KHXH năm 1993.
Thư mục hương ước Việt Nam của Viện Thông tin Khoa học xã hội Nxb
KHXH năm 1994.
- Về các công trình nghiên cứu có:
Hương ước làng xã Bắc Bộ với Luật làng Kanto Nhật Bản (thế kỷ XVII
– XIX) của Vũ Duy Mền – Viện sử học, năm 2001 Về hương ước lệ làng của
Luật gia Lê Đức Triết- Nxb Chính trị Quốc gia năm 1998. Luật tục và phát
triển nông thôn hiện nay ở Việt Nam (Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân
văn Quốc gia - Viện Nghiên cứu Văn hoá dân gian), Hương ước và quản lý
làng xã của Bùi Xuân Đính Nxb KHXH năm 1998; Hương ước trong quá
trình thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay (của tập thể các tác
giả do Đào Trí Úc chủ biên); Về một số hương ước làng Việt ở Đồng bằng
Bắc Bộ (luận án phó tiến sĩ khoa học Lịch sử của Bùi Xuân Đính); Hương
ước mới – một phương tiện góp phần quản lý xã hội ở nông thôn Việt Nam
hiện nay (Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Huy Tính). Khảo sát
văn bản hương ước Hán Nôm Thăng Long Hà Nội (Luận văn Thạc sĩ Hán
Nôm của Nguyễn Thị Hoàng Yến).
- Các công trình biên dịch hƣơng ƣớc của các tỉnh nhƣ: Hương ước Quảng
Ngãi do Vũ Ngọc Khánh và Lê Hồng Khánh – Sở Văn hóa Thông tin tỉnh
Quảng Ngãi, năm 1996; Hương ước Hà Tĩnh do Võ Quang Trọng và Phạm
Quỳnh Phƣơng – Sở Văn hóa Thông tin Hà Tĩnh, năm 1996. Hương ước
Nghệ An của Ninh Viết Giao, Nxb Chính trị Quốc gia năm 1998. Hương ước
Thanh Hoá (do Phạm Thuỳ Vinh, Nguyễn Kim Anh dịch); Hưng Yên tỉnh
canh phòng thể lệ (do Đỗ Thị Hảo dịch), Hương ước Thái Bình của Nguyễn
4
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
Thanh, Nxb Văn hóa dân tộc năm 2000. Năm 1993, Bảo tàng tổng hợp Sở văn
hoá tỉnh Hà Tây đó xuất bản cuốn Hương ước cổ Hà Tây do Nguyễn Tá Nhí
và Đặng Văn Tu giới thiệu. Năm 2000 Viện Nghiên cứu Văn hoá có giới
thiệu cuốn Các văn bản hương ước Hà Tây cổ truyền - một di sản văn hoá có
giá trị của Kiều Thu Hoạch. Nhƣ vậy chƣa có công trình nào nghiên cứu về
văn bản hƣơng ƣớc của một vùng, một địa phƣơng trong đó có huyện Thạch
Thất.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của để tài này là chủ yếu nghiên cứu và
tỡm hiểu các bản hƣơng ƣớc ở huyện Thạch Thất đƣợc viết bằng chữ Hán và
chữ Nôm . Theo thống kê của chúng tôi hƣơng ƣớc ở huyện Thạch Thất hiện
nay có khoảng 37 văn bản với khoảng trên 800 trang chữ Hán đƣợc lƣu giữ tại
Viện Nghiên cứu Hán Nôm. Ngoài ra, còn có khoảng 34 bản đƣợc lƣu giữ tại
Thƣ viện Khoa học xã hội và nhiều bản hƣơng ƣớc còn đƣợc lƣu giữ tại các
làng quê vùng Thạch Thất.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản học.
- Phƣơng pháp thống kê, định lƣợng
- Phƣơng pháp liên ngành
Ngoài ra chúng tôi còn điều tra, khảo sát, điền dã thực địa, sƣu tầm, ghi
chép tƣ liệu kết hợp với phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để rút ra những kết
luận cần thiết.
5. Đóng góp của luận văn
Với việc tìm hiểu Hƣơng ƣớc huyện Thạch Thất chúng tôi muốn đóng
góp một phần tƣ liệu phong phú, góp phần nghiên cứu nền văn hoá truyền
5
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
thống của một vùng, giúp ta nhìn nhận rõ hơn về không gian văn hoá, một số
hình thức sinh hoạt văn hoá cộng đồng đã tồn tại lâu dài ở một vùng thuộc
đồng bằng Bắc Bộ.
Hơn thế, chúng tôi cũng đƣa ra những đánh giá giá trị văn hoá, lý giải
một số yếu tố văn hoá, đóng góp ý kiến về việc đƣa ra những quy ƣớc làng
văn hoá trên cơ sở tôn trọng truyền thống và phù hợp với đời sống hiện đại.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần đầu, phụ lục tham khảo, nội dung luận văn đƣợc chia làm 3
chƣơng .
Chƣơng 1: Vài nét về lịch sử địa lý – cơ sở hình thành hƣơng ƣớc
huyện Thạch Thất
Chƣơng 2: Tình hình văn bản hƣơng ƣớc huyện Thạch Thất
Chƣơng 3: Giá trị văn bản hƣơng ƣớc huyện Thạch Thất
6
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
Chƣơng 1:
VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ ĐỊA LÝ
CƠ SỞ HÌNH THÀNH HƢƠNG ƢỚC HUYỆN THẠCH THẤT
1. Huyện Thạch Thất qua các thời kỳ lịch sử
Thạch Thất là một huyện nằm ở phía Tây Hà Nội nên có lịch sử hình
thành và phát triển dân cƣ từ rất sớm. Trải qua hàng ngàn năm, tên gọi và địa
giới hành chính đã có sự biến đổi nhiều lần. Cách đây hàng nghìn năm, trên
địa phận phía Tây huyện là khu vực gò đồi, núi thấp có các cộng đồng bộ lạc
ngƣời Việt Cổ sinh sống. Thời Hùng Vƣơng, địa bàn phía Tây của huyện
thuộc bộ lạc Hùng Vƣơng. “Bộ lạc Hùng Vƣơng là bộ lạc lớn, bao trùm cả
một phần các tỉnh Yên Bái, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Phúc Thọ, Sơn Tây (Hà
Tây các huyện Bất Bạt, Tùng Thiện, Thạch Thất, Quốc Oai) là di duệ của
những ngƣời Lạc Việt.”.[1 Tr 29]
Đến thời Hán, địa phận ngoài sông Tích là những vùng sình lầy, trên
những gò đất cao đã hình thành nên những cộng đồng dân cƣ sinh sống và
thuộc huyện Câu Lậu1, quận Giao Chỉ. Theo Đại Việt địa dư toàn biên mục
thành trì có viết: “Thành Câu Lậu, Tây Nam phủ Giao Châu. Đời Hán đặt là
huyện Câu Lậu, thuộc quận Giao Chỉ. Cát Hồng xin làm quan huyện lệnh Câu
Lậu tức chỗ này. Đời Tống, Tề vẫn theo nhƣ thế. Đến đời Tuỳ thì bỏ huyện ấy
– bây giờ huyện Thạch Thất là đất thành Câu Lậu.”.
1
Các sách khẳng định huyện Thạch Thất cổ xƣa có tên huyện là Câu Lậu gồm: Đại Việt
địa dƣ chí toàn biên, Đại Nam nhất thống chí, Lịch triều hiến chƣơng loại chí, Dƣ địa chí
v.v. Huyện Câu Lậu bắt nguồn từ ngọn núi Câu Lậu (Nay gọi là núi Tây Phƣơng), theo
cách phát âm của ngƣời Mƣờng Việt cổ TLâu hay CLâu(tức là con trâu). Đại Nam nhất
thống chí viết: Núi Tây Phƣơng nằm cách huyện lị 5 dặm về phía Nam, có tên gọi là Câu
Lậu, huyện lị Thạch Thất đóng ở chân núi..
7
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
Về huyện lị và địa giới huyện Câu Lậu: “Núi Phật Tích (chùa Thày) ở
huyện Thạch Thất, phía Tây Nam phủ Giao Châu, dƣới núi có ao, cảnh vật
tƣơi đẹp, là nơi thắng cảnh của một phƣơng, lại có núi Câu Lậu cũng ở huyện
Thạch Thất. Tƣơng truyền huyện Câu Lậu đời Hán đóng ở chân núi ấy.(núi
này có chùa Tây Phƣơng cổ mà đẹp lắm.)”2.“Huyện Yên Sơn (nay là Quốc
Oai) là đất Câu Lậu đời xƣa.”3 Nhƣ vậy địa giới huyện Câu Lậu từ đời Hán
đến đời Tuỳ bao gồm địa phận các xã ngoài sông Tích của huyện Thạch Thất
ngày nay và một phần của huyện Quốc Oai.
Sách Đất nước Việt Nam qua các đời của Đào Duy Anh, Nxb Thuận Hóa
năm 1996 có ghi: Ngô cắt đất Mê Linh (của nhà Hán) mà đặt quận Tân Hƣng
(Tấn đổi thành Tân Xƣơng), cắt huyện Phong Khê, Chu Diên mà đặt quận Vũ
Bình, nhƣ thế quận Vũ Bình phải gồm các miền đất Hà Đông, Hà Nam và
giữa sông Hồng và sông Đáy. Quận ấy bao gồm cả huyện Phong Khê, đời
Hán thì nó bao gồm cả miền Nam Vĩnh Phú, ở tả ngạn sông Hồng và các
miền Thạch Thất của Hà Tây, Kỳ Sơn, Lƣơng Sơn (Hoà Bình). Nhƣ vậy đến
đời Ngô, quận Giao Chỉ đƣợc chia làm 3 quận: quận Tân Hƣng (6 huyện),
quận Giao Chỉ (14 huyện) trong đó có huyện Câu Lậu, quận Vũ Bình (7
huyện) trong đó có huyện Phong Khê, 2 huyện này thuộc vào miền đất của
Thạch Thất ngày nay.
Đến khi nhà Tuỳ thống nhất Trung Quốc đã cải cách và chia lại quận
huyện, bỏ quận đặt châu, nhiều châu huyện nhỏ thành châu huyện lớn, về sau
lại bỏ châu đặt thành quận. Nhà Tuỳ gộp tất cả các huyện, quận Giao Chỉ lại
thành hai huyện Giao Chỉ và Long Biên lệ vào phủ Giao Châu. Huyện Câu
Lậu thuộc vào huyện Giao Chỉ và từ đây tên huyện Câu Lậu không thấy xuất
hiện nữa.Thế kỷ thứ X, một phần nhỏ đất phía Nam huyện Thạch Thất thuộc
2
3
Đại Việt địa dƣ toàn biên - tr 92.
Đại Việt địa dƣ toàn biên .
8
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
quyền quản lý của sứ quân Đỗ Cảnh Thạc4, còn phấn lớn đất ở phía Tây, Bắc
của huyện thuộc lãnh địa của sứ quân Ngô Nhật Khánh5 (Ngô Lãm Công).
Đời Tống địa phận huyện thuộc phủ Đại Thông (bao gồm các miền Sơn
Tây, Hoà Bình). Đến thời Lý, địa phận Thạch Thất thuộc vào lộ Quốc Oai,
phủ Đại Thông. Thời Trần năm Quang Thái thƣ 10 (1397) sửa lộ thành trấn,
lộ Quốc Oai thành trấn Quảng Oai. Đến nhà Hồ với cuộc cải cách của Hồ Quý
Ly, nhiều tên trấn, huyện thay đổi v.v trong đó có sự xuất hiện tên huyện
Thạch Thất6 từ đây. Sách Đại Việt địa dư toàn biên chép: “Phủ Giao Châu tức
là Đông Đô của An Nam. Năm Vĩnh Lạc thứ 2 đổi đặt làm phủ Giao Châu,
thống trị 5 châu là Từ Liêm, Phúc An, Uy Man, Lợi Nhân, Tam Đới và 13
huyện là Đông Quan, Từ Liêm. Thạch Thất, Phù Lƣu, Thanh Đàm v.v” 7, châu
Từ Liêm lĩnh 2 huyện Đan Sơn và Thạch Thất. Ngay cái tên huyện Thạch
Thất8 cũng đã có nhiều cách hiểu, cách hiểu khác nhau.
Dƣới thời thuộc Minh, năm Vĩnh Lạc 6 (1408) Thạch Thất vẫn thuộc
châu Từ Liêm, lệ vào lộ Đông Đô9. Đời Lê, năm 1428 vua Thái Tổ chia nƣớc
ta làm 5 đạo, Thạch Thất thuộc vào Tây Đạo10. Năm Quang Thuận thứ 10
(1469) chia nƣớc làm 12 thừa tuyên, Thạch Thất thuộc phủ Quốc Oai, thừa
5
Sứ quân Đỗ Cảnh Thạc đóng quân tại thành Quèn thôn Cổ Hiền, xã Tuyết Nghĩa (Quốc
Oai) và một phần đất của xã Đồng Trúc (Thạch Thất); hiện nay đình làng Đặng vẫn thờ
tƣớng quân Đỗ Cảnh Thạc.
5
Theo Phạm Xuân Độ (Địa chí Sơn Tây) địa phƣơng này (Sơn Tây) đƣợc đặt dƣới quyền
của Ngô Nhật Khánh (Ngô Lãm Công) sứ quân này đóng tại Đƣờng Lâm, Sơn Tây.
6
Theo §¹i Nam nhÊt thèng chÝ tªn huyÖn Th¹ch ThÊt ®· cã tõ ®êi TrÇn trë vÒ tr-íc.
7
Sách Đại Việt địa dƣ toàn biên trang 86, năm Vĩnh Lạc 2 (1404).
8
Tƣơng truyền trên địa phận huyện, nhân dân xây nhà bằng đá ong (vật liệu sẵn có ở địa
phƣơng) nên khi vua đi thị sát đã đặt tên huyện là Thạch Thất (nhà bằng đá). Một nghĩa
khác: Đời Hán Cao Tổ thấy rõ giá trị quý giá của sách nên mới lệnh: “Lan đài tàng kinh chi
sở viết Thạch Thất.”(Lan đài chứa sách gọi là Thạch Thất) và “Thƣ tàng chi kim quỹ
Thạch Thất”(Sách chứa trong hòm vàng trong ngôi nhà đá). Trong Đại Việt địa dƣ toàn
biên: Châu Từ Liêm lĩnh 2 huyện Đan Sơn, Thạch Bảo. Nhƣ vậy có thể trong thời gian
ngắn tên huyện là Thạch Bảo (đá quý)
9
Lộ Đông Đô gồm: Phủ Đông Đô, huyện Đông Quan, châu Quốc Oai, Thịnh Phúc, Tam
Đới ,Từ Liêm.
10
T©y Đạo gồm: Quốc Oai thƣợng, Quốc Oai trung, Quốc Oai hạ.
9
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
tuyên Sơn Tây. Năm Hồng Đức 21(1490) thừa tuyên Sơn Tây đổi thành xứ
Sơn Tây rồi lại trấn Sơn Tây. Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831) huyện Thạch
Thất và Đan Phƣợng tách ra làm phân phủ thống hạt, đến năm Tự Đức thứ 5
(1852) bỏ phân phủ thống hạt Thạch Thất lệ vào phủ Quốc Oai. Từ năm 1892
đến năm 1908 Thạch Thất thuộc phủ Quốc Oai.
Thời Nguyễn niên hiệu Gia Long khoảng giữa (1810 - 1819) Thạch
Thất11 có 7 tổng, 43 xã, thôn, phƣờng.
Tổng Tường Phiêu, 8 xã:
1.
Xã
Tƣờng 2. Xã Sơn Vi
3.Xã Cung Thận
4. Xã Tuy Lộc
Phiêu
5. Xã Minh Tranh 6. Xã Triều Đông 7. Xã Sơn Đông
8. Xã Trạch Lôi
Tổng Lạc Triền 6 xã, thôn:
1. Xã Lạc Triền
2. Thôn Thƣ Trai
3. Thôn Kỳ Úc
4. Thôn Nhị xã Hoà Triền
5. Xã Thanh Phần
6. Xã Bách Lộc
7. Thôn Trừng xã Bách
Lộc
Tổng Đại Đồng 7 xã, thôn, phường:
1. Xã Đại Đồng
4.
Thôn
Nhị
2. Xã Hồng Câu
xã
Lại 5. . Xã Yên Lỗ
3. Xã Vân Lôi
6. Xã Cẩm Bào
Thƣợng
7. Phƣờng Hà Xá
Tổng Kim Quan 7 xã, thôn:
11
Theo Các trấn, tổng, xã danh bị lãm. Viện Nghiên cứu Hán Nôm ký hiệu Vv 759.
10
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
1. Xã Kim Quan
2. Xã Yên Mỹ
3. Thôn Tứ xã Chi Quan
4. Thôn Bách Kim xã Lai Hạ
5 Xã Thuý Lai
6. Thôn Nội xã Lai Hạ
2. Xã Canh Nậu
3. Xã Dị Nậu
7. Thôn Ngoại xã Lai Hạ
Tổng Hương Ngải 3 xã:
1. Xã Hƣơng Ngải
Tổng Nguyễn Xá 6 xã, thôn:
1. Thôn Nguyễn xã
2. Thôn Thạch xã Nguyễn
3. Thôn Triền xã
Nguyễn Xá
Xá
Nguyễn Xá
4. Xã Đặng Xá
5. Xã Hữu Bằng
6. Thôn Vĩnh Lộc xã
Phùng Xá
7. Xã Phú Ổ
8. Thôn Phùng xã Phùng
Xá
Tổng Cần Kiệm 4 xã:
1. Xã Cần Kiệm
2. Xã Hạ Lôi
3. Xã Bằng Trù
4. Xã Trúc Động
Thời Nguyễn niên hiệu Đồng Khánh (1886 - 1888), Thạch Thất là huyện
thống hạt của phủ Quốc Oai, huyện có 7 tổng gồm 46 xã, thôn, phƣờng:
Tổng Tường Phiêu, 8 xã:
1.
Xã
Tƣờng 2. Xã Sơn Vi
3.Xã Cung Thận
4. Xã Tuy Lộc
Phiêu
5. Xã Minh Tranh 6. Xã Triều Đông 7. Xã Sơn Đông
8. Xã Trạch Lôi
11
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
Tổng Lạc Trị12 7 xã, thôn:
1. Thôn Ổ xã Bách Lộc
2. Thôn Trừng Lục xã 3. Thôn Kỳ Úc xã Lạc
Bách Lộc
4. Xã Thanh Phần
Trị
5. Thôn Thƣ Trai xã Lạc 6. Thôn Kiều Trung xã
Gia Hoà
Trị
7. Thôn Hoà Đông xã
Gia Hoà
Tổng Đại Đồng 8 xã, thôn, phường:
1. Xã Đại Đồng
2. Xã Thanh Câu13
3. Xã Vân Lôi
4. Thôn Hạnh Đàn xã 5. Thôn Hoàng Xá xã 6. Xã Cẩm Bào
Lại Thƣợng
Lại Thƣợng
7. Xã Yên Lỗ
8. Phƣờng Hà Xá
Tổng Kim Quan14 7 xã, thôn:
1. Thôn Bách Kim xã Lại 2. Thôn Nội xã Lại Hạ 3. Thôn Ngoại xã Lại
Hạ
Hạ
4. Xã Thuý Lai
5. Xã Kim Quan
6. Xã Chi Quan
7. Xã Yên Mỹ
Tổng Hương Ngải 3 xã:
1. Xã Hƣơng Ngải
2. Xã Canh Nậu
3. Xã Dị Nậu
Tổng Thạch Xá15 8 xã, thôn:
Tổng và xã Lạc Trị từ Minh Mệnh về trƣớc gọi là Lạc Triền樂廛.Năm Thiệu Trị 3
(1843) kiêng huý chữ Triền cận âm tên huý vua Thiệu Trị nên đổi tên Lạc Trị樂治.
13
Thanh Câu từ Thiêu Trị trở về trƣớc gọi là Hồng Câu. Đầu niên hiệu Tự Đức (1848) đổi
tên Thanh Câu do kiêng chữ Hồng trùng với tiểu tự vua Tự Đức.
14
Kim Quan, Chi Quan: Trƣớc là Kim Lan và Chi Lan, đầu đời Gia Long kiêng huý chữ
Lan (mẹ cả của vua)
12
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
12
Phùng Văn Thành
1.
Thôn
Chàng
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
xã 2. Thôn Thạch xã Thạch 3.
Thôn
Yên16
Thạch Xá
Xá
Thạch Xá
4. Xã Đặng Xá
5. Xã Hữu Bằng
6. Thôn Vĩnh Lộc
7. Xã Phú Ổ
8. Thôn Phùng xã Phùng
xã
Xá
Tổng Cần Kiệm 5 xã:
1. Xã Cần Kiệm
2. Xã Mục Lân
4. Xã Bằng Trù
5. Xã Trúc Động
3. Xã Hạ Lôi
Vào cuối thời Nguyễn huyện Thạch Thất còn có 6 tổng, cho đến những
năm 1942 trong 6 tổng này có những xã sau:
1. Tổng Cần Kiệm 5 xã:
Bằng Trù , Cần Kiệm , Hạ Lôi , Mục Uyên, Trúc Động.
2. Tổng Đại Đồng 8 xã:
Đại Đồng, Cẩm Bào, Hà Xá, Lại Khánh, Lại Thƣợng , Thanh Câu, Vân
Lôi, Yên Lỗ .
3. Tổng Lạc Trị 7 xã:
Bách Lộc, Đồng Lục, Gia Hoà, Kỳ Úc, Ổ Thôn, Thanh Phần, Thƣ Trai
4. Tổng Hương Ngải 3 xã:
Canh Nậu, Dị Nậu, Hƣơng Ngải ; 1 thôn: Bến (thuộc xã Dị Nậu)
5. Tổng Thạch Xá 6 xã: Hữu Bằng, Vĩnh Lộc , Phùng Thôn, Yên Thôn, Phú Ổ
, Chàng Thôn ; 5 thôn: Bình , Cƣơng, Phú Đa, Kiều (thuộc xã Bình Xá) và
Thạch (thuộc xã Thạch Xá).
Tổng và xã Thạch Xá đầu thời Tự Đức trở về trƣớc gọi là Nguyễn Xá, đến Tự Đức 14
(1861) kiêng chữ họ vua đổi thành Thạch Xá.
16
Thôn Yên trƣớc là thôn Triền đến 1843 kiêng chữ Triền cận âm tên huý vua Thiệu Trị đổi
thành Yên Thôn.
13
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
15
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
6. Tổng Kim Quan 6 xã: Nội Thôn, Ngoại Thôn, Bách Kim, Kim Quan, Chi
Quan, Thuý Lai ; 3 thôn: Phúc Lai, An Mỹ, Liên Trì (thuộc xã An Mỹ).
Sau Cách mạng tháng 8/1945, tổng Lạc Trị chuyển về huyện Phúc Thọ.
Cho đến hiện nay địa lý hành chính của huyện Thạch Thất ổn định nhƣ ngày
nay, gồm có 5 tổng cũ: Tổng Cần Kiệm, Đại Đồng, Hƣơng Ngải, Thạch Xá,
Kim Quan. Còn tổng Lạc Trị cắt về huyện Phúc Thọ sau tháng 8/1945.
Đến năm 1948, chính phủ Việt Nam cộng hoà đó ra sắc lệnh bãi bỏ các
danh từ phủ, châu, quận v.v huyện Thạch Thất thuộc tỉnh Sơn Tây. Ngày
21/4/1965 hợp nhất 2 tỉnh Hà Đông và Sơn Tây thành Hà Tây, Thạch Thất
thuộc tỉnh Hà Tây. Ngày 21/12/1975 hợp nhất 2 tỉnh Hà Tây và Hoà Bình
thành Hà Sơn Bình. Ngày 29/12/1978 cắt huyện Thạch Thất sát nhập vào
thành phố Hà Nội. Ngày 12/8/ 1991tách tỉnh Hà Sơn Bình thành Hà Tây và
Hoà Bình, huyện Thạch Thất chuyển từ Hà Nội về Hà Tây. Từ ngày mùng 1
tháng 8 năm 2008 đến nay, chính phủ sát nhập Hà Tây vào Hà Nội, huyện
Thạch Thất thuộc thành phố Hà Nội.
2. Địa lý tự nhiên, dân cƣ, văn hoá huyện Thạch Thất hiện nay.
2.1 Địa lý tự nhiên.
Huyện Thạch Thất nằm trong vùng trung du đồng bằng Bắc Bộ và nằm ở
phía Tây Bắc tỉnh Hà Tây. Về tạo độ địa lí từ 20º58΄23˝đến 21º06΄10˝ vĩ độ
Bắc, từ 105º37΄54˝ đến 105º38΄22˝ kinh độ Đông. Trung Tâm huyện lị cách
thị xã Sơn Tây về phía Bắc là 13km, cách thị xã Hà Đông về phía Đông Nam
là 28 km, cách thủ đô Hà Nội về phía Đông là 40km.
- Phía Bắc giáp thị xã Sơn Tây và huyện Phúc Thọ là 17,803km.
- Phía Tây giáp huyện Lƣơng Sơn (Hoà Bình) là 14,11km.
- Phía Đông và phía Nam giáp huyện Quốc Oai là 27,20km.
14
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
Tổng địa giới huyện Thạch Thất là 74,70km, chiều dài địa giới giữa các
xã là 133,809km (chƣa có số liệu của xã Thạch Hoà)
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện (năm 1997) là 11.948.836 ha.
Trong đó cơ cấu diện tích đƣợc phân bố nhƣ sau:
Đất dân cƣ 779.078 ha, đất nông nghiệp 7.020.498 ha, đất lâm nghiệp
905.062, đất chuyên dùng 2.020.812 ha, đất chƣa sử dụng 1.173.385 ha.
Thạch Thất là một huyện có lịch sử từ lâu đời trải qua thời gian dài, tách
ra rồi lại nhập vào nên vị trí, cƣơng giới và tên gọi có nhiều thay đổi. Tính
đến tháng 10 năm 2004, huyện Thạch Thất có 19 xã và 1 thị trấn Liên Quan
(thuộc xã Liên Quan) và các làng xóm:
BẢNG 1.1 tên xã,thôn , làng, xóm hiện nay.
TT
1
Tên xã
Liên Quan
Tên thôn, làng, xóm
Ghi chú
Chi Quan, Đụn Dƣơng, Phú Thứ, Hà
Tân, Phố Mới.
2
Lại Thƣợng Lại Thƣợng, Thanh Câu, Phú Thụ, Lại Trƣớc năm
Khánh, Hoàng Xá, Ngũ Sơn.
1945 còn có
phƣờng Hà
Xá
3
Hữu Bằng
Thôn Đình, Thôn Bò, Thôn Giếng, Thôn
Đông.
4
Bình Phú
Bình Xá, Phú Ổ, Thái Hoà, Phú Hoà,
xóm Cƣơng.
5
Cần Kiệm
Phú Đa, Phú Lễ, Yên Lạc.
6
Thạch Xá
Thôn Thạch, Thôn Yên, Đồng Sống,
Tây Cầu.
15
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
7
Hạ Bằng
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
Mƣơng Ốc, Xóm Cốc, Khoang Mè, Vực
Giang, Gò Mận, thôn Làng.
8
Phú Kim
Thuý Lai, Nội Thôn, Ngoại Thôn, Bách
Kim, Phú Nghĩa.
9
Tân Xã
Cầu Sông, Cầu Giáo, Cừ Viên, Hƣơng
Trung, Kim Bông, Phú Hữu.
10
Đồng Trúc
Đồng Táng, Đồng Kho, Trúc Động, Khu Xóm Khoang
Ba, Trúc Voi, xóm Trằm Muộn, xóm Mái, xóm Nội
Khoang Mái, xóm Nội.
thành lập năm
1992.
11
Đại Đồng
Đại Đồng, Hƣơng Lam, Ngọc Lâu,
Minh Nghĩa, Minh Đức.
12
Dị Nậu
Dị Nậu, Bến Thôn.
13
Chàng Sơn
Xóm Mã Sổ, Mã Lại, Trằm, Chùa, Đình,
Giếng, Mã Lão, Trại Bún.
14
Bình Yên
Yên Mỹ, Phúc Tiến, Sen Trì, Cánh Chủ,
Vân Lôi, Thái Bình, Hoà Lạc, Linh Sơn.
15
Cẩm Yên
Cẩm Bào, Yên Lỗ, Kinh Đạ
16
Hƣơng
Thôn 1, Thôn 2, Thôn 3, Thôn 4
Ngải
17
Phùng Xá
Làng Vĩnh Lộc, thôn Bùng.
18
Kim Quan
Làng Kim Quan (Đồi Re, xóm Nồng,
Mơ, Cốc, Trại Dền)
19
Canh Nậu
Thôn 1, Thôn 2, Thôn 3, Thôn 4
16
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
20
Thạch Hòa
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
Các thôn: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 ( Nhập vào
thôn 9 là Hoà Lạc, thôn 10, 11 là nông tháng 8/
trƣờng 1A và xóm Miễu.)
1994.
2.2 Dân cƣ
Huyện Thạch Thất phía Tây Nam giáp huyện Lƣơng Sơn (tỉnh Hoà
Bình), phía Tây Bắc giáp vùng núi huyện Ba Vì và thị xã Sơn Tây là một
trong những trung tâm cƣ trú của ngƣời Việt cổ, nên cƣ dân sinh sống trên địa
bàn của huyện có từ lâu đời. Hơn nữa trên địa bàn huyện lại là nơi quan trọng
trong việc bố phòng quân sự, từ xƣa đã xảy những cuộc giao tranh ác liệt, làm
cho cƣ dân trong vùng hình thành và biến động phức tạp.
Khi mới hình thành dân cƣ tập trung chủ yếu ở vùng đồi gò phía Tây của
huyện nhằm tránh lũ lụt. Nhƣng do giặc dã, cƣớp bóc nên có nhiều sự biến
động. Phía Nam của huyện địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu thuận lợi
cho việc trồng lúa, phát triển những nghành nghề khác. Vì vậy, cộng đồng
dân cƣ ở đây ổn định và phát triển. Trải qua hàng trăm năm sau, trên địa bàn
huyện có nhiều cƣ dân ở mọi nơi về sinh cơ lập nghiệp, tạo nên sự phong phú
về nguồn gốc dân cƣ. Sinh hoạt dân cƣ phong phú và đặc sắc, đạo phật đƣợc
truyền vào địa phƣơng sớm và phát triển nhanh. Việc học hành và khoa cử
đƣợc coi trọng v.v. Trải qua mấy trăm năm trên địa bàn huyện cũng đã có
nhiều biến động do chiến tranh, giặc dã khiến cho cƣ dân ly tán đi các nơi
khác hoặc chạy ra các vùng lân cận sinh sống. Đến đầu thế kỷ XX cộng đồng
dân cƣ tƣơng đối ổn định nhƣ ngày nay.
Những năm đầu thế kỷ XX mật độ dân cƣ trong huyện thấp 470
ngƣời/km² (năm 1940). Từ năm 1945 đến nay, dân cƣ nhìn chung đã phát
triển mạnh dần, trình độ dân trí đƣợc nâng cao, đời sống cƣ dân đƣợc cải
thiện. Năm 1999, toàn huyện có 140.529 nhân khẩu, mật độ dân số trung bình
trong huyện là 1.143 ngƣời/km².
17
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
Phùng Văn Thành
Khảo cứu văn bản hương ước huyện Thạch Thất
2.3 Văn hoá
Thạch Thất nằm trong vùng “văn vật” của xứ Đoài, gần với trung tâm
văn hoá lớn Thăng Long – Hà Nội. Cho nên đời sống văn hoá tinh thần và vật
chất của ngƣời dân trong huyện rất phong phú và đa dạng, nhiều những truyền
thống văn hoá tốt đẹp của ngƣời dân nơi đây vẫn còn đƣợc lƣu truyền cho đến
ngày nay. Những truyền thống văn hoá tốt đẹp đó đƣợc thể hiện trên mọi lĩnh
vực đời sống xã hội.
Về di tích văn hoá, danh lam thắng cảnh: Thạch Thất có rất nhiều di tích
văn hóa danh lam thắng cảnh có thể khai thác ngành du lịch. Với mật độ di
tích dày đặc khoảng 1 di tích/km2, toàn huyện có 115 di tích đình, chùa, nhà
thờ, quán.v.v trong đó có tới 50 di tích đƣợc Bộ văn hoá thông tin xếp hạng.
Điển hình nhƣ chùa Tây Phƣơng đƣợc xây dựng từ khi Cao Biền làm đô hộ
sứ. Do chùa đƣợc xây dựng trên “địa linh” nên đời Tấn, khi Cát Hồng khi làm
lệnh doãn ở Giao Chỉ đã chọn nơi đây để luyện thuốc tiên. Chùa đƣợc xây
dựng từ lâu đời cho nên đƣợc trùng tu nhiều lần trùng tu và tạc tƣợng. Đây là
ngôi chùa có nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc đƣợc đánh giá rất cao trong nghệ
thuật kiến trúc Việt Nam. Với 62 pho tƣợng đƣợc tạc bằng gỗ mít, đây là
những tác phẩm điêu khắc có giá trị cao về kỹ thuật và mỹ thuật tôn giáo.
Chùa Tây Phƣơng đƣợc đánh giá là một viên ngọc sáng của kiến trúc cổ
truyền Việt Nam với giá trị đặc sắc về kỹ thuật xây dựng, về nghệ thuật kiến
trúc, điêu khắc, trạm trổ và tạc tƣợng.
Ngoài ra còn có chùa Bảo Quang đƣợc xây dựng từ năm Dƣơng Hoà 2
(1637), đình trúc Động đƣợc xây dựng từ thời Lê, nhà thờ trạng Bùng –
Phùng Khắc Khoan v.v. Mỗi một di tích đều có ý nghĩa về mặt văn hoá, nghệ
thuật kiến trúc, tín ngƣỡng v.v cùng với những ngày tổ chức lễ hội đình đám
mang đậm bản sắc văn hoá truyền thống.
18
Luận văn Thạc sĩ – Chuyên ngành Hán Nôm
- Xem thêm -